Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn viet gap trên địa bàn huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ VIỆT HẢI

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO TIÊU CHUẨN
VIET GAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

VŨ VIỆT HẢI

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO TIÊU CHUẨN
VIET GAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY


HÀ NỘI NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu được sử
dụng trong bài luận văn là hoàn toàn có thật, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cũng
như các luận văn, luận án, các bài khoa học của các học hàm, học vị trước đây
nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan rằng các tài liệu đã được trích nguồn đầy đủ và trung thực
chỉ rõ nguồn gốc của tài liệu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Vũ Việt Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS.Vũ Thị Phương Thụy
đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
và Thầy Cô Khoa Kinh tế nông nghiệp đã dạy cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ Sở NN&PTNN thành
phố Hà Nội, Phòng NN&PTNN huyện Thường Tín, UBND huyện Thường Tín và
HTX của các xã Thư Phú, Hà Hồi, Vân Tảo đã cung cấp cho tôi những số liệu cần
thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè. Để cóđược kết quả ngày hôm nay, một phần do sự nỗ lực cố gắng của
bản thân nhưng phần lớn là do công lao của gia đình bố mẹ, anh chị em, bạn bè đã
luôn động viên tạo điều kiện để tôi an tâm học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng… năm 2015
Tác giả

Vũ Việt Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn


iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục hộp

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề

2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2


Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Lý luận về phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

4

2.1.1

Một số khái niệm có liên quan đến đề tài

4

2.1.2

Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP

11

2.1.3

Nội dung của phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap


12

2.1.4

Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGap

14

2.2

Cơ sở thực tiễn

17

2.2.1

Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn GAP trên Thế giới

17

2.2.2

Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP ở Việt Nam

20

2.2.3

Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát

triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

22
24
Page iv


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

24

3.1.1

Vị trí địa lý

24

3.1.2

Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn

24

3.1.3


Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

25

3.2

Phương pháp nghiên cứu

30

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

30

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu

31

3.2.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

34

3.2.4


Phương pháp phân tích số liệu

34

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

35

PHẦN V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Khái quát về sản xuất rau trên địa bàn huyện Thường Tín

37

4.1.1

Diện tích sản xuất rau

37

4.1.2

Năng suất rau trên địa bàn huyện Thường Tín


39

4.1.3

Sản lượng rau trên địa bàn huyện Thường Tín

41

4.2

Thực trạng phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap trên địa
bàn huyện Thường Tín

4.2.1

43

Quy hoạch vùng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn
huyện

43

4.2.2

Công tác tổ chức sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

46

4.2.3


Đánh giá kết quả phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

68

4.3

Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP

74

4.3.1

Nhóm nguyên nhân về điều kiện tự nhiên

74

4.3.2

Nhóm yếu tố ảnh hưởng về điều kiện cung cấp nước và kỹ thuật sản xuất

76

4.3.3

Nhóm nhân tố thuộc về hộ sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

77

4.3.4


Nhân tố ảnh hưởng từ tổ chức và người tiêu dùng

79

4.3.5

Vai trò tổ chức chỉ đạo sản xuất

82

4.3.6

Chủ trương, chính sách của Nhà nước

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.4

Giải pháp phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap ở huyện
Thường Tín

85

4.4.1


Căn cứ của giải pháp

85

4.4.2

Phương hướng và mục tiêu chung phát triển rau theo tiêu chuẩn
VietGap

4.4.3

89

Các giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP ở huyện Thường Tín

90

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

98

5.1

Kết luận

98

5.2


Kiến nghị

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

101

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Các quy định sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP

2.2

Quy định mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá

8


chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè:

8

3.1

Tình hình đất đai của huyện Thường Tín năm 2011 - 2014

25

3.2

Tình hình dân số - lao động huyện Thường Tín qua 3 năm 2012- 2014

27

3.3

Kết quả phát triển kinh tế huyện Thường Tín năm 2012- 2014

29

3.4

Số lượng mẫu đi32ều tra

32

4.1


Diện tích sản xuất rau của một số xã trong huyện Thường Tín năm
2012 – 2014

38

4.2

Năng suất rau trên địa bàn huyện Thường Tín năm 2012 - 2014

40

4.4

Quy hoạch vùng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap của huyện
Thường Tín

4.5

44

Quy vùng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap năm 2014 của3 xã
điều tra

45

4.6

Tình hình nắm bắt các thông tin về chỉ đạo sản xuất của các hộ điều tra


48

4.7

Diện tích, năng suất sản lượng rau theo tiêu chuẩn VietGAP

49

4.8

Lượng giống phục vụ cho sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

51

4.9

Cơ cấu về nhu cầu giống rau theo tiêu chuẩn VietGap qua các kênh
cung ứng năm 2014

52

4.10

Độ đồng đều và tỷ lệ sống qua các kênh của các hộ điều tra

52

4.11

Nguồn gốc giống trong sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap


54

4.12

Kết quả sử dụng giống cho sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP của
các hộ điều tra

4.13

55

Lượng phân bón đưa vào sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap qua
các năm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

56

Page vii


4.14

Tình hình sử dụng phân bón cho sản xuấtrau theo tiêu chuẩn VietGAP
ở điểm điều tra

4.15

58


Số lượng thuốc trừ sâu đưa vào sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap
năm 2012 - 2014

4.16

60

Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP ở điểm điều tra

62

4.17

Tình hình sử dụng nước tưới tại các hộ điều tra năm 2014

63

4.18

Tình hình sử dụng lao động sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP của
các hộ điều tra

4.19

64

Tình hình sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP trung bình 3 năm 2012 - 2014 tại các điểm điều tra


4.20

65

Kết quả tập huấn kỹ thuật sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP của
huyện Thường Tín năm 2012 - 2014

4.21

66

Kết quả tập huấn kỹ thuật sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP cho
các hộ nông dân tại điểm điều tra năm2014

4.22

68

Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhóm sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP và nhóm sản xuất rau thông thường

69

4.23

Sản lượng rau VietGap cung cấp ra thị trường năm 2012 – 2014

70


4.24

Bảng đánh giá sản xuất rau theo quy trình VietGAP tại điểm điều tra
giai đoạn 2012- 2014

4.25

73

Nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình che chắn trong sản xuất rau
theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Thường Tín

74

4.26

Diện tích đất nông nghiệp năm 2012 – 2014 của huyện Thường Tín

75

4.27

Đặc điểm chung của hộ điều tra

78

4.28

Phân tích SWOT trong phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP tại huyện Thường Tín


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

86

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Quản lý Nhà nước về sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

47

4.2

Các mối quan hệ trong cung ứng giống rau

51

4.3


Các kênh tập huấn kỹ thuật trồng rau theo tiêu chuẩn VietGap

66

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.3

Đến nghe buổi tập huấn kỹ thuật biết được nhiều thứ lắm…

67

4.4

Chúng tôi cũng muốn sản xuất rau theo mô hình VietGap nhưng không có đất...

76

4.5

Không phân biệt đâu là rau VietGap đâu là rau thường

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và
khu vực mậu dịch tự do Châu Á - Thái Bình Dương (FTAAP) hòa cùng với mối
quan tâm ngày càng tăng đối với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó,
nước ta phải cam kết thực hiện Hiệp định SPS về kiểm dịch thực vật và vệ sinh, an
toàn thực phẩm. Đây là một cơ hội lớn cho nông sản nước ta thâm nhập thị trường
thế giới. Đồng thời, đây cũng là rào cản kỹ thuật cho nông sản của chúng ta nếu
muốn xuất khẩu sang các nước khác là phải đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng ở
nước nhập khẩu, phải truy được xuất xứ hàng hóa nông sản, phải đủ về lượng,
thường xuyên và liên tục.
Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội là các
mục tiêu đang đặt ra trong sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp do
đối tượng sản xuất là các cơ thể sống, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, trải
rộng nhiều vùng và chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá, đô thị
hoá nên yêu cầu sản xuất ra các sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo
vệ môi trường càng đặt ra mang tính cấp thiết. Sự phát triển của các khu công
nghiệp, khu đô thị đã có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế nhưng
sự phát triển đó cũng gây ra không ít vấn đề như: diện tích đất nông nghiệp bị thu
hẹp nhanh, môi trường ô nhiễm ngày càng trầm trọng... Môi trường sản xuất rau
đang bị ô nhiễm là một trong những nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc rau, theo
số liệu thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) hằng năm trên thế giới có
khoảng 2 triệu người ngộ độc rau. Tại Việt Nam số người ngộ độc rau cũng không
phải là ít. Hiện nay, người tiêu dùng trong nước cũng rất quan tâm đến chất lượng
và an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, người sản xuất muốn bán được sản phẩm, thì

phải sản xuất theo tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, khi đó GAP giải quyết
rất tốt vấn đề này. GAP (Good Agricultural Practices) nghĩa là Thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt , đó chính là việc áp dụng các biện pháp sản xuất nhằm tạo ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


sản phẩm sạch.
HuyệnThường Tín nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, có điều kiện tự nhiên
tốt để phát triển nông nghiệp, có vị trí địa lý thuận lợi trong việc vận chuyển nông
sản chủ yếu là rau đi tiêu thụ. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của
thành phố Hà Nội, UBND huyện Thường Tín vùng trồng rau của huyện Thường Tín
đã được hỗ trợ đáng kể về cơ sở vật chất và nhiều các chương trình khác nhằm
khuyến cáo người nông dân đẩy mạnh trồng rau theo tiêu chuẩn VietGap, và qua đó
cũng đã đạt được những hiệu quả bước đầu. Vì vậy để góp phần nâng cao vị thế của
nông sản Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap trên địa bàn huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
huyện Thường Tín; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap theo tiêu chuẩn VietGAP.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất rau theo tiêu
chuẩn VietGAP;
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện
Thường Tín. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
rau theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Thường Tín;

- Đề xuất phương hướng vàgiải pháp phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn Thường Tín, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế kỹ thuật liên quan đến phát triển sản xuất rau
theo tiêu chuẩn VietGAP ở huyện Thường Tín.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


b. Chủ thể nghiên cứu
Nghiên cứu (điều tra) các tác nhân tham gia và quá trình sản xuất rau theo
tiêu chuẩn VietGAP bao gồm: Các hộ sản xuất rau; các HTX dịch vụ nông nghiệp;
cánbộ quan quản lý, kỹ thuật;các đơn vị cung ứng đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp và tiêu thụ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau theo tiêu
chuẩn VietGAP ở huyện Thường tín; nghiên cứu về một số loại rau chủ yếu ở 3 vụ
trong năm
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tập
trung nghiên cứu sâu ở 03 xã: Vân Tảo, Thư Phú và Hà Hồi.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện : từ 20/09/2014 đến 20/12/2015.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất rau trong giai đoạn 2012-2014
- Nghiên cứu khảo sát các hộ sản xuất rau trên địa bàn huyện năm 2014
- Đưa ra một số khuyến nghị chủ yếu để sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap

theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Thường Tín trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Lý luận về phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
2.1.1.1Tăng trưởng, phát triển vàphát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap
a. Khái niệm về tăng trưởng
Tăng trưởng là một vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay của các quốc
gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất
định. Trong nền kinh tế, tăng trưởng được thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản
phẩm hay số lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động.
Viện chiến lược và phát triển đã viết tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Tăng trưởng kinh tế được định
nghĩa là mức tăng lượng tài sản, của cải trong cùng một thời kỳ nhất định. Khái
niệm này có thể được áp dụng cho nhiều cấp độ, cho toàn nền kinh tế, cho từng
ngành, cho các doanh nghiệp, các cấp độ gia đình và cá nhân. Để phản ánh tốc
độ tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt đối
của các đại lượng để so sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm
chính là mức tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng
kinh tế còn được phản ánh bằng tốc độ gia tăng các đại lượng trong các giai đoạn
với nhau và được đo bằng phần trăm thay đổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể
hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm.
b. Khái niệm về Phát triển và phát triển sản xuất

(1) Khái niệm về Phát triển
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ cấu,
phân bổ của cải. Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển
nông thôn bền vững”, 1999, NXB Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển được định
nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


bằng mở rộng sản xuất. Phát triển cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
như phúc lợi xã hội, tuổi thọ…và những thay đổi về chất của nền kinh tế.
(2) Khái niệm về phát triển sản xuất
Từ khái niệm về phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển sản xuất: Phát
triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm việc
phát triển về cả mặt lượng và chất của sản xuất hàng hóa.()
c. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, phát triển kinh tế
được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp một cách
chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Giáo
trình kinh tế phát triển, 2006, NXB Lao động – xã hội).
Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao
gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm
bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Quá trình biến đổi về lượng là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế
và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, sự biến đổi về chất là sự
biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến động ngày càng tốt hơn
trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc

gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ
nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ trung bình, khả năng tiếp cận
đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của nhân dân. Hoàn thiện
các tiêu chí trên là sự thay đổi của quá trình phát triển kinh tế. Lý thuyết về phát
triển kinh tế đã được các nhà kinh tế học mà đại diện là Adam Smith (1723 – 1790),
Malthus (1776 – 1838), Ricacdo (1772 – 1823), Marx (1818 – 1883), Keynes (1883 –
1946) đưa ra qua việc phân tích và giải thích các hiện tượng kinh tế và tiên đoán về
phát triển kinh tế: “Phát triển kinh tế được hiểu là một quá trình lớn lên hay tăng tiến
về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lượng – tăng trưởng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


d. Khái niệm phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn Vietgap
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển kinh tế, chúng ta có thể khái niệm phát
triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và
sự tiến bộ về cơ cấu cây rau, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã
hội. Như vậy, phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP bao hàm cả sự biến
đổi về số lượng và chất lượng
Phát triển về lượng: Sự thay đổi về lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện
tích, năng suất, khối lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP.
Phát triển về chất
- Sự thay đổi về chất bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu diện tích rau theo tiêu
chuẩn VietGAP theo hướng tăng tỷ trọng diện tích những cây có hiệu quả kinh tế
cao, sự tăng lên về năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập/ đơn vị diện
tích canh tác.
- Ngoài ra, trong sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, những thay đổi

tích cực về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn, làm tăng lợi ích
của cộng đồng, hay những lợi ích về môi trường như không làm suy thoái, ô
nhiễm các nguồn tài nguyên đất, nước, không khí… cũng là những biểu hiện của
sự phát triển (dẫn theo Nguyễn Khắc Toản, 2012).
2.1.1.2 Khái niệm sản xuất, rau theo tiêu chuẩn VietGap, tiêu chuẩn VietGAP và
quy trình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
a. Khái niệm sản xuất
Theo quan điểm sản phẩm vật chất sản xuất, có thể định nghĩa sản xuất là hoạt
động có mục đích của con người nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất đáp ứng nhu
cầu cá nhân và xã hội (Ngô Thị Thuận và đồng sự, 2005)
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng,
hay để trao đổi thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề sau: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


sản phẩm? (dẫn theo Đỗ Hà Văn, 2013)
Như vậy, sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu
ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng
đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một hàm
sản xuất:
Q = f (X1, X2,..., Xn)
Trong đó: Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định
X1, X2,..., Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong
quá trình sản xuất.

b. Khái niệm rau theo tiêu chuẩn VietGap
Rau an toàn (RAT) là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn:
lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm…) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế,
bao gói, bảo quản theo quy trình kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất độc
hại dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo quy định, bảo đảm an toàn cho người tiêu
dùng và môi trường, thì được gọi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2007).
* Tiêu chuẩn VietGAP
Ngày 28/1/2008 tiêu chuẩn VietGAP đã chính thức được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành và đã phát huy tác dụng theo quyết định số 379/QĐ BNN - KHCN, nhưng để biết được cụ thể VietGAP là gì chúng tôi xin được giới
thiệu ngắn gọn như sau:
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam dựa trên 4 tiêu chí như: tiêu chuẩn về kỹ thuật
sản xuất, an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch, môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn
chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân, truy tìm nguồn gốc sản phẩm.
Tiêu chuẩn này cho phép xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể là việc quy định rõ ràng những yếu tố chính trong sản
xuất nông nghiệp như:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Bảng 2.1 Các quy định sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất

7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

2. Giống và gốc ghép


8. Quản lý và xử lý chất thải

3. Quản lý đất và giá thể

9. An toàn lao động

4. Phân bón và chất phụ gia

10. Lưu trữ hồ sơ, truy nguồn gốc

5. Nước tưới

11. Kiểm tra nội bộ

6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc BVTV)

12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
(Nguồn: Bộ NN & PTNT, năm 2000)

Bảng 2.2 Quy định mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hoá
chất gây hại trong sản phẩm rau, quả, chè:
STT
I

Chỉ tiêu
Hàm lượng nitrat NO3

Mức giới hạn tối
đa cho phép

mg/kg

Phương pháp thử*
TCVN 5247:1990

(quy định cho rau)
1

Xà lách

1.5

2

Rau gia vị

600

3

Bắp cải, Su hào, Súp lơ, Củ cải, tỏi

500

4

Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà tím

400


5

Ngô rau

300

6

Khoai tây, Cà rốt

250

7

Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt ngọt

200

8

Cà chua, Dưa chuột

150

9

Dưa bở

90


10

Hành tây

80

11

Dưa hấu

60

II

Vi sinh vật gây hại

CFU/g **

(quy định cho rau, quả)
1

Salmonella

0

TCVN 4829:2005

2

Coliforms


200

TCVN 4883:1993;
TCVN 6848:2007

3

Escherichia coli

III

Hàm lượng kim loại nặng

10

TCVN 6846:2007

mg/kg

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


STT

Chỉ tiêu

Mức giới hạn tối

đa cho phép

Phương pháp thử*

(quy định cho rau, quả, chè)
1

Arsen (As)

1,0

TCVN 7601:2007;
TCVN 5367:1991

2

Chì (Pb)

TCVN 7602:2007

- Cải bắp, rau ăn lá

0,3

- Quả, rau khác

0,1

- Chè


2,0

3

Thủy Ngân (Hg)

0,05

4

Cadimi (Cd)

IV

TCVN 7604:2007
TCVN 7603:2007

- Rau ăn lá, rau thơm, nấm

0,1

- Rau ăn thân, rau ăn củ, khoai tây

0,2

- Rau khác và quả

0,05

- Chè


1,0

Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
(quy định cho rau, quả, chè)

1

Những hóa chất có trong Quyết định

Theo Quyết định

Theo TCVN hoặc

46/2007/QĐ - BYT ngày 19/12/2007 của

46/2007/QĐ -

ISO, CODEX tương

Bộ Y tế

BYT ngày

ứng

19/12/2007 của
Bộ Y tế
2


Những hóa chất không có trong Quyết

Theo CODEX

định 46/2007/QĐ - BYT ngày 19/12/2007

hoặc ASEAN

của Bộ Y tế

(Nguồn: Bộ NN & PTNT, năm 2000)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ - BNN ngày 15 tháng 10 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
c. Khái niệm quy trình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
Theo quyết định số 106/2007 QĐ - BNN của Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành về quy định quản lý sản xuất và kinh doanh RAT:Quy trình sản
xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap theo hướng GAP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


ương (gọi tắt là tỉnh, thành phố) ban hành, được xây dựng theo hướng dẫn thực
hành Nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP).
Quy trình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP: Bao gồm 10 bước cụ
thể như sau:
(1) Chọn đất trồng: Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau.
Cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2 km, với chất

thải sinh hoạt thành phố ít nhất 200 m. Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.
(2) Nguồn nước tưới: Sử dụng nguồn nước tưới từ sông không bị ô nhiễm hoặc
phải qua xử lý. Sử dụng nước giếng khoan (đối với rau xà lách và các loại rau gia
vị). Dùng nước sạch để pha phân bón lá và thuốc BVTV.
(3) Giống: Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua
kiểm dịch. Chỉ gieo trồng các loại giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
mang nguồn sâu bệnh. Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hóa chất hoặc nhiệt
để diệt nguồn sâu bệnh.
(4) Phân bón:Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau. Tuyệt
đối không bón các loại phân chuồng chưa ủ hoai, không dùng phân tươi pha loãng
nước để tưới. Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau.
Cần kết thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày.
(5) Phòng trừ sâu bệnh: Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
IPM (Integrated Pest Management) luân canh cây rau hợp lý. Sử dụng giống tốt,
chống chịu sâu bệnh và sạch bệnh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây
khỏe). Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng. Sử dụng nhân lực bắt giết sâu. Sử dụng
các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh hợp lý. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp
thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh.
(6) Sử dụng một số biện pháp khác: Sử dụng nhà lưới, nhà kính để che chắn:
nhà lưới, nhà kính có tác dụng hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, sương giá, nắng hạn, rút
ngắn thời gian sinh trưởng của rau, ít dùng thuốc bảo vệ thực vật.Sử dụng màng
nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, tiết kiệm nước tưới, hạn chế sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật.
(7) Thu hoạch: Thu hoạch rau đúng độ chín, đúng theo yêu cầu của từng loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


rau, loại bỏ lá già héo, trái bị sâu bệnh và dị dạng. Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng

bao túi sạch để chứa đựng.
(8) Sơ chế và kiểm tra: Sau khi thu hoạch, rau sẽ được chuyển vào phòng sơ
chế. Ở đây rau sẽ được phân loại, làm sạch. Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao
túi sạch để chứa đựng.
(9) Vận chuyển: Sau khi đóng gói, rau sẽ được niêm phong và vận chuyển
đến cửa hàng hoặc trực tiếp cho người sử dụng trong vòng 2h để đảm bảo điều kiện
vệ sinh và an toàn.
(10) Bảo quản và sử dụng: Rau được bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ 20oC
và thời gian lưu trữ không quá 2 ngày. rau theo tiêu chuẩn VietGap có thể sử dụng
ngay không cần phải ngâm nước muối hay các chất làm sạch khác.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
2.1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí mùa
vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử
dụng lao động trong sản xuất cần được sắp xếp hợp lý và khoa học. Sản xuất rau theo
tiêu chuẩn VietGAP mang đầy đủ đặc điểm của ngành sản xuất rau, ngoài ra còn có những
đặc điểm riêng như sau:
Hầu hết các cây rau đều trải qua thời kỳ ươm trước khi trồng đại trà. Thời gian gieo
ươm các loại rau thường ngắn,sự chống chịu bệnh tật, sự phát triển cũng như chất lượng
sản phẩm phần nào phụ thuộc giai đoạn này, nên khi sản xuất phải xử lý cây rau ngay từ
đầu. Là loại cây rau đòi hỏi kỹ thuật cao, đầu tư vật chất cũng như sức lao động lớn hơn
những loại cây rau khác và vốn nhiều
Quy trình kĩ thuật nghiêm ngặt. Do sản xuất theo tiêu chuẩn cho trước nên
khi sản xuất rau phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt của kỹ thuật nên đòi hỏi
mức độ đầu tư kỹ thuật, lao động cao hơn sản xuất rau thông thường.
Rau bị nhiều loại sâu, bệnh hại do trong trong thành phần của rau có chứa
nhiều chất dinh dưỡng, thân lá mềm nên sâu dễ tấn công. Sâu bệnh hại là một trong
những nguyên nhân làm giảm năng suất, chất lượng và giá trị hàng hóa của cây do
đó phải chú trọng đến việc ngăn ngừa và phòng trừ sâu bệnh hại cho rau trong tất cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


các thời kỳ và tính an toàn của sản phẩm khi sử dụng.
Cây thích nghi với chế độ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn. Đặc điểm này là do
các loại rau đều có hình thái nhỏ, gọn, phân cành ít, có thời gian sinh trưởng khác
nhau. Trong sản xuất rau yêu cầu về thời vụ rấy nghiêm ngặt và chặt chẽ. Thời vụ
thích hợp sẽ là điều kiện để cây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất, chất lượng
cao (dẫn theo Đỗ Thị Phương, 2015).
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
Chu kỳ sản xuất ngắn do đó trong quá trình sản xuất cần chú ý tới việc đầu tư
các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để đạt năng suất rau cao nhất. Rau là ngành sản
xuất hàng hóa và có tỉ suất hàng hóa lớn.
Do rau là loại có hàm lượng nước trong thân là cao, non, giòn, dễ bị dập gẫy
vì vậy trong các khâu từ trồng, tỉa, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển phân phối đến
người tiêu dùng cần phải được thực hiện theo một quy trình mang tính chuyên môn
cao (dân theo Đỗ Thị Phương, 2015).
2.1.3 Nội dung của phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap
Từ khái niệm, bản chất, vai trò và đặc điểm, cũng như xuất phát từ các vấn đề
liên quan tới phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap sẽ cung cấp cho chúng ta
nội dung cụ thể của phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap bao gồm:
2.1.3.1 Quy hoạch vùng sản xuất
Quy hoạch phát triển vùng sản xuất: Các vùng sản xuất cần được bố trí tập
trung gắn với các nhà máy chế biến, các thị trường tiêu thụ. Đồng thời, lao động
trồng và chăm sóc rau theo tiêu chuẩn VietGap cũng cần được quy hoạch tốt. Các
vùng trồng rau VietGap thường được phát triển trên đất phù xa hoặc đất mầu mỡ,
thường là những nơi dân cư thưa thớt rất thiếu lao động, vì vậy khi quy hoạch cần
phân bố dân cư đảm bảo đủ lao động cho các vùng phát triển trồng rau. Mặt khác,
để đảm bảo nâng cao trình độ thâm canh rau theo tiêu chuẩn VietGap lên những

bước cao hơn, đưa năng suất rau theo tiêu chuẩn VietGap lên 185 - 215/ha cần có
quy hoạch nâng cao trình độ đội ngũ lao động và cải thiện cơ cấu đội ngũ. Quy
hoạch phát triển các vùng trồng rau theo tiêu chuẩn VietGap không thể không tính
đến việc xử lý các nguồn phế thải, đảm bảo tình bền vững cho sự phát triển vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


rau theo tiêu chuẩn VietGaprau theo tiêu chuẩn VietGap. Do chế biến rau theo tiêu
chuẩn VietGap thường tạo ra một khối lượng phụ phế phẩm lớn. Các phụ phẩm này
(thân, lá, vỏ quả, nước rửa,...) có thể gây ô nhiễm cho các nguồn nước, cho đất.
Để quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap có hiệu
quả, cần có cơ chế chính sách được giải quyết đồng bộ. Thúc đẩy các hộ nông dân,
các trang trại mạnh dạn đầu tư phát triển trồng rau theo tiêu chuẩn VietGap cần cụ
thể hoá hệ thống cơ chế chính sách phù hợp với từng địa bàn trên cơ sở hệ thống cơ
chế chính sách chung của Nhà nước. Đặc biệt quan trọng là các chính sách sử dụng
đất đai có liên quan đến quyền lợi của Người nông dân, của các trang trại, các chính
sách thuế; chính sách: cơ chế thu mua, tiêu thụ sản phẩm.
Quy hoạch vùng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap cần tính kỹ và chu đáo
vấn đề thị trường và các hoạt động dịch vụ. Chính vì vậy, khi thành lập vùng rau theo
tiêu chuẩn VietGap tập trung cần chú ý đến thị trường tiêu thụ. Tổ chức tốt và có cơ
chế hợp lý cho việc cung ứng các loại vật tư kỹ thuật, giống, các tư vấn và dịch vụ kỹ
thuật bảo vệ thực vật, phân bón, công cụ cơ khí ...Mặt khác, cần quy hoạch tốt hệ thống
thu mua, tiêu thụ sản phẩm với những cơ chế trao đổi và thanh toán năng động.
2.1.3.2 Tổ chức sản xuất vùng rau theo tiêu chuẩn VietGap
Để tổ chức sản xuất vùng rau theo tiêu chuẩn VietGap có hiệu quả cần phát
huy được vai trò của tất cả các loại hình sản xuất, trong đó chú trọng đến các hộ sản
xuất, các hợp tác xã, các trang trại, đây là những loại hình chủ yếu cung cấp rau
theo tiêu chuẩn VietGap phục vụ cho chế biến rau theo tiêu chuẩn VietGap.

Để gắn được vùng rau theo tiêu chuẩn VietGap với nhà máy chế biến cần tạo
mối quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap với nhà máy
thông qua hình thức hợp đồng, như hợp đồng về đầu tư ban đầu cho sản xuất rau
theo tiêu chuẩn VietGap, hợp đồng mua rau theo tiêu chuẩn VietGaprau theo tiêu
chuẩn VietGap gắn với giá cả cụ thể và những biến động giá khi rủi ro xảy ra với
người sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap.
Bên cạnh đó, muốn tổ chức sản xuất vùng rau theo tiêu chuẩn VietGap phục vụ
tốt cho chế biến cần chú trọng đến chính sách vùng rau theo tiêu chuẩn VietGap. Chính
sách này cần phù hợp với từng loại hình sản xuất cụ thể, trong đó ưu tiên cho các chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


sách giá thu mua rau theo tiêu chuẩn VietGap, chính sách đầu tư ban đầu (như chính
sách về hỗ trợ cho vay vốn, phân bón, trợ giá giống, khai hoang, đầu tư cơ sở hạ tầng..
2.1.3.3 Sản xuất và cung ứng
Hoạt động sản xuất và cung ứng rau theo tiêu chuẩn VietGap có quan hệ chặt
chẽ với nhau, việc cung ứng phải kịp thời, đầy đủ đáp ứng được công suất của nhà
máy. Nếu hoạt động cung ứng không kịp thời, đầy đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu rau
theo tiêu chuẩn VietGap cho sản xuất. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng trong
mối quan hệ giữa cung ứng với sản xuất, khi đầu ra của nông nghiệp là đầu vào của
công nghiệp.
Về sản xuất: Vấn đề đặt ra là phải tăng năng suất, diện tích và chất lượng, hạ
giá thành sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap.
Về cung ứng: Cần giải quyết tốt khâu cung ứng nhanh, đúng, đủ và đảm bảo
chất lượng tránh tình trạng lãng phí rau theo tiêu chuẩn VietGap, nâng cao hiệu quả
sử dụng và chế biến rau theo tiêu chuẩn VietGap.
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGap

a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Thời tiết: Trong vài năm gần đây diễn biến thời tiết có nhiều bất thường, rét
thường đến muộn hơn, mưa đầu mùa khi ít khi nhiều, có những năm hầu như không có
rét, nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng nhưng cũng có năm khô hạn, rét đậm kéo dài,
sương muối cây dễ chết, dễ bị quăn lá, rụng hoa, thối quả làm ảnh hưởng tới khối
lượng và chất lượng rau theo tiêu chuẩn VietGap VietGAP.
- Đất đai: Đối với sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap VietGAP, đất là yếu
tố quan trọng tác động trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng rau. Mỗi chủng
loại cây thích hợp với loại đất có thành phần cơ, lý, hoá học khác nhau. Nắm bắt
được từng loại đất, hộ nông dân sẽ sử dụng đầy đủ và hợp lý, khai thác triệt để tiềm
năng của đất đai (dẫn theo Nguyễn Đình Dũng, 2009).
b. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế – xã hội
Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất: vốn, lao
động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên. Trong sản xuất kinh doanh, các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


nguồn lực được hiểu đó là giá trị đầu vào, là điều kiện vật chất cần thiết để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ động về nguồn lực sẽ thực hiện tốt
hơn quá trình sản xuất.
+ Về lao động: Để phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap theo tiêu
chuẩn VietGap yêu cầu trước mắt và lâu dài là phải bồi dưỡng một đội ngũ lao động
có chất lượng cao phù hợp với tình hình mới.
+ Trình độ, kinh nghiệm của người nông dân trong việc sản xuất rau theo tiêu
chuẩn VietGap: Rau theo tiêu chuẩn VietGap VietGAP đòi hỏi sự chăm sóc kịp thời
và đúng quy trình kỹ thuật mới làm cho năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ
có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm sẽ lựa chọn giống cây rau, biện pháp canh
tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách hợp lý. Từ đó cây sinh

trưởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt. Ngược lại, chủ hộ có trình
độ học vấn thấp, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất sẽ không nắm bắt được kỹ thuật
thâm canh, chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật sẽ cho kết quả và hiệu quả thấp.
+ Chính sách của Nhà nước: Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị
trường, dưới tác động từ nhiều phía các hoạt động kinh tế và các chính sách Nhà
nước ban hành nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể cho mỗi đối tượng trong mọi lĩnh vực.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách phát triển sản
xuất nông nghiệp, khuyến khích nông dân tích cực sản xuất, đưa tiến bộ KHKT mới
vào để tăng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Nhiều chính sách đã thực sự góp
phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển (dẫn theo Nguyễn Khắc Toản, 2012).
c. Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Những giống cây rau có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai, chịu thâm
canh và có khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt. Tuy nhiên, ngoài việc được hướng dẫn cụ thể về quá trình sản xuất của từng giống
thì người nông dân cũng cần phải có một trình độ canh tác nhất định để khai thác có
hiệu quả các loại giống tốt, thích nghi với điều kiện sản xuất cụ thể.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×