Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hiệu quả cấp tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.25 KB, 104 trang )

1

1

LỜI MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


2

2

Trong điều kiện thị trường Tài chính Ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn như
hiện nay, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng đang gặp phải
những trở ngại nhất định: Thị phần hoạt động tín dụng giảm sút; cạnh tranh có xu
hướng gay gắt hơn; tỷ lệ nợ xấu gia tăng; mức sinh lời từ hoạt động tín dụng giảm
sút... Trong tình hình này, duy trì và phát triển hoạt động tín dụng một cách hiệu
quả, an toàn trờ thành một vấn đề không đơn giản, đòi hỏi phải có những giải pháp
giải quyết cụ thể.
Tại một trong những Chi nhánh lớn của Ngân hàng TMCP Á Châu là Chi
nhánh Hà Nội, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chưa đạt
được hiệu quả cao thể hiện ở chỗ: tỷ lệ lợi nhuận do hoạt động này mang lại chưa
cao, mức đóng góp vào tổng lợi nhuận chung có chiều hướng giảm sút, tiềm ẩn
nguy cơ phát sinh thêm nợ quá hạn…
Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn này.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu, làm rõ khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng và xác định các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHTM.


- Phân tích số liệu quá khứ để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hà Nội theo các chỉ tiêu đã đưa ra.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong NHTM. Trong đó, hoạt động tín dụng được tập trung
nghiên cứu là hoạt động cho vay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét đối tượng nghiên cứu trong phạm vi
Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hà Nội, từ năm 2009 đến hết năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu


3

3

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích xu hướng, xem
xét mối quan hệ tương quan để tổng hợp thông tin về vấn đề nghiên cứu dựa trên
các số liệu thứ cấp đã thu thập được.

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm ba phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà
Nội.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


4

4

1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm về DNVVN được nêu ra trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp DNVVN phát triển.
Ưu điểm: cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản; quy mô vốn thấp, dễ dàng thay
đổi công nghệ; năng động và nhạy bén. Nhược điểm năng lực cạnh tranh, năng lực
quản lý điều hành thấp; khả năng huy động vốn kém, trình độ công nghệ lạc hậu.

1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân
hàng thương mại
- Khái niệm: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong các NHTM là việc
thỏa thuận giữa các NHTM và các DNVVN để các doanh nghiệp này sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép các doanh nghiệp này sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Hoạt động
này có những vai trò nhất định đối với các DNVVN và các NHTM.

- Hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong NHTM bao gồm các nghiệp vụ
chính: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán và cho thuê tài chính. Trong đó,
phổ biến nhất là nghiệp vụ cho vay với nhiều hình thức cho vay khác nhau.
- Quy trình cấp tín dụng đối với DNVVN giống như bất cứ quy trình cấp tín
dụng nào khác trong NHTM đều tuân thủ theo 5 bước: (1) tiếp xúc KH, (2) tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ, (3) trả lời về việc đồng ý hay từ chối cấp tín dụng, (4) tiến
hành ký kết các hợp đồng và giải ngân; (5) kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay.

- Chính sách cấp tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại bao
gồm: Chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng; Chính sách về lãi suất và phí tín
dụng; Chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn tín dụng; Chính sách về quản lý rủi
ro; Chính sách về tài sản đảm bảo; Điều kiện giải ngân, thanh toán và các điều kiện
ràng buộc khác.


5

5

1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngân hàng thương mại:
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong ngân hàng thương mại
Hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là khái
niệm phản ánh lợi ích do hoạt động này mang lại, được xác định trong mối quan hệ
so sánh giữa doanh lợi thu được và với chi phí, nguồn lực bỏ ra để thực hiện hoạt
động cấp tín dụng này.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ

- Thu nhập từ lãi/Dư nợ cho vay đối với DNVVN.
- Lợi nhuận trước thuế/Dư nợ cho vay đối với DNVVN.
- LNTT từ cho vay DNVVN/LNTT từ hoạt động cho vay của Ngân hàng.
- Tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân từ hoạt động cho vay đối với DNVVN.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhân tố chủ quan: Chính sách và quy trình cho vay; Chất lượng thẩm định cho
vay; Hệ thống thông tin tín dụng; Công tác kiểm tra, kiểm soát; Hiệu quả huy động
vốn; công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng; Trình độ cán bộ tín dụng;
Nhân tố khách quan: Hiệu quả kinh doanh; Năng lực tài chính và khả năng
quản trị DN; Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính, TSBĐ của DNVVN,
Các nhân tố từ môi trường pháp lý, Các nhân tố từ môi trường kinh tế, môi trường
chính trị - xã hội.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI


6

6

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội được thành lập và bắt đầu hoạt
động từ 14/12/1993 với trụ sở đặt tại số 174 – 176 Bà Triệu, Hà Nội. Hiện có hơn
150 nhân viên, 31 phòng giao dịch, thực hiện cung ứng đầy đủ các sản phẩm, dịch

vụ trên các mảng hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, thanh toán quốc tế.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hà Nội
Bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban: Phòng KHCN, Phòng KHDN, BP
Giao dịch và Ngân quỹ, Phòng hỗ trợ và nghiệp vụ, Phòng hành chính – kế toán.
Chi tiết theo sơ đồ được trình bày trong luận văn.

2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Á Châu – CN Hà Nội
ACB – Chi nhánh Hà Nội đã đạt được kết quả hoạt đông kinh doanh khá tốt
trong 3 năm trở lại đây thể hiện ở các khía cạnh: (1) doanh số huy động vốn tăng
nhanh qua 3 năm, đạt hơn 3000 tỷ vào năm 2011, (2) dư nợ cho vay tăng nhanh qua
3 năm, đạt hơn 6.400 tỷ vào năm 2011; tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp
dưới 1%, (3) các hoạt động khác như: hoạt động thanh toán trong nước, hoạt động
thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền Western Union, ngân hàng điện
tử … đều đạt được những kết quả nhất định.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ACB – Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ACB – Chi nhánh Hà Nội
- Luận văn trình bày về chính sách cấp tín dụng đối với DNVVN tại ACB –
Chi nhánh Hà Nội; Quy trình cấp tín dụng đối với DNVVN và thủ tục phê duyệt
cấp tín dụng tại ACB – Chi nhánh Hà Nội.


7

7


- Kết quả hoạt động cấp tín dụng chính – hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại ACB – Chi nhánh Hà Nội được đề cập đến trên các khía cạnh:
+ Quy mô hoạt động cho vay được mở rộng thể hiện ở sự gia tăng dư nợ từ
2.558 tỷ đồng năm 2009 lên đến 6.416 tỷ năm 2011.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được kiểm soát tốt ở mức dưới 1%

2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN thông
qua một số chỉ tiêu:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay
Tỷ lệ thu lãi – Chi phí trả lãi/Dư nợ cho
vay DNVVN bình quân
LNTT/Dư nợ cho vay DNVVN bình quân
LNTT từ cho vay DNVVN/LNTT từ hoạt
động cho vay của Ngân hàng
Chênh lệch lãi suất bình quân trong cho
vay VND
Chênh lệch lãi suất bình quân trong cho
vay USD
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2.569%

2.285%


2.923%

2.41%

2.18%

2.56%

32.89%

18.82%

13.78%

2.09%

2.94%

3.15%

2.86%

1.55%

2.71%

0.128%
0%


0.1215%
0.1215%

0.08%
0.08%

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại ACB – Chi
nhánh Hà Nội
2.3.1. Các khía cạnh phản ánh tính hiệu quả của hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hà Nội
Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với DNVVN là có hiệu quả thể hiện ở
khía cạnh: (1) Hoạt động cho vay đối với DNVVN đã và đang gia tăng thu nhập cho
Chi nhánh, đồng thời đóng góp vào lợi nhuận chung của Chi nhánh với tỷ lệ đóng
góp cao hơn so với tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ; (2) Chất
lượng các khoản cho vay DNVVN được kiểm soát khá tốt.
Các biện pháp ACB – Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện để đạt được hiệu quả


8

8

trên: Áp dụng quy trình cho vay và thủ tục phê duyệt cấp tín dụng chặt chẽ, chú
trọng phát triển công tác huy động vốn, định kỳ rà soát, đánh giá khách hàng cho
vay để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng, chú trọng công tác đào tạo cán bộ
mới và cải tiến trang thiết bị cho hoạt động ngân hàng.

2.3.2. Các khía cạnh phản ánh tính chưa hiệu quả của hoạt động cho vay
đối với DNVVN tại ACB – Chi nhánh Hà Nội
Hoạt động cho vay DNVVN vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả và có xu

hướng giảm hiệu quả thể hiện ở: (1) mức sinh lời do hoạt động cho vay DNVVN
mang lại chưa thực sự cao, (2) tỷ lệ đóng góp vào lợi nhuận chung của NH có xu
hướng suy giảm; (3) tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ quá hạn cao…
Nguyên nhân của các hạn chế trên: Công tác thẩm định khách hàng còn hạn
chế; công tác kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn vay chưa được quan tâm
đúng mức; quy trình cho vay và tính tuân thủ quy trình cho vay còn nhiều tồn tại;
công tác đôn đốc, nhắc nợ chưa triệt để; còn tồn tại những hạn chế trong việc thực
hiện phân loại nhóm nợ đối với khách hàng DNVVN; thiếu các chính sách ưu đãi
đối với đối tượng DNVVN; chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của ACB – Chi nhánh Hà nội trong thời
gian tới


9

9

Trong định hướng phát triển của mình, ACB – Chi nhánh Hà Nội xác định
định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN như sau: phát
triển và mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN, nâng cao mức sinh lời do
hoạt động cho vay DNVVN mang lại; hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3%,
khai thác tối đa các nhu cầu của khách hàng DNVVN đang có quan hệ tín dụng với
ACB – Chi nhánh Hà Nội.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ACB – CN Hà Nội
3.2.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bao gồm: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng DNVVN,
Thực hiện kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình trong quá trình cấp tín
dụng; Củng cố lại công tác kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn vay; Thực hiện
tốt công tác phân loại nhóm nợ của khách hàng và xác định nguyên nhân phát sinh
nợ quá hạn; Đôn đốc, nhắc nợ, thu hồi nợ một cách hiệu quả; Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thẩm định.

3.2.2. Các giải pháp tăng cường khả năng sinh lời từ các khoản cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bao gồm: Thực hiện cân đối giữa kỳ hạn vốn huy động và kỳ hạn của các
khoản cho vay DNVVN; Tăng cường bán chéo sản phẩm nhằm gia tăng lợi nhuận
do đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lại; thực hiện các chính
sách ưu đãi đối với đối tượng khách hàng DNVVN.

3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ACB – CN Hà Nội,
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước cấp cao
Bao gồm: Yêu cầu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bắt buộc phải
được kiểm toán, xây dựng chế tài quy định xử phạt nghiêm đối với những người


10

10

cung cấp số liệu sai sự thật.


3.3.2. Kiến nghị với ACB - Hội sở
Bao gồm: Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và các chương trình ưu đãi dành
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; Cung cấp các giải pháp hỗ trợ và tư vấn tài chính cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Kiến nghị về việc xây dựng hệ thống thông tin, tăng
cường quản lý rủi ro vận hành và củng cố công tác thẩm định khách hàng


11

11

KẾT LUẬN
Mở rộng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một
việc làm cần thiết đối với các Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên, trong bối cảnh
nền kinh tế có nhiều biến động và bất ổn như hiện tại, để duy trì và nâng cao được
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một việc làm
cấp thiết và không hề đơn giản.
Trong thời gian qua, ACB – CN Hà Nội đã có những nỗ lực nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, thực trạng
hiệu quả hoạt động này vẫn còn những tồn tại nhất định.
Xuất phát từ thực tế trên, luận văn đã đưa ra những giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ACB – Chi
nhánh Hà Nội. Tuy chưa có được những đóng góp mới về mặt lý thuyết song luận
văn cũng đã cố gắng đưa ra những giải pháp thực tế, phù hợp thực trạng đang diễn
ra tại ACB – Chi nhánh Hà Nội để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh.


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------


PHạM MINH CHÂU

NÂNG CAO HIệU QUả HOạT ĐộNG TíN DụNG ĐốI VớI DOANH NGHIệP
VừA Và NHỏ TạI NGÂN HàNG TMCP á CHÂU CHI NHáNH Hà NộI
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG

NGI HNG DN KHOA HC: PGS.TS. Lấ C L

Hà Nội - 2012


13

13

LỜI MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


14

14

Trong những năm trở lại đây, cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng
đang có xu hướng trở nên quyết liệt hơn. Đó không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng trong nước mà còn là sự cạnh với các ngân hàng nước ngoài khi
Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, trong một
hai năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới và trong nước đang diễn biến một cách
phức tạp, suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến mọi ngành nghề, lĩnh vực khiến các

doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của các
ngân hàng. Đồng thời, các quy định ngày càng khắt khe hơn trong quản lý nhà nước
đối với ngành ngân hàng cũng đã tạo áp lực lớn cho ngành này.
Là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu, hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại cũng đang gặp phải những khó khăn trên. Sự gia tăng trong số
lượng các ngân hàng đã khiến thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng giảm
sút và cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt hơn. Nợ xấu trong toàn hệ
thống Ngân hàng tính đến tháng 6/2012 gia tăng lên đến 10% đã trở thành cục máu
đông của nền kinh tế. Trong tình hình này, duy trì và phát triển hoạt động tín dụng
một cách hiệu quả, an toàn đã và đang trờ thành một vấn đề không đơn giản.
Là một trong những chi nhánh ra đời từ rất sớm, Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các năm, trở thành đơn
vị tiên phong tại Khu vực miền Bắc trong các mảng hoạt động, đặc biệt là hoạt động
tín dụng. Tuân theo định hướng chung của ACB là phát triển trở thành ngân hàng
bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, Chi nhánh đã chú trọng vào các đối tượng khách hàng
cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, hiệu
quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh vẫn còn
chưa cao thể hiện ở các khía cạnh: lợi nhuận do hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ mang lại còn chưa cao; tỷ trọng đóng góp vào tổng lợi nhuận do
hoạt đông cho vay DNVVN mang lại có xu hướng giảm xuống, tiềm ẩn nguy cơ gia
tăng nợ quá hạn, nợ xấu,…


15

15

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng như xuất phát từ thực trạng hiệu quả hoạt động này tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội, đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Hà Nội” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn này.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu và làm rõ khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng trong ngân
hàng thương mại. Hệ thống hoá các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Thương mại, từ đó làm cơ sở để đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội.
- Dựa trên các tiêu chí đã đưa ra, Phân tích số liệu trong quá khứ (có phân tích,
so sánh xu thế qua các năm và so sánh với số liệu ngành) để đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội. Nhận định hiệu quả của hoạt động này là cao hay thấp, đang có xu
hướng gia tăng hay suy giảm và đạt đến đâu trong so sánh tương quan trong hệ
thống ngân hàng Á Châu.
- Đưa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín
dụng, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị phần, tăng cường lợi nhuận …vv từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong NHTM. Trong đó, hoạt động tín dụng được tập trung
nghiên cứu là hoạt động cho vay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung xem xét đối tượng nghiên cứu trong
phạm vi một Chi nhánh Ngân hàng thương mại cụ thể - Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.


16


16

Các dữ liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng thời gian 03
năm, từ năm 2009 đến hết năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các dữ liệu cần thiết (dữ liệu thứ cấp) để sử dụng trong quá trình
nghiên cứu từ các nguồn: số liệu nội bộ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Hà Nội, số liệu khác được công bố công khai trên các website.
- Căn cứ trên các dữ liệu thu thập được, trong phần phân tích thực trạng của
vấn đề nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích xu hướng, xem xét mối quan hệ tương quan để tổng hợp thông tin về vấn đề
nghiên cứu.
- Căn cứ trên cơ sở lý thuyết đã được tìm hiểu và những thông tin tổng hợp
được từ dữ liệu đã thu thập, đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm ba phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà
Nội.

CHƯƠNG 1



17

17

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là đối tượng đông đảo, ước tính chiếm 95% các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh trên toàn thế giới, đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng khẳng định
được vai trò và tầm quan trọng của mình, là trọng tâm phát triển kinh tế của các
Quốc gia, đặc biệt là ở các thị trường mới nổi. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất về đối tượng doanh nghiệp này.
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ được đưa ra dựa trên sự phân chia theo
tiêu chí về số lượng lao động, doanh thu hàng năm, tài sản, quy mô, đầu tư. Trong
đó khá phổ biến là phân chia theo tiêu chí số lượng lao động.
Hiện tại, Ngân hàng thế giới đưa ra một số tiêu chí để định nghĩa về đối tượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đó, một doanh nghiệp được xếp vào đối tượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải đạt 2/3 các tiêu chí sau:
Quy mô công ty
Nhân viên
Tài sản
Doanh thu hàng năm
Vừa
< 300 nhân viên < $15 triệu

< $15 triệu
Nhỏ
< 50 nhân viên
< $3 triệu
< $3 triệu
Vi mô
<10 nhân viên
<$100.000
<$100.000
(Nguồn: Cẩm nang Kiến thức Dịch vụ Ngân hàng cho DNVVN của IFC)
Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, định nghĩa về đối tượng doanh nghiệp này lại có
sự khác nhau. Dưới đây là một số cách định nghĩa cụ thể hơn về doanh nghiệp vừa
và nhỏ của một số nước trên thế giới:


18

18

+ Tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có số lượng
lao động dưới 500 người (tính cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác) và
có doanh thu hàng năm < $7 triệu đối với đa số các ngành không liên quan đến
sản xuất.
+ Liên minh Châu Âu định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ là các công ty có
từ 10 đến 250 nhân viên:
Quy mô công ty
Nhân viên
Doanh thu hàng năm
Quy mô vừa
<250 nhân viên

<€50 triệu
Quy mô nhỏ
<50 nhân viên
<€10 triệu
Quy mô vi mô
<10 nhân viên
<€2 triệu
(Nguồn: Cẩm nang Kiến thức Dịch vụ Ngân hàng cho DNVVN của IFC)
+ Thái Lan quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có số
lượng lao động nhỏ hơn 200 người đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành sử dụng nhiều lao động và nhỏ hơn 100 người đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành sử dụng nhiều vốn.
+ Malaysia có định nghĩa khác về các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:

Quy mô vừa

Dịch vụ, ICT, hoặc nông
nghiệp chủ yếu
<150 nhân viên hoặc doanh <50 nhân viên hoặc doanh thu <

Quy mô nhỏ

thu < $6.6 triệu
$1 triệu
<50 nhân viên hoặc doanh thu <19 nhân viên hoặc doanh thu <

Quy mô vi mô

< $2 triệu
$200.000

<5 nhân viên hoặc doanh thu <5 nhân viên hoặc doanh thu <

Quy mô công ty

Sản xuất nông nghiệp

< $66.000
$53.000
(Nguồn: SMIDEC – Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Malaysia)
Tại Việt Nam, định nghĩa về đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện được
nêu ra trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc
trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ được xác định như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy


19

19

định của pháp luật, được chia làm ba cấp: vừa, nhỏ và siêu nhỏ theo quy mô tổng
nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm. Trong đó, tiêu chí ưu tiên là tổng
nguồn vốn sẽ tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp. Cụ thể về các tiêu chí xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác dịnh như sau:
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ
DN siêu nhỏ
Tổng vốn Số lao động Tổng vốn Số lao động Số lao động
Nông, từ trên 20 tỷ từ trên 200 20 tỷ đồng từ trên 10 10 người trở


Quy mô
I.

lâm nghiệp đồng

đến người

đến trở xuống

người

đến xuống

và thủy sản 100 tỷ đồng 300 người
200 người
II.
Công từ trên 20 tỷ từ trên 200 20 tỷ đồng từ trên 10 10 người trở
nghiệp

và đồng

đến người

đến trở xuống

người

đến xuống


xây dựng
100 tỷ đồng 300 người
200 người
III. Thương từ trên 10 tỷ từ trên 50 10 tỷ đồng từ trên 10 10 người trở
mại và dịch đồng đến 50 người
vụ

tỷ đồng

đến trở xuống

100 người

người

đến xuống

50 người

1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Đặc điểm của đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam như sau:
- Quy mô vốn và tiềm lực tài chính còn thấp
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có quy mô vốn nhỏ và số
lượng lao động ít. Theo quy định, doanh nghiệp vừa thường có số vốn từ 20 - 100 tỷ
đồng (tương đương 1 - 5 triệu USD) sử dụng cao nhất 300 lao động; còn doanh
nghiệp nhỏ chỉ có vốn nhiều nhất 20 tỷ đồng, sử dụng nhiều nhất 200 lao động.
Hiện nay, tuy Quy mô vốn trung bình của khu vực DNVVN tăng lên đáng kể,
nhưng số doanh nghiệp có vốn 500 tỷ trở lên chỉ dừng lại khoảng 1.500, chiếm
khoảng 0,6% tổng số doanh nghiệp. Phần lớn các DNVVN có tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trên tổng nguồn vốn hoạt động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ

yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Với quy mô vốn thấp như vậy, hoạt động của các
doanh nghiệp này hướng vào lĩnh vực trực tiếp phục vụ đời sống, những sản phẩm


20

20

có sức mua cao, thị trưởng tiêu thụ là lớn, đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân.
- Cơ cấu tổ chức đơn giản, chi phí thấp
Việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý là đơn giản, gọn nhẹ do đặc
thù về quy mô vốn nhỏ hay số lượng lao động không nhiều. Người chủ doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin, quản lý điều hành, có sự gần gũi
thường xuyên đối với các nhân viên do vậy các quyết định đến với người lao động
nhanh hơn, hạn chế khâu trung gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Dễ dàng trong việc thành lập
Do yêu cầu về vốn pháp định thấp, doanh nghiệp ít chịu rằng buộc về mặt
pháp lý, yêu cầu quản lý đơn giản, …tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các chủ
thể khác nhau trong xã hội tham gia vào sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa
dịch vụ, góp phần tạo nên sự đa dạng trong nền kinh tế.
- Năng động nhạy bén và là đối tượng tạo ra hiệu quả đầu tư kinh tế cao
Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các DNVVN sẽ
dễ dàng tìm kiếm, và đáp ứng các yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên
môn hóa. Mặt khác, các doanh nghiệp thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường
và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường, có
thể phản ứng kịp thời, đáp ứng xu thế của người tiêu dùng. Hầu hết có hiệu quả đầu
tư vốn là khá cao so với khu vực quốc doanh.
- Dễ dàng trong việc thay đổi công nghệ cũng như chuyển dịch cơ cấu hoạt động
Hiện nay, trên toàn cầu tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang có
sự chuyển hướng từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ

nên lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng trở nên rõ nét hơn. Với cơ sở kỹ
thuật không lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đổi mới linh hoạt, dễ dàng chuyển
đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã
hội, đồng thời có thể kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại.
- Khả năng huy động vốn hạn chế
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ điều kiện để tiếp cận và huy
động vốn trên thị trường vốn, chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, do hầu hết


21

21

năng lực cạnh tranh yếu, khả năng quản lý kinh doanh kém; báo cáo tài chính còn
sơ sài, chưa minh bạch, tính chất đối phó… nên chưa tạo được niềm tin đối với các
tổ chức tín dụng, dẫn đến khó tiếp cận được vốn ngân hàng. Vốn là khó khăn lớn
nhất và cũng là điểm yếu nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Hiệp hội
DNVVN Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay những khó khăn trong tiếp cận vốn
tín dụng đã đẩy khoảng 20% DNVVN vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt
động. Ngoài nhóm này, 60% DNVVN đang chịu tác động bởi những khó khăn
chung của nền kinh tế nên sản xuất sút kém hoặc bị đình trệ. Chỉ có 20%
DNVVN còn lại là ít bị ảnh hưởng và có thể trụ vững được (do ít phụ thuộc nguồn
vốn vay và quản trị tốt).
- Năng lực cạnh tranh, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp còn
thấp
Bên cạnh những khó khăn về vốn, phần lớn DNVVN gặp trở ngại do năng
lực cạnh tranh, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp còn yếu; chủ yếu việc
quản lý còn mang tính gia đình; Kỹ năng phân tích thị trường còn hạn chế nên năng
lực cạnh tranh chưa cao, sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp và khó có khả năng
cạnh tranh cao so với sản phẩm nước ngoài; Các vấn đề liên quan đến chính sách,

các văn bản quy phạm pháp luật… chưa được xem trọng dẫn đến tình trạng yếu
kém và sai sót trong quá trình điều hành quản lý.
- Về trình độ công nghệ, do phần lớn là các cơ sở thủ công "đi lên" hoặc có
tiếp cận được khoa học, công nghệ nước ngoài thì cũng thuộc thế hệ lạc hậu. Ngoài
ra, khả năng nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh doanh, trình độ xúc tiến và
quảng bá thương mại cũng như lao động hoạt động trong khu vực này... cũng rất
hạn chế.

1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân
hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong Ngân hàng thương mại:


22

22

a. Khái niệm về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
Ngân hàng Thương mại:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Có
rất nhiều cách tiếp cận để hiểu về Ngân hàng, tuy nhiên, nếu xem xét thông qua
những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì có thể hiểu: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân
hàng trong nền kinh tế được phân chia làm nhiều loại hình khác nhau như: Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng tiết kiệm, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng chính sách… Trong đó, Ngân hàng thương mại với hoạt động tín dụng
của nó đã trở thành loại hình ngân hàng phổ biến và có vai trò quan trọng nhất trong
nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng giành cho đối tượng DNVVN là một lĩnh vực hoạt động
đã được thực hiện từ lâu trong các NHTM. Ngày nay, dịch vụ ngân hàng dành cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có hướng chuyển đổi. Từ một phân khúc thị
trường được coi là đối tượng khó phục vụ, giờ đây, thị trường các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã trở thành thị trường mục tiêu chiến lược của không ít các ngân hàng trên
toàn thế giới nói chung và trong nước nói riêng. Trong xu hướng đó, hoạt động tín
dụng hướng tới đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng được quan tâm
hơn trong các ngân hàng thương mại trong nước.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 do Quốc Hội ban
hành, việc cấp tín dụng của các Tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Xuất phát từ khái niệm về việc cấp tín dụng như trên, hoạt động tín dụng đối


23

23

với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được hiểu như sau:
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các Ngân hàng
thương mại là việc thỏa thuận giữa các NHTM và các DNVVN để các doanh
nghiệp này sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép các doanh nghiệp này
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Khái niệm về hoạt động tín dụng đối với DNVVN là cơ sở để phân loại hoạt
động tín dụng của Ngân hàng theo đối tượng khách hàng.

b. Một số vai trò của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
+ Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đến các khoản tín dụng ngân hàng vì họ
thiếu luồng tiền luân chuyển để thực hiện các khoản đầu tư lớn, thiếu khả năng tiếp
cận nguồn vốn theo các kênh khác như các doanh nghiệp quy mô lớn, thiếu nhân
lực giỏi để thực hiện các chức năng tài chính. Do đó, các khoản tín dụng dài hạn của
ngân hàng có thể giúp đầu tư mở rộng (phát triển chiến lược kinh doanh, đầu tư tài
sản, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất) mà không mất quyền sở hữu, đồng
thời các khoản tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành duy
trì hoạt động của doanh nghiệp một cách đều đặn hơn.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ còn giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do có sự giám sát vốn của ngân
hàng. Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả hơn từ phía ngân hàng,
doanh nghiệp cần phải có phương án vay là khả thi và hiệu quả hơn.
Việc sử dụng vốn vay ngân hàng, sử dụng đòn bảy tài chính sẽ giúp hiệu quả
sử dụng vốn được tăng cường hơn, giúp doanh nghiệp tạo ra được một cơ cấu vốn
tối ưu hơn.
+ Đối với các ngân hàng thương mại:
Trước đây, hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được


24

24

các ngân hàng thương mại coi trọng do thị trường này được đánh giá là khá rủi ro,
tốn kém và khó phục vụ. Tuy nhiên, ngày nay quan điểm đó đã thay đổi. Hầu hết
các ngân hàng đã nhìn thấy được cơ hội lớn và mở rộng hoạt động tín dụng đối với
đối tượng này dựa trên các phương pháp đánh giá, kiểm soát rủi ro mới.
Có thể nói đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng có quy

mô nhỏ, các ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, cung cấp dịch
vụ ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng trở thành nền tảng hoạt động, chiến lược hoạt động. Đó sẽ là một giải pháp
cho những khó khăn trong cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên các phân khúc thị
trường khác như hiện nay. Các DNVVN luôn chiếm một tỷ lệ đông đảo trong các
nền kinh tế nên sẽ trở thành một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng khai thác
mở rộng việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm dịch
vụ tín dụng nói riêng.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ góp
phần kéo theo sự phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng giành cho đối tượng
khách hàng này, góp phần gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.

1.1.2.2. Các nghiệp vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
ngân hàng thương mại
Giống như hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại nói chung, hoạt
động tín dụng đối với DNVVN tại các Ngân hàng thương mại cũng được chia ra
làm các hoạt động chính, bao gồm: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài
sản, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh; bao thanh toán. Trong đó, hoạt động cho vay là hoạt
động giữ vai trò quan trọng nhất và đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng
thương mại.
a. Hoạt động cho vay

Đây là nghiệp vụ phổ biến nhất trong các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Hầu hết các khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2
đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng, đồng thời rủi ro của ngân hàng cũng có xu hướng


25

25


tập trung vào danh mục các khoản mục cho vay.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay có thể được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau.
+ Phân chia theo thời hạn cho vay, hoạt động cho vay bao gồm: cho vay
ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Theo đó, các khoản cho vay ngắn hạn là các
khoản cho vay có thời hạn hoàn vốn dưới 12 tháng, các khoản cho vay trung dài hạn
là các khoản cho vay có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm; các khoản cho vay dài
hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Thông thường, trong các NHTM,
tỷ trọng cho vay ngắn hạn sẽ cao hơn so với cho vay trung dài hạn do các NHTM
chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng đồng thời do các khoản tín dụng
trung dài hạn thường có độ rủi ro cao hơn.
+ Phân chia theo cách thức cho vay, hoạt động cho vay sẽ bao gồm: Cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay luân chuyển, Cho vay
thấu chi, cho vay trả góp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ mà theo đó, Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho DNVVN một Hạn mức tín dụng tại Ngân hàng để sử dụng. Hạn mức
này được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
cầu vay của doanh nghiệp. Trong kỳ được cấp Hạn mức, doanh nghiệp có thể vay
trả nhiều lần song tổng dư nợ vay của doanh nghiệp tại Ngân hàng không được vượt
quá hạn mức đã cấp. Mỗi lần rút vốn, khách hàng cần trình bày phương án sử dụng
tiền vay cũng như chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay của mình. Đây
là hình thức cho vay đối với DNVVN khá phổ biến do nó khả thuận tiện và phù hợp
với nhu cầu bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cho vay trực tiếp từng lần: Đây cũng là một hình thức cho vay đối với các
DNVVN khá phổ biến, phù hợp với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên mà chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở hữu, hoặc các doanh nghiệp chỉ có
nhu cầu vay vốn ngân hàng theo thời vụ. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp cần trình



×