BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------*-----------------
TRẦN NGỌC KHÁNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ VI SINH
VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM PHYTOPHTHORA
INFESTANS GÂYBỆNH MỐC SƯƠNG TRÊN
CÂY CÀ CHUA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------ * ----------------
TRẦN NGỌC KHÁNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ VI SINH
VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM PHYTOPHTHORA
INFESTANS GÂYBỆNH MỐC SƯƠNG TRÊN
CÂY CÀ CHUA
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60. 62.01.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn:
1. TS. Hà Minh Thanh
2. TS. Phạm Bích Hiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 1 tháng 1 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Khánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của TS. Hà Minh Thanh và TS.
Phạm Bích Hiên trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trước sự quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ của
các thầy, các cô đã tham gia giảng dạy chương trình cao học, các cán bộ trong Ban
đào tạo sau đại học – Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Viện Bảo vệ thực vật, các cán bộ Bộ
môn Bệnh cây và đặc biệt là các đồng nghiệp nhóm Nghiên cứu cây trồng cạn,
nhóm Nghiên cứu cây có múi – Viện bảo vệ thực vật đã giúp đỡ trong quá trình điều
tra và thực hiện thí nghiệm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã quan tâm,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này
Hà Nội, ngày 1 tháng 1 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Khánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục ký hiệu , chữ viết tắt
Vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình
X
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục tiêu của đề tài
2
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1.
Cơ sở khoa học của đề tài
3
1.2.
Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
4
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1.
Những nghiên cứu về bệnh mốc sương trên cây cà chua
4
4
1.2.1.2. Những nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng
6
1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước
14
1.2.2.1.
Tình hình bệnh mốc sương gây hại trên cây cà chua
14
1.2.2.2.
Những nghiên cứu về bệnh mốc sương trên cây cà chua
15
1.2.2.3.
Những nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng
17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
2.1.
Vật liệu nghiên cứu
22
2.2.
Nội dung nghiên cứu
23
2.3.
Phương pháp nghiên cứu
24
2.4.
Địa điểm tiến hành
36
2.5.
Xử lý số liệu
36
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
37
3.1.
37
Thu thập, phân lập một số vi sinh vật (vi khuẩn và xạ khuẩn) đối
kháng với nấm P. infestans, loài nấm P. infestans gây bệnh mốc
sương cà chua
3.1.1. Thu thập loài nấm P. infestans gây bệnh mốc sương trên cà chua.
37
3.1.2. Thu thập và phân lập nguồn VSV đối kháng với nấm P.infestans gây
39
bệnh mốc sương trên cà chua.
3.2.
Nghiên cứu và đánh giá khả năng ức chế của các VSV đối kháng
43
đối với nấm P. infestans.
3.3.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, các yếu tố ảnh hưởng
45
đến sinh trưởng phát triển của các nguồn VSV đối kháng.
3.3.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của vi
45
sinh vật đối kháng
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sinh trưởng phát triển của vi sinh vật
47
đối kháng
3.3.3. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật đối
49
kháng
3.4.
Đánh giá khả năng tương tác giữa các chủng vi sinh vật có ích.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
52
Page iv
3.5.
Định danh loài các vi sinh vật đối kháng bằng kỹ thuật sinh học
53
phân tử
3.6.
Nghiên cứu nhân sinh khối vi sinh vật đối kháng với nấm
55
P.infestans.
3.6.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguồn carbon đến khả năng nhân sinh khối
55
của các VSV đối kháng
3.6.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguồn nitơ đến khả năng nhân sinh khối của
56
các VSV đối kháng
3.6.3. Ảnh hưởng của tần số vòng lắc đến khả năng nhân sinh khối của
57
các VSV đối kháng
3.6.4. Ảnh hưởng của thời gian lắc đến khả năng nhân sinh khối của các
58
VSV đối kháng
3.7.
Đánh giá độc tính của hỗn hợp VSV đối kháng BS2 trên chuột
60
thí nghiệm
3.8.
Nghiên cứu nồng độ và đánh giá hiệu lực của vi sinh vật đối
64
kháng với nấm P. infestans đối với bệnh mốc sương cà chua
trong phòng thí nghiệm và nhà lưới
3.8.1. Đánh giá hoạt tính của chất kháng sinh của các VSV dạng đơn và
64
khi hỗn hợp trong môi trường nhân sinh khối với nấm P. infestans.
3.8.2. Nghiên cứu nồng độ và liều lượng của hỗn hợp BS2 đối với nấm
65
Phytophthora infestans trong điều kiện invitro
3.8.3. Thí nghiệm hiệu quả nồng độ hỗn hợp vi sinh vật đối kháng BS2 khi
66
xử lý đất đối với bệnh mốc sương trên cà chua trong điều kiện nhà
lưới.
3.8.4. Thí nghiệm hiệu lực phòng trừ bệnh mốc sương trên cà chua của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
67
Page v
hỗn hợp VSV đối kháng BS2 trong điều kiện nhà lưới
3.8.5. Hiệu quả của các VSV dạng dơn dòng và hỗn hợp với bệnh mốc
69
sương cà chua trong điều kiện nhà lưới
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
72
Kết luận
72
Đề nghị
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
PHỤ LỤC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤCKÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Giải thích
1.
BVTV
Bảo vệ thực vật
2.
CT
Công thức
3.
HQGB
Hiệu quả giảm bệnh
4.
Liều gây chết trung bình
LD50
5.
Môi trường khoáng cơ bản
MTKCB
6.
TB
Trung bình
7.
TLB (%)
Tỷ lệ bệnh
8.
VSV
Vi sinh vật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Kết quả phân lập mẫu bệnh mốc sương trên cây cà chua
37
3.2
Số chủng VSV đối kháng thu thập được từ 4 tỉnh trồng cà
39
chua (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Bắc Giang)
3.3
Các chủng VSV đối kháng có triển vọng đã thu thập được tại
40
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Bắc Giang
3.4
Khả năng đối kháng của một số vi khuẩn và xạ khuẩn đối với
44
nấm Phytophthora infestans.
3.5a
Mật độ khuẩn lạc của các vi khuẩn đối kháng khi nuôi cấy
46
trên các môi trường khác nhau
3.5b
Mật độ khuẩn lạc của các xạ khuẩn đối kháng khi nuôi cấy
46
trên các môi trường khác nhau
3.6a
Mật độ khuẩn lạc của các vi khuẩn đối kháng khi nuôi cấy
48
trên các ngưỡng nhiệt độ khác nhau
3.6b
Mật độ khuẩn lạc của các xạ khuẩn đối kháng khi nuôi cấy
48
trên các ngưỡng nhiệt độ khác nhau
3.7a
Mật độ khuẩn lạc của các vi khuẩn đối kháng khi nuôi cấy
50
trên các ngưỡng pH khác nhau
3.7b
Mật độ khuẩn lạc của các xạ khuẩn đối kháng khi nuôi cấy
50
trên các ngưỡng pH khác nhau
3.8
Đánh giá khả năng tương tác giữa các chủng vi sinh vật có ích
52
3.9
Kết quả định danh các vi sinh vật đối kháng
53
3.10
Ảnh hưởng nguồn carbon đến sinh khối của VSV đối kháng
55
3.11
Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến sinh khối của các vsv đối
56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
kháng
3.12
Ảnh hưởng của tần số vòng lắc đến khả năng nhân sinh khối
57
của các vi sinh vật đối kháng
3.13
Ảnh hưởng của thời gian lắc đến khả năng nhân sinh khối
59
của các vsv đối kháng
3.14
Đánh giá khả năng gây độc cấp tính của các nguồn vi khuẩn,
61
xạ khuẩn nghiên cứu trên chuột bạch, thí nghiệm trong 24 giờ
3.15
Đánh giá khả năng gây độc bán trường diễn của các nguồn vi
62
khuẩn, xạ khuẩn nghiên cứu trên chuột bạch sau 30 ngày
3.16
Bảng theo dõi trọng lượng của chuột thí nghiệm sau 30 ngày
62
3.17
Trọng lượng trung bình của chuột thí nghiệmvà chuột không tham
63
gia thí nghiệm
3.18
Hoạt tính kháng sinh của các vi sinh vật đối kháng trong môi
64
trường nhân sinh khối với nấm P. infestans
3.19
Thử nghiệm nồng độ và liều lượng của hỗn hợp vi sinh vật
66
dạng lỏng trong điều kiện Invitro
3.20
Hiệu quả nồng độ hỗn hợp BS2 khi xử lý đất đối với bệnh
67
mốc sương trên cà chua
3.21
Hiệu quả phòng trừ bệnh mốc sương trên cà chua của tổ hợp
68
VSV BS2
3.22
Hiệu quả phòng trừ bệnh mốc sương cà chua của VSV dạng
70
đơn dòng và dạng tổ hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
TT Hình
Tên hình
Trang
3.1
Triệu chứng bệnh mốc sương do nấm Phytophthora infestans
38
trên cây cà chua
3.2
Hình thái nấm P.infestans gây bệnh mốc sương trên cây cà
38
chua
3.3
Hình thái chủng B2.3-0312 (Paenibacillus sp.)
41
3.4
Hình thái chủng B5.3-0312 (Bacillus sp.)
42
3.5
Hình thái chủng B4.2-0312 (Pseudomonas sp.)
42
3.6
Hình thái chủng A1.1-0512 (Streptomyces sp.)
42
3.7
Hình thái chủngA2.1-0512 (Streptomyces sp.)
43
3.8
Khả năng đối kháng của một số vi khuẩn và xạ khuẩn
44
với nấm Phytophthora infestans
3.9
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của
47
chủng B5.3-0312 (Bacillus sp.)
3.10
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của
47
chủng B4.2-0312 (Pseudomonas sp.)
3.11
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của
47
chủng A2.1-0512 (Streptomyces sp.)
3.12
Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của
47
chủng A1.1-0512 (Streptomyces sp.)
3.13
Ảnh hưởng của pH môi trường đến sự sinh trưởng của chủng
51
B5.3-0312(Bacillus sp.) và chủng B4.2-0312(Pseudomonas
sp.)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
3.14
Ảnh hưởng của pH môi trường đến sự sinh trưởng của chủng
A2.1-0512(Streptomyces
sp.)
và
chủng
51
A1.1-
0512(Streptomyces sp.)
3.15
Cây phả hệ với các chuỗi 16S RNA của các loài vi sinh vật
54
đối kháng
3.16
Ảnh hưởng của tần số vòng lắc đến khả năng nhân sinh khối
58
của các vsv đối kháng
3.17
Ảnh hưởng của thời gian lắc đến khả năng nhân sinh khối của
59
các vsv đối kháng
3.18
Hoạt tính kháng sinh của các vi sinh vật đối kháng trong môi
65
trường nhân sinh khối với nấm P. infestans
3.19
Hiệu quả của các nồng độ chế phẩm BS2 khi phun đối với
69
bệnh mốc sương trên cà chua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua là cây trồng có giá trị kinh tế cao và mang tính đặc thù trong sản
xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư phát triển để nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm cà chua nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần xóa đói
giảm nghèo là một trong những ưu tiên trong chính sách phát triển nông nghiệp của
nước ta. Tuy nhiên quá trình sản xuất cà chua cho đến nay vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trở ngại, một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển sản xuất và
làm giảm năng suất cà chua đó là bệnh mốc sương.Bệnh mốc sương cà chua đã
được nghiên cứu từ rất lâu nhưng đến nay bệnh vẫn là đối tượng gây hại phổ biến
và ảnh hưởng lớn đến năng suất, phẩm chất cà chua. Cà chua chủ yếu được sản xuất
tập trung vào vụ đông và đông xuân, là thời điểm thích hợp nhất cho bệnh mốc
sương phát sinh và phát triển, gây thiệt hại lớn cho kinh tế, năng suất thu hoạchcó
thể giảm 30 – 70%.
Hiện nay, việc phòng trừ bệnh chủ yếu vẫn bằng biện pháp hóa học. Tuy
nhiên, sử dụng nhiều thuốc hóa học đã gây nên những hiệu quả tiêu cực như ô
nhiễm môi trường, tạo ra tính kháng thuốc của sâu bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và vật nuôi. Do đó việc tìm ra biện pháp an toàn hiệu quả phòng trừ
bệnh mốc sương là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay.
Trong các biện pháp phòng trừ đang được nghiên cứu để dần thay thế biện
pháp hóa học thì biện pháp sinh học là một hướng đi được các nhà khoa học của
nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam quan tâm. Biện pháp sinh học, là việc
sử dụng các vi sinh vật (VSV) có ích, các loại thảo mộc, các hợp chất hữu cơ như là
tác nhân sinh học trong bảo vệ thực vật rất cần thiết để tạo ra sản phẩm an toàn.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ứng dụng một số vi sinh vật
đối kháng nấm Phytophthora infestans gây bệnh mốc sương trên cây cà chua”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
2. Mục tiêu của đề tài
Tuyển chọnđược một số vi sinh vật có khả năng đối kháng cao với nấm
Phytophthorainfestans gây bệnh mốc sương cà chua, có khả năng sử dụng trong
nghiên cứu chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về thành phần loài và đặc điểm sinh học,
sinh thái, khảnăng đối kháng của một số vi sinh vật,tạo cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu và ứng dụng các vi sinh vật này để phát triển chế phẩm sinh học phòng
trừ bệnh mốc sương cà chua.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng trong việc ứng dụng biện
pháp sinh học phòng trừ bệnh mốc sương trên cây cà chua có hiệu quả và an toàn
với môi trường, sức khỏe con người.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Một số chủng vi sinh vật đối kháng với nấm Phytophthorainfestansgây bệnh
mốc sương cà chua.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng ức chế nấm Phytophthora
infestans của một số vi sinh vật đối kháng có tiềm năng trong phòng thí nghiệm,
nhà lưới Bộ mônbệnh cây, Viện Bảo vệ thực vật – Phường Đức Thắng – Quận Bắc
Từ Liêm – Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
NấmPhytophthoraspp.lànhữngloàinấmgâyhạiphổbiếntrêncác
trồngkhácnhau.Biệnphápchủyếuhiệnnay
đểphòngtrừnấm
loạicây
Phytophthora
spp.gâyhạilàsửdụngthuốchóahọcnhưMancozeb,
Metalaxyl,Oxadixyl,Benomyl,hỗnhợpPhosphonates.Tuynhiênhiệuquả
củathuốchóahọckhôngnhữngkhôngcóhiệuquảcao
do
nấmPhytophthora
tồntại,sinhtrưởngvàpháttriểntrongđất,màcòntạoracácảnhhưởngtiêu
cựcnhưtiêudiệtcácnguồnvi
sinhvậtcó
íchtrongđất
làmmấtcânbằngsinh
tháihệvisinhvậtvùngrễcâytrồng.Hơnnữaviệcsửdụngnhiềuthuốchóa
họcđãlàmtăngkhảnăngkhángthuốccủacácloàinấmPhytophthoraspp.
này,gâyônhiễmchomôitrường,ảnhhưởngđếnsứckhỏeconngười,vật
nuôivàthậmchícònpháhủy tầngôzôn.Vìthế,việctănghiệuquảphòngtrừ bệnhvà giảm
sửdụngthuốchóahọclà
hướngđitoàncầutrongnềnsảnxuất
nôngnghiệphiệnđại.Yêucầuđặtra,cầnsửdụngphươngphápkhácthay
biệnpháphóahọc,hiệu
quảtrongphòngtrừbệnh,khôngônhiễm
thế
chomôi
trườngvàảnhhưởngđếnsứckhỏeconngười.Trên thế giới đã có những nghiên cứu
về vi sinh vật đối kháng nấm Phytohthora có hiệu quả rất cao như: sử dụng
vi khuẩn kháng Bacillus spp. và Pseudomonas fluorescens với nấm P.
palmivora trên cây ca cao (Galindo, 1992), vi khuẩn đối kháng Pseudomonas
fluorescens với nấm P. capsici gây thối rễ cây hồ tiêu (Dipby và cộng sự,
2001), vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis với nấm P. infestans trên cây
khoai tây và cà chua ở Châu Âu (Stephan và cộng sự, 2011). Ở Việt Nam
trong những năm gần đây cũng có một số công trình nghiên cứu về vi sinh
vật đối kháng nấm Phytophthoratrên một số loại cây trồng như:sử dụng vi
khuẩn Bacillus methylotrophicusvà xạ khuẩn Streptomyces misionensis với nấm
Phytophthoratrên một số cây trồng, đạt hiệu quả phòng trừ từ 81,7 – 84,6% trong
phòng thí(Hà Minh Thanh và cộng sự, 2013),sử dụng vi khuẩnBacillus
methylotrophicusvàBacillus amyloliquefaciens subsp. Amyloliquefaciensvới nấmP.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao (Phạm Ngọc Dung và cộng sự, 2014). Tuy
nhiên, hiện nay tại nước ta chưa có một công trình nghiên cứu chính thức nào về vi
sinh vật đối kháng với nấm P. infestans gây bệnh mốc sương trên cây cà chua. Do
đó, đề tài được tiến hành sẽ là hướng đi đúng đắn trong bối cảnh nền nông nghiệp
nước ta hiện nay.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
1.2.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1. Những nghiên cứu về nấm P. infestans
* Nguồn gốc, phân loại bệnh mốc sương cà chua.
Tác giả William W. Kirk và cộng sự năm 2009cho biết, bệnh mốc sương có
nguồn gốc từ Nam Mỹ, nơi đây cũng chính là nguồn gốc ra đời của cây khoai tây.
Sau đó, bệnh đã lan ra các nước châu Âu, châu Á... cùng với việc di thực của cây
này. Bệnh được chính thức xác định đầu tiên năm 1930 ở Đức, 15 năm sau (18451848) bệnh trở thành dịch nguy hiểm ở Bắc Âu, đặc biệt ở Ai-rơ-len. Tác nhân gây
bệnh do nấm P. infestans gây ra, thuộc loài nấm Phytophthora, họ Pythiaceae, bộ
Peronosporales, lớp phụ Oomycetes, lớp Phycomycetes.
* Đặc điểm sinh thái và đặc tính sinh học của nấm P.infestans
- Đặc điểm sinh thái của nấm P.infestans
Bệnh mốc sương trên cây cà chua do nấm P.infestans gây ra. Nấm gây bệnh
nhờ những bào tử, chúng có thể phát tán nhờ gió chuyển từ nơi này sang nơi khác,
cây này sang cây khác. Bào tử theo nước mưa, nước tưới xâm nhiễm vào cây. Bệnh
có quan hệ chặt chẽ với thời tiết như chế độ mưa, ẩm độ, nhiệt độ. Nếu nhiệt độ
thấp hơn 20oC có mưa (hoặc sương) bệnh phát triển liên tục. Nếu vườn cà chua
được bón đạm nhiều, mất cân đối hoặc trồng quá dày, tiêu thoát nước kém, trồng
liên tục không có thời vụ rõ ràng, xen kẽ, không phân khu vực là những điều kiện
thuận lợi để bệnh phát sinh và phát triển.
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của nấm P.infestans gây hại cây trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Nấm P. infestans gây hại trên cà chua là nấm ký sinh chuyên tính, sống trong
tế bào thực vật tạo thành những vòi hút sinh sản vô tính chủ yếu tạo bào tử phân
sinh (conidi) trên các cành conidi đâm nhánh hơi phình rộng. Cành conidi tương đối
dài, conidi đơn độc hình trứng hay hình quả chanh. Chỉ có một conidi trên đỉnh
nhánh tạo cho bề mặt của bộ phận bị bệnh có màu trắng rất dễ nhận dạng. (William
W.Kirk và cộng sự, 2009).
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Andre và David (2004), hình thức
sinh sản hữu tính có một số vai trò trong vòng đời của Phytophthora. Trường hợp
những loài Phytophthora mang tính dị tản cho phép kết hợp những cặp gen tương
ứng. Bào tử noãn có thể tồn tại trong một thời gian dài khi không có sự hiện diện
của cây ký chủ. Bào tử noãn cũng có thể nhiễm bệnh vào mô cây chủ trong điều
kiện khí hậu không thuận lợi, nóng và khô.
Phương thức sinh sản của các loài Phytophthora quyết định khả năng phát
dịch. Tính đồng tản cho phép sinh sản tự do, tính dị tản tạo khả năng phát dịch. Gần
đây, những loài mang tính đồng tản biểu hiện mức độ thấp của lai xa trong Invitro,
trong khi những loài mang tính dị tản chỉ ra tính lai gần ở mức độ thấp (Goodwin và
cộng sự, 1994).
Kết quả nghiên cứu của Andre và David (2004) cho thấy chu kỳ sống của
nấm Phytophthora có thể bao gồm tới 3 dạng sinh sản vô tính - bào tử nang, du
động bào tử, hậu bào tử và bào tử noãn với dạng sinh sản hữu tính. Sợi nấm sinh
dưỡng lưỡng bội sản sinh ra bào tử nang vô tính mà có thể nảy mầm trực tiếp, hoặc
có thể phân chia để sản sinh ra 8-12 bào tử động, mỗi bào tử động trải qua một quá
trình lan truyền và bơi vào nang trước khi nảy mầm.
Kết quả của Burgess (2008) cho rằng Phytophthora thuộc lớp nấm trứng,
không phải nấm thực và sinh sản ra du động bào tử. Vì vậy, phòng trừ nấm này
khác với phòng trừ các bệnh do nấm thực gây ra và các thuốc dùng trong phòng trừ
cũng khác. Theo tác giả, các bệnh do nấm này gây hại cho cây lâu năm, rau và các
cây trồng khác làm tổn thất đáng kể về kinh tế cho các nước vùng Đông Nam Á.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Tác giả cũng cho biết môi trường nuôi cấy nấm Phytophthora: các loài
Phytophthora sản sinh bọc bào tử trên môi trường chọn lọc PSM nếu được đặt trong
điều kiện có chiếu sáng. Một số loài cũng sản sinh bọc bào tử trên môi trường PCA
hoặc môi trường potato-dextrose agar (PDA). Phần lớn các loài gây bệnh ở Việt
Nam là dị tản như P.capsici, P.palmivora, P.infestans.(Letter W. Burgess, 2008 và
Angela M. Hall, 2009).
1.2.1.2. Những nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng phòng trừ sinh học là biện pháp hữu hiệu
bảo vệ cây trồng trước sự tấn công của bệnh hại và an toàn với môi trường. Phòng
trừ sinh học được định nghĩa là làm giảm mật độ của VSV gây hại hoặc hoạt động
của VSV gây hại bằng một hay một số tác nhân VSV có ích khác (Baker và Cook,
1974). Tác động trực tiếp của phòng trừ sinh học là sử dụng các VSV đối kháng đặc
hiệu để hạn chế tác hại của bệnh hoặc sự tồn tại của VSV gây hại. Cơ chế tác động
của các tác nhân VSV có ích trong phòng trừ sinh học bao gồm: cạnh tranh dinh
dưỡng và nơi cơ trú của VSV có ích và VSV gây hại; các VSV có ích sản sinh ra
các chất kháng sinh, men phân giải, hoạt chất có độc tính hạn chế mật độ của VSV
gây hại; ký sinh bậc hai và tăng cường hiệu quả của các loài VSV khác dưới tác
động
của
VSV
có
ích
(Cook
và
Baker,
1983).
phòngtrừsinhhọccóthểđượctiếnhànhmộtcáchthủcôngbằngcáchđưa
vậtđốikhángngoạilaivàotrongđất,hoặcbằngcáchkíchthích
đốikhángnộisinhthôngquaviệcbổxungthêm
Hoạtđộng
các
hoạtđộngcủacác
cáclớpchephủhoặc
phânhữucơ(ErwinvàRibeiro,1996).Chẳng hạn, sử dụng chất hữu cơ (lớp che phủ, vỏ
gỗ thông được chế thành phân trộn...) có vi sinh vật hoạt động mạnh và độ pH thấp
sẽ giúp phòng chống được P.cinnamomi ở trong các cây được trồng tại các vườn
ươm. Mycorhizae cũng có tác dụng phòng trừ sinh học đối với P. cinnamomi giống
như đã được xác định trên cây thông và dứa.
Nhữngtiếnbộđạtđượcgầnđâytrongbiệnphápsinhhọcbaogồmviệc
địnhdạngcáctácnhânphòngtrừsinhhọcnhưcácxạkhuẩn(Youvàcộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
sự.,1996),cácloàinấmtrongđócó
đối
nấm
kháng
Trichodermaspp.(ChampervàScott,1995),Gliocladiumspp.(HellervàTheilerhedtrich,
1994;ChambersvàScott,1995)vàChaetomiumglobosum(HellervàTheilerhedtrich,199
4).Cáctác nhânnày đềucóthểhạnchế sựpháttriểncủanấmPhytophthoracinnamomi,
phầnlớnbằngsựphângiảisợinấm,nhưngcũngcóthểkíchthíchsựphát
triểncủavậtchủ(E.Tarabilyvàcộngsự,1996).
Tác giả Galindo (1992) đã tiến hành nghiên cứu nhiều thí nghiệm để kiểm tra
khả năng phòng trừ sinh học đối với nấm P. palmivora ở cây ca cao bằng sử dụng
các vi sinh vật đối kháng như Bacillus spp. và Pseudomonas fluorescens cũng đã
đem lại một số thành công.
TheoJollèsvàMuzzarelli(1999),cácloàinấm
mốcnhưTrichoderma,
lượngchitinasecao.Chitinasegiữvaitròchínhtrong
Gliocladium...chohàm
hoạtđộngkýsinhcủacácloàinấmnày
vớicácloàinấmgâybệnhchocây
trồng.NấmTrichodermakhikýsinhnấmgây
bệnhsẽtiếtrahệenzymphân
hủychitincủaváchtếbàonấmgâybệnhbaogồm6enzyme:2enzymβ-1,4
–N-
acetylglucosaminidasevà
4enzymeendochitinase.CácchủngnấmmốcTrichoderma,Aspergillus,Candidaalbican
s,
Sclerotium
glucanicum...cókhả
năngsảnsinhβ-glucanasecao,đặcbiệtlànấm
Trichoderma. Β -glucanasecủa Trichodermagiữvaitrò chínhtronghoạtđộngký
sinhđểđốikhángvới
nấm
gây
bệnhcây
glucanaseởTrichodermakìmhãmquátrìnhsinhtổng
trồng.β-1,3hợpβ-1,3-
glucanváchtếbào,ứcchếsựpháttriểncủanấmgâybệnh.
Việcsửdụngnấmcóíchđểphòngtrừbệnhhạiđãđượcnghiêncứuvà áp dụng nhiều
trên thế giới (Handelsman và Stabb, 1996).Báo cáo của Biswas và Das (1999) cho
thấy xử lý hạt giống cây cà chua bằng nấm T. harazianum nhân nuôi trong bột ngô
và cát với liều lượng 40 - 60 g/kg đất có thể hạn chế bệnh chết héo cây tới 89%.
Hiện nay tại Mỹ, các chế phẩm Plantshield TM và Rootshield TM từ chủng T.
harzianum T22 đã được khuyến cáo để sử dụng phòng trừ một số bệnh do nấm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Phytophthora, Pythium, Fusarium trên một số cây trồng. Chế phẩm được sử dụng
bằng cách phun lên lá, tưới hay bón vào đất. Promote Plus là chế phẩm có nguồn
gốc từ T. koningii và T. harzianum được khuyến cáo sử dụng để phòng trừ bệnh do
nấm
Rhizoctonia
solani,
một
số
loài
Pythium
và
Phytophthora.
hạicủanấm
NấmTrichodermacóthểhạnchếsựgây
Phytophthoraparasiticabằngcáchsảnsinhchitinasevà
glucanasegiúptăngkhảnăngkhángbệnhcủacây(TahíaB.vàcộngsự,2004).
Bêncạnhnhómnấm cóíchthìnhómvikhuẩnnhưvikhuẩnBacillus spp., xạ khuẩn
Streptomycesspp.vàvi
khuẩn
huỳnhquangcũngđượcsửdụngnhiềuđể
pháttriểnchếphẩmsinhhọcphòngtrừbệnhhạidocácnhóm
vikhuẩnnàycó
nhiềutiềm
năng nhưchúngphânbốrộngrãitrongtựnhiên,cótínhkhángcao đốivớicácloàiVSVgây
hạivàantoànvớicácVSVkhácvàmôitrường.VikhuẩnBasillussubtilisGBO3đượcsửdụn
gđểxửlýhạtlàmgiảmbệnhthối
rễcâyđậuvàtăngnăngsuất31%sovớiđốichứng(Jensenvàcộngsự,2002).
Các tác giả Diby và cộng sự (2001) cho rằng vi khuẩn đối kháng
Pseudomonas fluorescent có khả năng hạn chế sự phát triển của một số tác nhân gây
bệnh tồn tại trong đất. Vi khuẩn này sản sinh các chất kích thích sinh trưởng như:
gibberellins, cytokinins và axit acetic. Các nguồn vi khuẩn này được nghiên cứu
trong phòng trừ bệnh do nấm P.capsici gây thối rễ cây hồ tiêu, hiệu quả phòng trừ
đạt 70% trong điều kiện phòng thí nghiệm. Theo dõi sau 4 tháng cho hiệu quả kích
thích sinh trưởng thân lá cây hồ tiêu tăng hơn 57,15% trong điều kiện nhà lưới.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Anandaraj và cộng sự (2003), dòng P.
fluoresceus IISR-51 có hiệu quả phòng trừ nấm Phytophthora capsici tăng so với
đối chứng là 51,6% và 38,9% đối với dòng P. fluorescen IISR-6.
Ở Anh, theo Angela (2009) cho biếtđể quản lý tổng hợp bệnh mốc sương
gồm vệ sinh đồng ruộng, nhổ bỏ cây cỏ mẫn cảm với bệnh xung quanh ruộng, sử
dụng giống chống chịu, lên luống cao, luân canh với cây khác họ cà, sử dụng thuốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
hoá BVTV khi bệnh đã xuất hiện như: famoxadone + cymoxanil Tanos 50 DF,
Champion, Macozeb, vv....
Hiện nay ở Mỹ, theoLakin-Thomas và P. L. & Brody (2004) cho biết các chế
phẩm PlantshieldTM và RootshieldTM được sản xuất từ nấm Trichoderma
harzianum loài T22 đã được khuyến cáo để sử dụng phòng trừ một số bệnh do nấm
Phytophthora, Pythium, Fusarium gây ra trên một số cây trồng. Chế phẩm được sử
dụng bằng cách phun lên lá, tưới hay bón vào đất. Promote Plus cũng là một chế
phẩm Trichoderma (T. koningii và T. harzianum) được khuyến cáo sử dụng tại đây
để phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani và một số loài Pythium,Phytophthora.
Kết quả nghiên cứu của Woo và cộng sự (2005) ở Viện NAAS, Hàn Quốc đã
sử dụng chế phẩm từ Paenibacillus illinoisensis dòng KJA-424 để hạn chế bệnh
mốc sương do nấm P.capsicigây ra ở cây ớt có hiệu quả phòng trừ từ 50-63%.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Leevà cộng sự (2005) đã nghiên cứu và sử
dụng chế phẩm của Streptomyces sp. AMG-P1 đã hạn chế được bào tử các loài nấm
Phytophthora và Pythium trên cây cà chua và cây ớt cay ở các vùng tại Hàn Quốc.
Kết quả nghiên cứu của Diby và cộng sự (2005) đã ghi nhận nấm
Trichoderma harzianum IISR-1369, 1370 được phân lập từ vùng rễ của cây hồ tiêu
có khả năng kích thích sinh trưởng và hạn chế được bệnh chết nhanh cây hồ tiêu do
nấm Phytophthora capsici gây nên. Khi sử dụng chế phẩm hỗn hợp giữa nấm
Trichoderma harzianum IISR-1369 với vi khuẩn P. fluorescen IISR-11 cho hiệu
quả phòng trừ đạt 63%, cao hơn so với đối chứng là 36%.
Theo Diby và cộng sự (2005) cho rằng để quản lý tổng hợp bệnh mốc sương
trên cây họ cà nên hạn chế nguồn lây lan, mật độ vừa phải thông thoáng, luân canh
với cây khác họ, sử dụng nấm Trichonerma sp. hạn chế 60% tỷ lệ bệnh so với đối
chứng, cũng sử dụng thuốc hóa BVTV trừ nấm là maneb, mancozeb, chlorothalonil
khi cần thiết. Tác giả cũng sử dụng giống cà chua chống chịu bệnh như Cherry,
Netump trong thử nghiệm cho hiệu quả khá cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Ở Hàn Quốc theo Dong và cộng sự (2006) đã sử dụng sản phẩm vi khuẩn có
chứa enzyme chitinase và β-1,3-glucanase đã hạn chế được 64% tỷ lệ bệnh mốc
sương so với đối chứng trên cây ớt ở nhà lưới. Tác giả cũng sử dụng các giống
chống chịu, vệ sinh đồng ruộng, luân canh với cây khác họ cà, vv... kết hợp các biện
pháp quản lý tổng hợp đối với bệnh mốc sương trên đã hạn chế được 54-70% bệnh
trên ớt ở ngoài đồng.
Stephan Olson và cộng sự (2010) trường đại học Florida của Mỹ đã ứng
dụng một số chủng VSV đối kháng để hạn chế bệnh trên cây cà chua như các chủng
PGPR Bacillus pumilus SE 34, EQTY, và Pseudomonas putida 89B61 được thông
báo hạn chế các nguồn bệnh: nấm, vi khuẩn, virus thực vật trên cà chua và dưa
chuột, làm giảm tỷ lệ bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) từ 10-25% so với đối chứng.
Tác giả cũng sử dụng 2 chủng Bacillus làB.amyloliquefaciens IN937a và B.subtilis
GB03 cũng có khả năng hạn chế bệnh HXVK và nấm Phytophthora trên cà
chua,nhưng nếu kết hợp xử lý Actigard, thymol với các chủng VSV có ích trên kết
hợp với vệ sinh đồng ruộng, canh tác, chọn lựa dòng/giống chống chịu bệnh thì tỷ lệ
bệnh HXVK giảm 47-53% trong điều kiện nhà lưới.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Stephan và cộng sự (2011) khi sử dụng dịch
chiết của cây bạc hà, bạch lý hương, cây kinh giới, cây sả và chế phẩm B.subtilis đã
có hiệu quả phòng trừ nấm P. infestans gây bệnh mốc sương trên cây khoai tây và
cà chua ở Châu Âu.
Theo Weller, D.M. (2007), vi khuẩn Pseudomonas sp. là các vi khuẩn Gram
âm, sinh trưởng mạnh ở vùng rễ của cây, có khả năng đối kháng với các loại nấm
tồn tại trong đất. Pseudomonas có nhiều chủng khác nhau, tuỳ từng cây và các điều
kiện sinh thái khác nhau mà nó có tính thích ứng riêng đối với mỗi một loại tác
nhân gây bệnh cây trồng. Vi khuẩn Pseudomonas có một số đặc tính: có khả năng
nhân sinh khối nhanh trong điều kiện nhân tạo, kích thích hạt nảy mầm và hệ rễ cây
phát triển, nâng cao hệ thống tự phòng bệnh của thực vật, có khả năng ức chế được
sự phát triển của sợi nấm của một số tác nhân gây bệnh tồn tại trong đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Yanguivàcộngsự(2008)chỉrarằngviệcphòngtrừnhóm
nấmbệnhnhưFusarium,Phytophthora,
rấtkhókhăndo
Pythium,Rhizoctonia...là
đặctính
sinhhọc,sinhtháicủacác
nhómnấmnày,chúngcókhảnăngtồntạilâudàivàthíchứngvớicácđiều
kiệnngoạicảnhkhókhăndưới dạngbàotử hậuhoặcdạnghạch.Hơnnữa việcsửdụngnhiều
thuốc hóa học còn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực như tàn dư thuốc gây ô nhiễm
môi trường, thậmchícònpháhủytầngô zôn, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
và vật nuôi, tiêu diệt vi sinh vật có ích và gây ra hiện tượng kháng thuốc của vi sinh
vật
gây
bệnh.
hóahọclàhướngđi
Vìthế,việctănghiệuquảphòngtrừbệnhvàgiảmviệcsửdụngthuốc
toàncầutrongnềnsản
xuấtnôngnghiệphiệnđạiyêucầu
dụngcácphươngphápkhácnhưbiệnphápsinhhọctrongbảovệthựcvật
là
một
sử
trong
những hướng đi được các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển.
EzziyyanilM.
và
cộngsự
(2007)chorằnghỗn
hợpTrichodermaharzianumvàStreptomyces
rocheicóthểhạnchếtới75%sựgâyhạicủanấmP.Capcisivàhỗnhợpnày
cóhiệulựctới2nămkhitrộnhỗnhợpvisinhvậtvớiđấtvàchấtkhoángvà bảoquảntrongđiều
kiện nhiệtđộphòng.
Theokếtquả
nghiêncứucủatácgiả
Tangonan
N.G.(2006),sửdụngnấmđốikhángTrichoderma
harzianum
trongphòngtrừcóhiệuquảbệnhdonấmPhytophthorapalmivoragây loét sọc miệng cạo
và rụng lá mùa mưa là tác nhân chính gây mất mủ cao su ởPhilippine.
TheoMaY.vàcộngsự(2008),nấmPenicilliumstriatispotum
Pst10cóthểhạnchế100%sựsinhtrưởngvàpháttriểncủanấmP.capcisi
gâybệnhtrênớttrongđiềukiệnInvitro.
TheokếtquảnghiêncứucủaWitkowskavà
cộngsự(2002),tất
cả
các
dòngTrichodermađượcđánhgiáđềuứcchếsựpháttriểncủacáctácnhân
gâybệnhtrêncâytrồngvànhữngthửnghiệmcũngchothấycácenzymethủyphânđóngvaitr
òtrongứcchếsựpháttriểncủanấmbệnh.Nhữngenzyme
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
thuỷphâncủanấm
Page 11