Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp tiên sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 135 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------

TRẦN KHÁNH CƯỜNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÁC XÃ GIÁP RANH KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------

TRẦN KHÁNH CƯỜNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÁC XÃ GIÁP RANH KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN,
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số

: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Ngọc Hướng

HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Khánh Cường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS. Lê Ngọc Hướng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công

sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức các Phòng,
Ban của tỉnh Bắc Ninh; Lãnh đạo CBCNV các Phòng, Ban các huyện có xã giáp
ranh KCN Tiên Sơn, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Tác giả luận văn

Trần Khánh Cường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii


Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hộp

xi

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu


2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng nghiên cứu

3

1.5

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC XÃ GIÁP RANH KHU
CÔNG NGHIỆP

5

2.1

Cơ sở lý luận


5

2.1.1

Một số khái niệm

5

2.1.2

Vai trò của việc giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp
ranh khu công nghiệp

2.1.3

8

Đặc điểm của giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp
ranh khu công nghiệp

2.1.4

9

Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động các
xã giáp ranh khu công nghiệp

11


2.2

Cơ sở thực tiễn

13

2.2.1

Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng lao động và giải quyết việc làm
cho lao động khu vực giáp ranh khu công nghiệp một số nước trên
thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13

Page iv


2.2.2

Thực trạng giải quyết việc làm và sử dụng lao động các xã giáp
ranh khu công nghiệp ở Việt Nam

2.2.3
2.2.4

19

Bài học kinh nghiệm đối với việc giải quyết việc làm cho các xã

giáp ranh khu công nghiệp

27

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

28

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

33

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

33

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

36


3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

42

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu

43

3.2.3

Phương pháp xử lý thông tin

46

3.2.4

Phương pháp phân tích thông tin

46


3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

49

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

51

Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh
khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh

4.1.1

51

Tình hình lao động việc làm của lao động các xã giáp ranh khu
công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh

4.1.2

51

Thực trạng về giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp
ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh

4.1.3


56

Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh
khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

62

4.1.4

Đánh giá về kết quả và tác động của các hoạt động

84

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động
các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh

88

4.2.1

Nguồn lực của địa phương

88

4.2.2

Năng lực tổ chức của cán bộ tạo việc làm ở địa phương


93

4.2.3

Nhu cầu của thị trường lao động

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2.4

Hạ tầng cơ sở

96

4.3

Giải pháp tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động các
xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới

96

4.3.1

Quan điểm, định hướng của địa phương


96

4.3.2

Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động các xã
giáp ranh KCN Tiên Sơn

98

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

5.1

Kết luận

109

5.2

Kiến nghị

111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

113


PHỤ LỤC

117

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCB

: Cựu chiến binh

CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DV

: Dịch vụ


HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KT – XH

: Kinh tế xã hội

LĐ TB & XH

: Lao động , thương binh và xã hội

NN & PTNT


: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

THVP

: Tin học văn phòng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

XD

: Xây dựng

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1


Tên bảng

Trang

Số lượng lao động được giải quyết việc làm thời kì 1978 - 1990 ở
Trung Quốc

14

2.2

Việc làm ở các vùng nông thôn Đài Loan giai đoạn 1930 – 1966

17

2.3

Tỉ lệ thời gian làm việc trong thời gian lao động của lực lượng lao
động trong cả nước và khu vực nông thôn theo vùng

2.4

20

Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong cả nước và các khu
vực thành thị phân theo vùng

3.1


21

Hiện trạng sử dụng đất các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn
năm 2014

37

3.2

Cơ cấu lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn năm 2014

39

3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên
Sơn qua 3 năm (2012 - 2014)

41

3.4

Thu thập thông tin sẵn có liên quan đến đề tài

44

3.5

Cơ cấu mẫu điều tra


45

4.1

Tình hình dân số, lao động của các xã giáp ranh khu công nghiệp
Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh qua 3 năm 2012 – 2014

4.2

52

Dân số các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
theo trình độ học vấn qua 3 năm 2010 – 2012

4.3

54

Số lượng lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh
Bắc Ninh năm 2014

4.4

55

Tình hình đào tạo nghề ở các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn qua 2 năm
2013 – 2014

4.5


63

Tình hình đào tạo nghề ở các xã được điều tra qua 2 năm 2013 –
2014

64

4.6

Số lao động các hộ điều tra theo chủ đề học nghề mà họ đã tham gia

65

4.7

Số lao động được điều tra theo ý kiến đánh giá của họ về đào tạo nghề

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.8

Hoạt động khuyến nông chủ yếu ở các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn
trong 3 năm 2012 - 2014

67


4.9

Các hoạt động khuyến nông chính ở 3 xã điều tra

67

4.10

Số lao động của các hộ điều tra theo chủ đề tập huấn mà họ tham gia

68

4.11

Hoạt động khuyến công chủ yếu ở các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn

69

4.12

Các hoạt động khuyến công ở các xã điều tra

70

4.13

Các hoạt động tín dụng chủ yếu ở các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn

71


4.14

Tỷ lệ số lượt vay của hộ và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được điều
tra theo các nguồn vốn vay

4.15

71

Tỷ lệ ý kiến của chủ hộ, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo mục
đích vay vốn

4.16

72

Tỷ lệ ý kiến của chủ hộ, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo khó
khăn vay vốn

4.17

73

Tỷ lệ số ý kiến của chủ hộ, chủ doanh nghiệp theo khó khăn thuê
mặt bằng

4.18

75


Số doanh nghiệp trên địa bàn các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn và tại
3 xã được điều tra thành lập trước và sau năm 2011

4.19

76

Số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất được điều tra thành lập trước và
sau năm 2011

4.20

76

Số lao động của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được điều tra theo 1 số
tiêu chí chủ yếu

4.21

77

Kết quả dịch vụ việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm ở các xã
giáp ranh KCN Tiên Sơn

4.22

78

Kết quả dịch vụ việc làm của các trung tâm dịch vụ việc làm ở 3 xã

được điều tra

4.23

79

Tình hình xuất khẩu lao động ở các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn
trước và sau năm 2011

79

4.24

Tình hình xuất khẩu lao động ở các xã điều tra trước và sau năm 2011

80

4.25

Số lượng lao động các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn được giải quyết
việc làm theo một số tiêu chí nhất định qua 3 năm 2012 – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

81

Page ix


4.26


Số lượng lao động của các hộ điều tra theo việc làm trong 3 năm
2012 – 2014

82

4.27

Thu nhập bình quân của lao động theo việc làm qua 3 năm 2012 – 2014

83

4.28

Diện tích đất phân theo một số chỉ tiêu ở 3 xã điều tra

89

4.29

Số lao động có việc làm mới theo một số chỉ tiêu ở 3 xã điều tra năm
2014

89

4.30

Số lao động được điều tra theo trình độ

90


4.31

Trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp

91

4.32

Kinh phí hỗ trợ theo các hoạt động tạo việc làm các xã giáp ranh
KCN Tiên Sơn qua 3 năm 2012 – 2014

4.33

92

Kinh phí hỗ trợ theo các giải pháp tạo việc làm ở 3 xã điều tra qua 3
năm 2012 – 2014

4.34

92

Trình độ chuyên môn của cán bộ các huyện có xã giáp ranh KCN
Tiên Sơn (huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

93


Page x


DANH MỤC HỘP
STT

Tên hộp

Trang

4.1

Ý kiến người lao động tham gia tập huấn khuyến nông

68

4.2

Ý kiến của doanh nghiệp về vốn vay

74

4.3

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động

96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển
kinh tế và ổn định an sinh xã hội, giúp người lao động có thu nhập, ổn định cuộc
sống, gia tăng tích luỹ, có năng lực tái đầu tư vào hoạt động lao động sản xuất
của bản thân. Từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nhà
nước và xã hội. Việc làm được coi là một trong những vấn đề sống còn của toàn
xã hội, mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều
được thừa nhận là việc làm. Việc làm của người lao động được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau, nhưng việc làm của người lao động nông thôn thực
sự thay đổi khi có khu công nghiệp.
Đất nước đang trong quá trình CNH-HĐH và từng bước hội nhập nền kinh
tế quốc tế. Trong quá trình đó, việc phát triển các khu đô thị, khu chế xuất, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các trung tâm văn hoá – kinh tế - xã hội là tất
yếu. Xu hướng này đang phát triển ở tất cả các địa phương trong cả nước, tuy
nhiên tuỳ từng địa phương mà tốc độ phát triển khác nhau. Việc phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và đô thị hoá mang lại tác
động ban đầu có ảnh hưởng lớn đến thay đổi của nông thôn như chuyển đổi
nghề cho lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, góp phần phát triển kinh tế
xã hội địa phương thông qua: Dịch vụ buôn bán của người thuê trọ, từ đó làm
cho thu nhập của các hộ và ngân sách địa phương tăng lên đáng kể, tác động
mạnh mẽ về tư tưởng, nếp sống và tác phong của người lao động nông thôn.
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, việc xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp cũng đã gây ra những ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của lao
đông nông thôn như: Thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng và phát triển công
nghiệp đã làm nhiều hộ dân bị mất đất sản xuất, khả năng tạo việc làm của khu

công nghiệp cho người nông dân bị mất đất là còn hạn chế về nghề, tuổi tác,
trình độ, điều kiện hợp đồng lao động…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Khu công nghiệp Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh là khu công nghiệp trẻ nằm
trong địa giới hành chính của hai huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh, nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh,
khu công nghiệp đã mang lại nguồn thu ngân sách tương đối lớn cho tỉnh Bắc
Ninh, giải quyết được lượng lớn việc làm cho người lao động bản địa và người
lao động từ nơi khác tới, giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người
lao động. Tuy nhiên việc chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp, ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất công nghiệp của khu công nghiệp Tiên
Sơn đã dẫn tới trình trạng việc làm của người lao động các xã giáp ranh khu công
nghiệp này thiếu việc làm. Hiện nay, lao động các xã lân cận khu công nghiệp
Tiên Sơn đang hoang mang, chưa biết tìm kiếm được nghề thay thế hay việc làm
phù hợp với điều kiện gia đình, bản thân và trình độ, tuổi tác, mặc dù tiền đền bù
đất nông nghiệp đã dần hao kiệt.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp
Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp
ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, đề xuất các
giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu công
nghiệp Tiên Sơn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn giải
quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn;
(2) Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động các xã
giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao
động các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
(4) Đề xuất các giải pháp tăng cường giải quyết việc làm cho người lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


động các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những lý luận và thực tiễn liên quan đến việc làm, giải quyết việc làm
cho người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp là gì?
(2) Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh
KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh hiện nay diễn ra như thế nào? Có những khó khăn
nào được xác định và những hạn chế nào còn tồn tại?
(3) Các nguyên nhân nào ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho người lao
động các xã giáp ranh KCN Tiên Sơn?
(4) Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh
KCN Tiên Sơn trong thời gian tới là gì?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu công
nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Chủ thể nghiên cứu trực tiếp là những người lao động các xã giáp ranh
khu công nghiệp Tiên Sơn, các cơ quan thực hiện các giải pháp giải quyết việc

làm của cấp huyện và các xã nghiên cứu, cấp huyện bao gồm: Phòng Lao động –
TB&XH, phòng Công thương, hội Phụ nữ, hội nông dân…., các xã nghiên cứu
bao gồm: xã Hoàn Sơn (thuộc huyện Tiên Du), xã Tương Giang và phường Tân
Hồng (thị xã Từ Sơn); hội Phụ nữ, hội Nông dân, trung tâm học tập cộng đồng
của 03 xã, phường, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình lao động, việc làm, thu nhập, công
tác giải quyết việc làm và những vấn đề liên quan khác tại các xã giáp ranh khu
công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn các xã, phường giáp ranh khu công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Tiên Sơn, tập trung nghiên cứu tại 03 xã: Hoàn Sơn (huyện Tiên Du), Tương
Giang, phường Tân Hồng (thị xã Từ Sơn).
1.5.3 Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu thực trạng vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp Tiên Sơn
trong 03 năm từ năm 2012 đến năm 2014, từ đó đưa ra những định hướng, giải
pháp tới năm 2020.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các hộ gia đình, các doanh nghiệp,
các phòng, ban chức năng liên quan, Ban quản lý khu công nghiệp, các khu công
nghiệp khác thuộc địa phương năm 2015.
Đề tài được thực hiện từ tháng 7/2014 đến tháng 7/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC XÃ GIÁP RANH KHU CÔNG NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Việc làm và thất nghiệp
* Khái niệm việc làm
Theo điều 13 Bộ luật lao động (1994) quy định: “Mọi hoạt động lao động
tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như
vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản
thân lao động và gia đình hoặc cho một cộng đồng nào đó. Người lao động được
tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn
lao động theo luật pháp của Nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút lao
động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường (Quốc hội, 1994).
* Khái niệm thất nghiệp
Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy
định: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng
chưa tìm được việc làm”. Như vậy, thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm
mang lại thu nhập. Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ
việc, đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc (Quốc hội, 2002).
2.1.1.2 Khu công nghiệp, các xã giáp ranh khu công nghiệp, người lao động các
xã giáp ranh khu công nghiệp.
* Khái niệm khu công nghiệp
Theo Nghị định số 36/1997/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng quy chế KCN,
KCX, khu công nghệ cao, Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN, KCX và khu công nghệ cao (gọi chung và tắt
là KCN, trừ trường hợp có quy định riêng cho từng loại khu) trên cơ sở Quy chế
này và các quy định của pháp luật Việt Nam (Chính phủ, 1997).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


"Khu công nghiệp" là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất
(Chính phủ, 1997).
Như vậy, cho dù KCN được hiểu theo cách nào, theo khía cạnh nào thì
việc hình thành và phát triển KCN như là quá trình kinh tế khách quan, quá
trình có tính quy luật gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. KCN
chính là tổng hợp các quan hệ kinh tế: quan hệ giữa các thành phần kinh tế,
các ngành kinh tế, quan hệ đầu tư, nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công
nghệ,... do Nhà nước thành lập, có quy chế riêng, quy định về ngành nghề,
ranh giới địa lý, những điều kiện cơ sở hạ tầng với những chính sách, cơ chế,
chế độ quản lý riêng nhằm mục đích chiến lược của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
* Khái niệm các xã giáp ranh khu công nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt, giáp ranh là tính từ mang nghĩa ở giữa những đất
đai do hai chính quyền khác nhau hoặc đối lập kiểm soát.
Như vậy, các xã giáp ranh khu công nghiệp được hiểu là các xã có vị trí
địa lý bên cạnh KCN, không thuộc đất KCN và KCN không có thẩm quyền
quản lý, giám sát.
Tuy vậy, do nằm lân cận nhau nên KCN và các xã giáp ranh có những ảnh
hưởng qua lại phục vụ nhu cầu cùng phát triển.

* Khái niệm người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp
Theo triết học Mác – Lênin, lao động được hiểu là hoạt động có ý thức
của con người, đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên
đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân
và xã hội (Bộ giáo dục và đào tạo, 2010).
Người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp là toàn bộ những hoạt
động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở địa bàn đó. Do
đó, lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp cũng bao gồm: lao động trong các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở xã giáp ranh
KCN…
2.1.1.3 Một số lý luận về giải quyết việc làm cho lao động các xã giáp ranh
khu công nghiệp
* Giải quyết việc làm cho lao động
Giải quyết việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm
việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trường (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Hồng,
2013).
Có thể nói, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề
rất phức tạp nhưng là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải
quan tâm. Giải quyết việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng bởi nền kinh
tế xã hội và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để
đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến
rất nhiều nhân tố khác.
Thực chất giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, bao gồm cả về chất lượng và cả số

lượng. Chất lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng
và quản lý các tư liệu đó.
* Giải quyết việc làm cho lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp
Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa, hàng chục vạn hộ gia
đình thuộc các xã giáp ranh khu công nghiệp đã phải nhường đất để di dời đến
nơi định cư mới theo sự sắp xếp của các nhà quản lý. Cùng với đó là hàng trăm
ngàn ha đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng, do đó sẽ có hàng
chục vạn lao động không còn cơ hội được làm việc trên mảnh đất của mình. Số
lao động đó hoặc phải chuyển sang các ngành nghề mới, hoặc phải chấp nhận
cảnh không có việc làm.
Để khắc phục điều đó, cần tích cực hỗ trợ đào tạo nghề mới, tìm kiếm việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


làm ổn định và lâu dài cho người nông dân, đặc biệt là ở những vùng có quá trình
thu hồi đất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh. Phát triển đa
dạng các loại hình nghề nghiệp trên địa bàn các khu vực nông thôn thông qua các
chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, có kế hoạch giúp đỡ những người đã được
đào tạo nghề có thể tự mình phát triển nghề nghiệp, nâng cao thu nhập và ổn định
đời sống. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các tổ chức hội, đoàn thể và
chính quyền các cấp với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh, đồng thời
mở rộng thị trường xuất khẩu lao động để giảm tải áp lực thiếu việc làm ở khu
vực nông thôn (Lê Viết Tùng, 2014).
Từ những phân tích các lý thuyết, quan niệm về việc làm, tạo việc làm
trên nhận thấy việc làm cho lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp được
hiểu là hoạt động lao động của người nông dân trong độ tuổi lao động, là sự kết

hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất
định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích của người nông
dân, cộng đồng và xã hội. Hoạt động lao động đó không bị luật pháp Việt Nam
ngăn cấm.
Cụ thể, người lao động các xã giáp ranh khu công nghiệp thực hiện các
công việc có tính chất khác nhau được phân ra làm 3 loại như sau: việc làm trong
khu công nghiệp, việc làm dịch vụ và việc làm trong nông nghiệp.


Việc làm trong khu công nghiệp được hiểu là công việc để nhận

tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.


Việc làm dịch vụ được hiểu là công việc để thu lợi cho bản thân mà

bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu
sản xuất để tiến hành công việc đó.


Việc làm trong nông nghiệp được hiểu là các công việc cho hộ gia

đình nhà mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công
cho công việc đó.
2.1.2 Vai trò của việc giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh
khu công nghiệp
Theo Đặng Như Lợi (2009) “Việc làm có vai trò và ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động và đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


nước. Giải quyết việc làm góp phần bảo đảm ổn định xã hội và tăng trưởng kinh
tế bền vững”.
Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Hồng (2013), vai trò của giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho thực hiện
việc làm, giải quyết việc làm và tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn có
ngành nghề truyền thống, vùng thuần nông, vùng đô thị hóa.
Như vậy việc giải quyết việc làm cho lao động các xã giáp ranh KCN có
thể hiểu là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động trong các ngành kinh
tế của vùng đó, đưa ra giải pháp tạo việc làm cho người lao động tại chỗ, thuận
tiện cho người lao động. Góp phần nâng cao hiệu quả lao động, tăng thêm thu
nhập cho người lao động, giảm sự phân hóa giàu nghèo giữa vùng thuần nông
với các vùng khác, góp phần làm giảm các vấn đề xã hội, đặc biệt là vấn đề di
dân tự do từ nông thôn ra thành phố. Đồng thời đáp ứng nhu cầu lao động của
các doanh nghiệp, tổ chức trong KCN. Khi giải quyết được việc làm cho người
lao động các xã giáp ranh KCN sẽ có điều kiện nâng cao mức sống của người
dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở khu vực này,
là điều kiện quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực có chất lượng
cao cung cấp cho chính KCN và nền kinh tế quốc dân. Điều này tác động tích
cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng CNH HĐH, đa dạng ngành nghề, trình độ và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
được nâng cao từ đó góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
của cả nước, mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế. Đây là nền tảng đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Như đại hội Đảng lần
thứ X đã xác định “Mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
2.1.3 Đặc điểm của giải quyết việc làm cho người lao động các xã giáp ranh khu
công nghiệp
Hiện nay, với xu hướng CNH - HĐH và đô thị hóa, nông thôn nước ta

cũng đã có sự phân hóa, bao gồm vùng thuần nông, vùng đô thị hóa, vùng có
ngành nghề khác... (Nguyễn Phúc Đức, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Do vậy, khi đưa ra các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn,
cần đặc biệt chú ý tới đặc điểm của từng vùng để có những giải pháp hữu
hiệu.
* Đối với vùng thuần nông
Lao động nông thôn thuần nông có chất lượng lao động thấp, việc làm đơn
giản, ít chuyên sâu, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm; tạo việc làm cho lao động
nông thôn thuần nông chính là việc nâng cao trình độ cho người lao động nông
thôn thuần nông, thay đổi việc làm theo hướng CNH - HĐH kích thích khả năng
của người lao động nông thôn thuần nông, tạo cho thị trường lao động ở nông
thôn sôi động hơn (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Hồng, 2013).
Lao động nông thôn thuần nông có tính mùa vụ cao, tạo việc làm cho lao
động nông thôn thuần nông tức làm giảm tính chất lao động thời vụ, tăng năng
suất lao động và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thuần nông.
Các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn vùng thuần yêu cầu
phải thực hiện trong thời gian dài để người lao động nông thôn thuần nông thích
ứng được với các việc làm đó.
* Đối với vùng có ngành nghề truyền thống
Vùng nông thôn có ngành nghề truyền thống là vùng có cơ cấu kinh tế và
cơ cấu lao động tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp, chính vì vậy bản chất
của tạo việc làm cho người lao động nông thôn chính là việc đầu tư nâng cao
hiệu quả lao động, đầu tư nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm.
Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có ngành nghề
truyền thống mang tính lồng ghép cao: Giải pháp đào tạo nghề cho lao động phải

gắn liền với tín dụng và khuyến nông, khuyến công, kỹ thuật. Đào tạo nghề phải
gắn với việc tạo ra thị trường sức lao động, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất và trang trại thu nhận lao động…(dẫn theo Nguyễn Thị Kim Hồng,
2013).
Lao động nông thôn, nhất là vùng ngành nghề truyền thống, nhu cầu tạo
việc làm rất đa dạng (nông nghiệp, dịch vụ, TTCN - CN, đi lao động xuất
khẩu...). Do đó, các giải pháp giải quyết việc làm phải tạo ra cho người lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


có cơ hội lựa chọn nghề phù hợp với khả năng tay nghề của họ.
Triển khai thực hiện giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn có ngành nghề truyền thống, không chỉ tập trung vào khu vực công mà còn
tập trung cả khu vực tư nhân để huy động toàn xã hội (các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế) thu hút và sử dụng lao động nông thôn. Vì thế, cần các giải pháp
tác động đồng thời cả phía cầu và phía cung của thị trường sức lao động ở nông
thôn ...
* Đối với vùng có đô thị hóa
Vùng nông thôn có đô thị hóa là vùng bị thu hồi đất để quy hoạch đô thị
nên người dân nông thôn bị giảm diện tích đất canh tác nông nghiệp, tạo việc làm
cho lao động nông thôn vùng đô thị hóa chính là việc đưa nghề mới vào địa
phương, định hướng cho người lao động tìm kiếm việc làm phù hợp, tạo mọi
điều kiện cho người lao động có việc làm (Nguyễn Phúc Đức, 2013).
Chất lượng lao động vùng đô thị hóa thấp, trong khi diện tích đất để sản
xuất bị giảm đi, vì vậy để tạo việc làm cho người lao động vùng đô thị hóa,
việc đầu tiên cần nâng cao trình độ cho người lao động, sau đó hỗ trợ cho
người lao động có việc làm.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động các xã giáp

ranh khu công nghiệp
2.1.4.1 Nguồn lực của địa phương
a. Nguồn lao động
Lao động là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội của một đất nước. Càng ngày dân số càng tăng, kéo theo lượng lao động
tăng lên, làm cho cung về lao động lớn, khiến cho thị trường lao động bị ứ đọng
do cầu về lao động có hạn. Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm yêu cầu
phải tính đến nguồn lực chuẩn bị vào lao động.
b. Đất
Dân số ngày càng tăng lên, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trong
khi diện tích đất có hạn, điều đó đã làm cho diện tích đất dùng vào sản xuất kinh
doanh ngày càng hạn hẹp. Đặc biệt là vùng nông thôn thuần nông, đời sống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


người lao động gắn liền với đất nông nghiệp. Diện tích đất ít làm cho các hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Chính vì vậy, nghiên cứu các
giải pháp tạo việc làm là cần phải nghiên cứu đến sự phân bổ các nguồn đất và
phân bổ lao động sản xuất kinh doanh hợp lý.
c. Kinh phí hỗ trợ ngân sách
Vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia, địa phương
thông qua các hoạt động đầu tư. Nguồn vốn của nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong tất cả hoạt động thực hiện chính sách, nó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
các chính sách. Tuy nhiên việc phân bổ nguồn vốn này cần được tính toán, lên kế
hoạch nhằm tránh tình trạng lãng phí, kém hiệu quả. Việc nghiên cứu các giải pháp
tạo việc làm cần nghiên cứu đến nguồn kinh phí hỗ trợ ngân sách, vì đây là yếu tố
quyết định đến hiệu quả thực hiện các giải pháp tạo việc làm.
2.1.4.2 Năng lực tổ chức của cán bộ giải quyết việc làm

Các cấp chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng, chủ lực trong quá
trình thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở địa phương. Khi
thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm đòi hỏi các cấp, các ngành phải nghiên
cứu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất... đầy đủ, phải
có các phương án có tầm chiến lược phù hợp với địa phương.
Với giải pháp đào tạo nghề, hay hỗ trợ trực tiếp cho người lao động,
chuyên môn của những người dạy nghề quyết định nhiều tới chất lượng của đội
ngũ lao động sau này. Với các giải pháp có liên quan tới các doanh nghiệp, chủ
dự án sử dụng lao động địa phương thì các cơ quan có quyền quyết định phải
thực hiện việc cam kết này có đủ năng lực để đảm bảo quyền lợi cho người dân.
Với các giải pháp cấp đất giãn dân hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa người ra
lao động nước ngoài thì tầm nhìn hoạch định chiến lược và sự nhạy bén, linh hoạt
và năng động của nhà hoạch định sẽ quyết định tính khả thi, bền vững và lâu dài
cho giải pháp. Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm cần nghiên cứu
năng lực tổ chức của cán bộ các cấp để tìm ra hướng đi đúng đắn.
2.1.4.3 Đặc điểm cư dân
Người dân là đối tượng thực hiện đồng thời là đối tượng hưởng thụ các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhưng tùy đặc điểm của cư dân từng vùng,
miền để đưa ra các giải pháp thực hiện các chính sách. Đặc điểm cư dân được thể
hiện qua độ tuổi của người dân, giới tính, trình độ của người dân, tâm lý của
người dân, đặc điểm đời sống của vùng, miền, khu vực... Khi thực hiện các giải
pháp tạo việc làm, đòi hỏi các các cấp, các tổ chức cần hiểu kĩ các đặc điểm của
cư dân để có những phương án thực hiện phù hợp với địa phương.
2.1.4.4 Nhu cầu của thị trường lao động
Thị trường lao động là sự tổng hòa của mối quan hệ giữa cung và cầu lao

động. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường lao động trở nên khắt khe
hơn trong các cơ hội việc làm. Với lượng cung lao động ngày càng nhiều, trình độ
lao động, nhất là các vùng thuần nông lại tăng chậm, trong khi cầu về lao động lại
hạn chế, đòi hỏi lực lượng lao động phải cạnh tranh nhau về trình độ chuyên môn
kĩ thuật cũng như khả năng giải quyết công việc. Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp
tạo việc làm cần tìm hiểu kĩ thị trường lao động để có những điều chỉnh phù hợp
với thị trường lao động.
2.1.4.5 Hạ tầng cơ sở
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thủy lợi,
điện, thông tin liên lạc… Đây là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và
nâng cao hiệu quả việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng
đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu
tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp tạo môi trường phát triển việc
làm trong từng vùng. Chính vì thế, nghiên cứu các giải pháp giải quyết việc làm
cần nghiên cứu đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng của địa phương.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao
động khu vực giáp ranh khu công nghiệp một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Trung Quốc
Theo Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (1998), Trung Quốc là
nước đông dân nhất thế giới, gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng
năm có trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động nên yêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


×