Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số kĩ năng dạy luyện chữ trong quá trình dạy học phân môn tập viết cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.76 KB, 23 trang )

Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

PHN I:

đặt vấn đề
I. Lí do chọn đề tài:
i hc l mt bc ngot ln trong i tr. Nm u tiờn cp sỏch n
trng, tr vụ cựng b ng vi vic chuyn hot ng ch o t vui chi sang
hc tp. Ngi ta thng núi: Mt trong nhng hnh phỳc ln nht ca tr l
c n trng, c hc c, hc vit. Bi vy vn rốn luyn ch vit cho
hc sinh Tiu hc l vụ cựng quan trng v cp thit bi ch vit ca hc sinh,
c bit l ca hc sinh u cp Tiu hc t nn múng c bn cho ton b quỏ
trỡnh hc tp, rốn luyn cho hc sinh nhng phm cht o c tt nh: tinh
thn k lut, tớnh cn thn v úc thm m. C vn Phm Vn ng ó núi:
Ch vit cng l mt biu hin ca nt ngi. Dy cho hc sinh vit ỳng, vit
cn thn, vit p l gúp phn rốn luyn cho cỏc em tớnh cn thn, lũng t trng
i vi mỡnh cng nh vi thy v bn c bi v ca mỡnh...
Tớnh n nay, B Giỏo Dc ó nhiu ln ban hnh nhng quy nh v
thay i ch vit Tiu hc. Sau nhiu ln thay i, chỳng ta li quay tr v vi
mu ch mm mi, thanh gn trc kia nhm giỳp hc sinh vit ch p v cú
thm m hn. Tuy nhiờn, sau mi ln thay i nh vy li cú nhng iu lm
c v cha lm c. Thc trng ch vit ca hc sinh hin nay cũn xu v
thiu chớnh xỏc. Cỏc em cũn vit sai, vit quỏ chm hay cú nhng hc sinh vit
tt, nhanh, lm tớnh gii nhng vit quỏ xu, trỡnh by khụng sch s, rừ rng thỡ
khụng th tr thnh mt hc sinh gii ton din c. iu ú nh hng khụng
nh n cht lng hc Ting Vit núi riờng v cỏc mụn hc khỏc núi chung. L
mt giáo viờn đã dy lp 2 nhiu nm, tụi nhn thy phõn mụn Tp vit l mt
trong nhng phõn mụn cú tm quan trng c bit.
Chớnh vỡ vy thy c tm quan trng ca phõn mụn Tp vit, tụi ó i


sõu tỡm hiu, hc hi v nghiờn cu ra nhng yu t bin phỏp giỳp hc sinh

Nguyễn Thị An

1

Tiểu học Thạch Bình


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

viết chữ đẹp mong các em trở thành những con người phát triển toàn diện, có
ích cho đất nước.
Vì lý do đó tôi đã nghiên cứu đưa ra : “Một số kĩ năng dạy luyện chữ
trong quá trình dạy - học phân môn Tập viết cho học sinh lớp 2” để các
đồng nghiệp cùng tham khảo.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học
phân môn Tập viết để tìm ra phương pháp giúp giáo viên rèn luyện cho học
sinh lớp 2 có kĩ năng viết đúng hơn, đẹp hơn, nhanh hơn, đặc biệt viết chữ hoa
tốt hơn.
III. §èi TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp 2B và học sinh khối 2, khối 3 – Trường tiểu học Thạch Bình huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình.
IV. ph¹m vi NGHIÊN CỨU:
Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ cho học sinh, nhất là học sinh lớp 1, lớp
2, lớp 3 lại càng quan trọng hơn. Vậy nên, tôi rất muốn giảng dạy phân môn


NguyÔn ThÞ An

2

TiÓu häc Th¹ch B×nh


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

Tp vit tht tt hc sinh vit ỳng mu hn, p hn, nhanh hn, sỏng to
hn v cn thn hn. ú cng l nhm nõng cao cht lng dy- hc Tiu hc
núi chung v dy hc ch vit núi riờng.
Nh chúng ta đã biết Tập viết vừa là một phân môn trong môn Tiếng
Việt, vừa là môn công cụ giúp học sinh thể hiện những điều tiếp thu đợc ở các
môn học khác qua chữ viết đợc tốt hơn. Tôi đã nghiên cứu để đa ra : Mt s k
nng dy luyn ch trong quỏ trỡnh dy - hc phõn mụn Tp vit cho hc
sinh lp 2 vì tôi nhận thấy đối với ngời Việt Nam thì Chữ viết rất quan trọng
trong cuộc sống, trong học tập và sinh hoạt. Nét chữ nết ngời.
Bởi thế, việc dạy Tập viết cho học sinh cần phải chú ý tới việc dạy các
em viết đúng mẫu chữ, viết đúng cỡ chữ, viết đúng quy tắc chính tả, viết liền
mạch, viết sạch, viết đẹp, viết thành thạo, nghĩa là phải chú ý đầy đủ tới những
yếu tố ngoài ngôn ngữ nhng lại để lại dấu ấn đậm nét trong ngôn ngữ chữ viết.
V. phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp đọc tài liệu.
- Phơng pháp dạy thực nghiệm lớp 2.
- Phơng pháp điều tra khảo sát.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp.
- Phơng pháp đánh giá phân loại.

VI. THI GIAN NGHIấN CU: 3 NM
- Nm hc: 2007 2008 ( Lp 2A)
- Nm hc: 2008 2009 ( Lp 2B)
- Nm hc: 2009 2010 ( Lp 2B)

PHN II:

GiảI quyết vấn đề
I. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu:

Nguyễn Thị An

3

Tiểu học Thạch Bình


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

1. Vị trí của dạy học Tập viết:
Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu
học, nhất là đối với các lớp 1, 2, 3. Phân môn Tập viết trang bị cho HS bộ chữ
cái và những yêu cầu kĩ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao
tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những có quan hệ mật thiết với chất lợng
học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyệnmột trong những kĩ năng
hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trờng kĩ năng viết chữ. Nếu viết
đúng chữ mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì HS có điều kiện ghi chép bài học tốt,
nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hởng không

nhỏ tới chất lợng học tập.
- Để làm chủ tiếng nói về mặt văn tự, ngời học phải rèn luyện cho mình
năng lực đọc thông viết thạo văn tự đó. Hai năng lực này có quan hệ mật thiết
với nhau. Học sinh học tiếng Việt phải đọc thông viết thạo chữ quốc ngữ. Đây
chính là điểm khác biệt giữa ngời đợc học và ngời không đợc học tiếng Việt.
- Tập viết là phân môn có tính chất thực hành. Trong chơng trình không
có tiết học lí thuyết, chỉ có các tiết rèn luyện kĩ năng. Tính chất thực hành có
mục đích của việc dạy tập viết cũng góp phần khẳng định vị trí quan trọng của
phân môn này ở trờng tiểu học.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho HS
những phẩm chất đạo đức tốt nh tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mĩ.
2. Nhiệm vụ của phân môn Tập viết:
a. Nhiệm vụ chung:
- Phân môn Tập viết ở lớp 2 truyền thụ cho HS những kiến thức cơ bản về
chữ viết và kĩ thuật viết chữ hoa. Trong các tiết Tập viết, HS nắm đợc các tri thức
cơ bản về cấu tạo chữ viết hoa ghi âm Tiền Việt, sự thể hiện bộ chữ cái này trên
bảng, vở đồng thời đợc hớng dẫn các yêu cầu kĩ thuậtviết nét chữ, chữ cái, viết
từ và câu.
b. Các nhiệm vụ cụ thể:
- Giai đoạn của quá trình viết chữ trong phân môn Tập viết lớp 2 dồn
trọng tâm vào dạy viết chữ cái và liên kết chữ cái để ghi tiếng. Song song với
việc rèn viết chữ hoa, HS cũng đợc rèn viết văn bản. Viết văn bản ở đây thực
chất là viết Chính tả ở các thể loại tập chép và nghe đọc. Học sinh nhìn một
đoạn văn, đoạn thơ và tập chép lại cho đúng hoặc nghe GV đọc mẫu và chép. Từ

Nguyễn Thị An

4

Tiểu học Thạch Bình



Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

việc giới hạn nhiệm vụ của việc dạy học tập viết nh vậy chơng trình Tập viêt ở
lớp 2 quy định nhiệm vụ cụ thể của phân môn này là:
+ Về tri thức: Dạy HS tọa độ chữ viết, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái,
vị trí dấu thanh, dấu phụ, các kgáI niệm liên kết nét chữ hoặc liên kết chữ cái
Từ đó hình thành ở các em những biểu tợng về hình dáng, độ cao, sự cân đối,
tính thẩm mĩ của các chữ viết.
+ Về kĩ năng: Dạy HS các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, bao
gồm kĩ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái, tọa chữ ghi tiếng. Đồng thời giúp
các em xác định khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kĩ năng
viếtđúng mẫu, rõ ràng và cao hơn là viết nhanh và đẹp. Ngoài ra t thế ngồi viết,
cách cầm bút, cách trình bày bài viết cũng là một kĩ năng đặc thùcủa việc dạy
tập viết mà GV cần thờng xuyên quan tâm.
3. Những yêu cầu cơ bản của việc dạy tập viết lớp 2:
a. Về kiến thức: Củng cố, hoàn thiện biểu tợng về các chữ cái viết thờng,
chữ số, nắm đợc quy trình viết chữ cái, chữ số. Yêu cầu cơ bản là HS nắm đợc
hình dáng và viết đúng các chữ viết hoa, đồng thời nâng cao kĩ năng viết liền
mạch giữa các chữ cái viết thờng với nhau và giữa chữ viết hoa với chữ viết thờng.
b. Về kĩ năng: Viết đúng mẫu chữ cái viết hoa, thể hiện rõ đặc điểm
thống nhất ở các nét cơ bản trong từng nhóm chữ viết hoa. Kĩ thuật viết liền
mạch giữa các chữ cái đợc thể hiện rõ, đều. Học sinh biết điều chỉnh về khoảng
cách khi viết các chữ cái đứng sau chữ viết hoa không có nét móc.
II. Cơ sở thực tế:
1. Thun li:
- Trong nhng nm tr li õy, vic rốn luyn ch vit cho hc sinh Tiu

hc c B Giỏo Dc, S Giỏo Dc, Phũng Giỏo Dc, c bit l Ban giỏm
hiu, cỏc thy cụ v cỏc bc ph huynh rt quan tõm. Chớnh vỡ th, mc tiờu rốn
ch cho hc sinh lp 1, lp 2 cng nh lp 3 c t lờn hng u.
- Hiện nay đợc sự quan tâm của Bộ - Sở Phòng Giáo dục và đặc biệt là
trực tiếp Ban giám hiệu ca trờng quan tâm đến đổi mới phơng pháp - đầu t cho
giáo viên đi sâu tìm hiểu các phân môn mới. Mặt khác việc học tập của học sinh
hiện giờ cũng đợc các bậc phụ huynh rất quan tâm . Bên cạnh đó phân môn Tập
viết là một phân môn đợc HS háo hức học nhất. Chính vì vậy, đó là động lực

Nguyễn Thị An

5

Tiểu học Thạch Bình


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

thúc đẩy yêu cầu mỗi giáo viên dạy lớp 2 chú ý quan tâm đến việc dạy Tập viết
cho học sinh.
- Mi giỏo viờn c trang b b ch dy Tp vit.
- Giỏo viờn v hc sinh c tham d nhng chuyờn v Tp vit v
cỏc cuc thi Vit ch p, Trin lóm v sch ch p... hc hi v trau
di kin thc, trau di kinh nghim.
- Hng tun, hc sinh u cú thờm tit hc luyn vit thờm vo cỏc
bui chiu.
- Ni dung cỏc bi Tp vit rừ rng, phự hp v c th. c bit, hc sinh
cũn c luyn thờm v cỏch vit ch nghiờng.

2. Khú khn:
- V Tp vit ca hc sinh cũn mng nờn rt d b nhoố.
- Trỡnh hc sinh khụng ng u nờn gp nhiu khú khn trong vic
kốm cỏc chỏu hc tp, c bit l trong mụn Tp vit.
- Trong năm học 2009 - 2010 tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp 2B có 28
học sinh trong đó có 16 học sinh nam, 12 nữ . Các em nói chung viết đẹp, ham
thích luyện chữ. Tuy nhiên kỹ năng viết của các em không đồng đều, có một số
em kĩ năng viết còn sai nhiều, cỡ chữ và nét chữ cha đều .
- Mt s gia ỡnh ph huynh cha quan tõm u t bỳt luyn ch, v
cht lng giy tt cho con em.
- Về đồ dùng dạy học, phơng tiện chủ yếu là bộ mẫu chữ; hạn chế và sử
dụng cha thờng xuyên các phơng tiện hiện đại nh máy chiếu, băng hình làm cho
chất lợng giờ học Tập viết cha có hiệu quả cao.
III. Các giảI pháp khi thực hiện đề tài:
1. Những căn cứ:
a. V trớ mụn Tp vit Tiu hc (nh ó trỡnh by phn I)
b. Kh nng vit ch v thc trng dy Tp vit ca giỏo viờn Tiu hc
hin nay:

Nguyễn Thị An

6

Tiểu học Thạch Bình


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


Về cơ bản, giáo viên Tiểu học chữ viết đạt chuẩn theo mẫu. Tuy nhiên tỷ
lệ giáo viên viết chữ đẹp chưa cao. Có những giáo viên còn viết theo thói quen
của mình. Việc chuẩn bị cho một giờ dạy Tập viết của giáo viên cũng như việc
cho điểm và nhận xét trong vở học sinh cũng chưa được chu đáo mà việc dạy
Tập viết của giáo viên ở các lớp Tiểu học phải được tiến hành theo hai khâu cơ
bản sau:
- Soạn giáo án Tập viết:
- Thực hiện giáo án trong giờ dạy trên lớp.
Nhận thức của người lãnh đạo và người dạy về vai trò của môn Tập viết chưa
sâu sắc. Trong môn Tiếng Việt, chưa thực sự coi trọng phân môn Tập viết như
các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu... Vì thế, chưa tạo được sự hứng thú khi
dạy và học các phân môn này. Ở trong trường khi đi kiểm tra, giáo án Tập viết
vẫn còn một số giáo viên chưa hướng dẫn học sinh một cách cơ bản và tỉ mỉ về
việc viết chữ đúng mấu, chưa kết hợp nhuần nhuyễn việc dạy viết chữ với việc
dãy nghĩa của từ, chưa hướng dẫn học sinh cách trình bày theo từng loại văn
bản (thơ, văn xuôi).
2. Một số biện pháp:
- Bước vào tiếp xúc với chương trình lớp 2, việc rèn luyện chữ cho các
em viết phải thật cẩn thận, đúng và đẹp là điều mà tôi đã suy nghĩ rất nhiều. Vì
vậy, tôi đã nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp để đưa ra những biện pháp giúp học
sinh viết chữ đẹp. Sau đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã làm:
1. Những điều kiện về cơ sở vật chất:
- Ánh sáng phòng học, bảng lớp, bàn ghế của học sinh:
Đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc viết chữ và sức khoẻ
của học sinh. Hiện nay hầu hết các phòng học đều đảm bảo các yêu cầu cơ bản
trong đó có cả lớp 2B của tôi - Lớp tiểu học đạt chuẩn nhiều năm. Ánh sáng
theo tiêu chuẩn học đường có bảng chống loá, có dòng kẻ rõ ràng, bàn ghế đúng
kích cỡ tiêu chuẩn đối với học sinh lớp 2.
- Đồ dùng học tập của học sinh:


NguyÔn ThÞ An

7

TiÓu häc Th¹ch B×nh


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

T loi bỳt v mc thớch hp n cỏch chn v, chn bng v phn vit
cng c tụi lu tõm n. Trong hi nghi ph huynh u nm hc tụi hng
dn hc sinh, ph huynh tỡm mua cho cỏc em nhng quyn v cú ng k
u, rừ rng v c sn xut vi cht lng cao, giy khụng b thm mc. i
vi v tp vit cú nhón v, cú t lút tay khi vit thm m hụi tay ra giy
trong mựa hố, mựa thu. Tụi t vn cho ph huynh cỏch chn mua loi bỳt mỏy
mi ngũi HS d dng luyn ch.
Thc t dy vit hin nay cho thy s dng bng con trong vic rốn ch
cho hc sinh, c bit l hc sinh lp 2 vn l ti u nht. Cú nhiu hc sinh
c b m mua cho bng lm cht liu mờca mu trng, dựng bỳt d vit bng.
Dựng loi bng v bỳt ny cú nhiu hn ch: bng trn, hc sinh vit khụng ch
ng, mc ra m nht khụng u, khi xoỏ d gõy bn, mt v sinh. Hn na,
do bỳt to quỏ c tay cm bỳt ca hc sinh khin cỏc em khú iu khin ngũi bỳt
khi vit ch. Cho nờn trong bui hp ph huynh u nm, tụi a ra nhng
quyn v, bỳt chỡ, bỳt mc ph huynh tham kho. Riờng bng con thỡ tụi
thng nht ton lp trỏnh tỡnh trng ca em ny thỡ cú ụ to, bng ca em kia
thỡ cú ụ nh s gõy khú khn khi dy Tp vit.
2. S dng cỏc dựng trc quan khi dy hc Tp vit:
a. Nhng dựng dy Tp vit hin nay:

Trong luyn vit cho hc sinh thỡ dựng trc quan cú tỏc dng khụng
nh, nú h tr v l phng tin giỳp cho vic luyn vit ca hc sinh. Nhng
dựng ny nhm mc ớch l giỳp hc sinh khc sõu nhng biu tng v ch
vit, cú ý thc vit ỳng mu v to khụng khớ sụi ni, phn chn trong quỏ
trỡnh dy vit ch theo hng i mi phng phỏp dy hc. dựng trc
quan cú th s dng trong quỏ trỡnh dy bi mi, luyn tp hoc cng c bi
hc.
- Mu ch trong khung ch phúng to theo bng mu ch hin hnh treo
trờn lp. Bng mu ch cn c nh thng xuyờn giỏo viờn cú th ch ng

Nguyễn Thị An

8

Tiểu học Thạch Bình


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

sử dụng khi cần thiết không chỉ trong giờ Tập viết mà ngay trong cả những môn
học khác khi có học sinh viết chưa đúng mẫu chữ.
- Bộ mẫu chữ in theo quy định cho giáo viên.
b. Đồ dùng tự làm đạt hiệu quả trong việc dạy - học Tập viết:
Để việc dạy Tập viết có hiệu quả, giáo viên có thể nghiên cứu tự làm các
loại đồ dùng trực quan rất hữu ích cho việc dạy học Tập viết như: chữ mẫu phần
từ ứng dụng để học sinh nhìn rõ cách viết, điểm đặt bút từ đâu đến đâu để viết
cho liền mạch và giúp cho thao tác của giáo viên được nhanh hơn.
Hay loại đồ dùng tự làm cũng rất tiện lợi cho các loại bảng con có đính

nam châm ở sau để viết trực tiếp lên bảng cho học sinh lên viết cho học sinh
ngồi dưới lớp dễ dàng quan sát nhận xét.
* Đồ dùng lật từng trang hiện ra từng nét (dùng để phân tích chữ mẫu):
+ Mục đích sử dụng của đồ dùng: Giúp học sinh nắm rõ cấu tạo, kích thước của
con chữ:
- Cấu tạo gồm những nét nào?
- Kích thước cao, rộng bao nhiêu ô?
+ Cách làm đồ dùng:
- Giấy bìa cứng khổ A4 (1 tờ).
- Các tờ nhựa trong khổ A4 (số lượng tuỳ thuộc vào số nét chữ trong con
chữ).
- Giấy đề can màu đỏ để cắt từng nét chữ rồi dàn lên từng tờ nhựa trong.
- Một đến hai gáy xoắn bằng nhựa mềm để đóng các tờ nhựa trong lại.
- Màu dạ để kẻ ô vuông lên tờ bìa cứng.
+Cách sử dụng: Dùng trong phần giảng bài mới: Viết chữ hoa, chữ thường:
- Giáo viên dùng que chỉ chỉ vào từng nét chữ trên trang nhựa cứng.
- Giáo viên nói đến nét nào thì lật từng nét ấy minh họa cho học sinh nhìn
rõ.

NguyÔn ThÞ An

9

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


- Giáo viên giới thiệu xong nét nào, yêu cầu học sinh nhắc lại tên nét chữ
ấy và giáo viên chốt lại bằng câu hỏi: “Để hoàn thành một con chữ thì các em
cần viết mấy nét và đó là những nét nào?”
+ Tác dụng của đồ dùng:
- Giúp giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách rõ ràng, dễ
hiểu, sinh động, hấp dẫn.
- Giúp học sinh nắm rõ cấu tạo, kích thước của con chữ cần viết.
- Giáo viên cũng có thể dùng đồ dùng này hướng dẫn học sinh cách viết
một con chữ hoàn chỉnh.
Ví dụ: Trong bài Tập viết “Chữ hoa A” (lớp 2), giáo viên dùng que chỉ và
đưa ra hệ thống câu hỏi:
(?) Các em nhìn lên bảng và cho biết đây là chữ gì? (chữ A hoa)
(?) Chữ A hoa được cấu tạo bởi mấy nét? (gồm 3 nét)
(?) Cho biết nét thứ nhất của chữ A hoa là nét gì? (nét 1 gần giống nét móc
ngược trái và hơi lượn ở phía trên và nghiêng về phía bên phải). (Gv lật trang có
nét đó trong bộ đồ dùng gắn lên bảng.)
(?) Cho biết nét thứ hai của chữ A hoa là nét gì? (nét 2 là nét móc ngược phải ).
( Gv lật trang có nét đó trong bộ đồ dùng gắn lên bảng, bên cạnh nét 1.)
(?) Nét thứ 3 là nét gì? (giáo viên lật trang thứ ba ra và yêu cầu học sinh nêu:
nét 3 là nét lượn ngang rồi gắn lên bảng giữa thân nét 1 và 2.)
- Giáo viên chốt lại bằng câu hỏi: “Chữ A hoa gồm mấy nét chữ ghép
lại?”
* Đồ dùng viết hoàn chỉnh một chữ cái bằng cách di chuyển nam châm (dùng
để hướng dẫn các nét tạo thành con chữ):
+ Mục đích sử dụng của đồ dùng: Giúp học sinh điều chỉnh 1 chữ cái đúng yêu
cầu từ điểm đặt bút đến điểm kết thúc.
+ Cách làm đồ dùng:
- Một tờ bìa cứng khổ A4 có in mẫu chữ hoa hoặc thường theo đúng quy
định.


NguyÔn ThÞ An

10

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Hai viên nam châm tròn, một viên có dán giấy màu đỏ ở trên, một viên
để nguyên.
+ Cách sử dụng đồ dùng:
- Giáo viên dùng thao tác viết ở phía sau tờ bìa bằng cách di chuyển viên
nam châm không có giấy màu đỏ. Di chuyển viên nam châm đúng theo quy
trình viết một con chữ từ điểm đặt bút đến điểm kết thúc nét bút để viên nam
châm có dán giấy màu đỏ phía trước đúng khi giáo viên viết một con chữ cái.
Ví dụ: Hướng dẫn bài Tập viết “Chữ A hoa”
Giáo viên giảng: Từ điểm đặt bút ở đường kẻ ngang thứ 3, viết nét móc
ngược trái từ dưới lên, nghiêng về bên phải và lượn ở phía trên, dừng bút ở
đường kẻ ngang 6. Từ điểm dừng bút của nét 1, chuyển hướng bút viết nét móc
ngược phải dừng bút ở đường kẻ ngang 2, (vừa nói, giáo viên vừa di chuyển
viên nam châm ở phía sau tờ bìa).
(?) Đến đây, cô đã viết xong chữ A chưa?
Giáo viên giảng tiếp: Cô lia bút lên khoảng giữa của thân chữ (trên đường
kẻ ngang thứ 3 một chút), viết nét lượn ngang mềm mại chia đôi con chữ.
+ Tác dụng của đồ dùng:
- Giúp học sinh biết cách viết liền nét từ điểm đặt bút đến điểm kết thúc
nét bút mà không nhấc bút.

- Giúp học sinh hình dung rõ quy trình viết hoàn chỉnh một con chữ mà
không hề bị tay hay người của giáo viên trong quá trình viết che khuất.
- Đồ dùng sinh động với sự di chuyển chấm đỏ trên chữ mẫu rất thu hút
sự chú ý của học sinh.
c. Tư thế ngồi viết và cách cầm bút:
Để giúp các em viết được những nét chữ, đúng mẫu, đẹp tôi đã hướng
dẫn cả lớp tư thế ngồi viết: “Em phải ngồi tư thế ngay ngắn, lưng thẳng, không
được tì ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách trang giấy khoảng 25 – 30
cm”. Tư thế ngồi viết không ngay ngắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chữ viết. Ngồi
nghiêng vẹo sẽ kéo theo chữ viết không thẳng, bị lệch dòng. Không những thế

NguyÔn ThÞ An

11

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

còn có hại cho sức khoẻ: sẽ bị cận nếu cúi sát vở, vẹo cột sống, gù lưng, phổi bị
ảnh hưởng... nếu ngồi viết không ngay ngắn. Trước mỗi giờ viết bài, đặc biệt là
giờ học Tập viết tôi thường yêu cầu các em nhắc lại tư thế ngồi viết câu hỏi:
“Muốn viết đẹp em phải ngồi thế nào?”. Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi
đúng tư thế.
Một việc hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách cầm bút
và cách đặt vở trên bàn. Điều này các em được tôi hướng dẫn kỹ càng: “Khi
viết, cácêmm cần cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón cái, ngón giữa) của

bàn tay phải, Đầu ngón trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón giữa phía bên trái, phía bên
phải của đầu bút tựa vào đầu đốt giữa ngón tay giữa.” Đối với những em dùng
bút mài ngòi nét thanh đậm thì tôi hướng dẫn các em cầm bút sao cho mặt trên
của ngòi bút hướng về phía góc trái phía trên của trang vở. Tôi cũng lưu ý các
em cầm bút vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngòi hoặc quá xa ngòi bút thì việc điều
khiển bút khi viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở.
Còn vở viết khi viết bài, tôi cũng luôn hỏi lại học sinh cầm bút và cách đặt vở.
Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất đã góp phần tích
cực vào việc rèn chữ cho học sinh lớp tôi.
d. Rèn kỹ năng viết cho học sinh:
Trong quá trình dạy Tập viết và trong các hướng dẫn học, tôi sẽ củng cố,
nhắc lại và khắc sâu cho các em nhớ lại cách viết từ những ngày đầu các em
cầm bút ở lớp 1.
* Trước tiên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhớ các đường kẻ trong
bảng con và trong vở Tập viết. Việc này góp phần quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dạy viết chữ.
+ Bảng con:
1. Đường kẻ ngang trên

3. Đường kẻ ngang dưới

2. Đường kẻ ngang giữa

4. Đường kẻ ngang phía dưới

Có những chữ cái cao hơn một đơn vị được xác định bằng đường kẻ
ngang trên và đường kẻ ngang dưới: a, o, c...

NguyÔn ThÞ An


12

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Có những chữ cái cao 2 đơn vị rưỡi được xác định bằng đường kẻ ngang
trên, đường kẻ ngang giữa và đườn kẻ ngang dưới: b, g, h...
+ Vở Tập viết (vở in và vở ô li):
Vở tập viết của các em đã có sẵn đường kẻ, giáo viên cần hướng dẫn để
các em nắm được một số quy ước về cách gọi.
b) Giúp học sinh củng cố, nhớ lại và nắm chắc các nét cơ bản:
Từ những nét cơ bản này, các chữ cái sẽ được tạo thành. Với một số kinh
nghiệm bản thân cùng với sự trao đổi, học hỏi đồng nghiệp, tôi nhận thấy: nếu
học sinh viết các nét cơ bản không đúng, không đẹp thì việc viết xấu, viết sai là
điều không tránh khỏi. Vì vậy tôi sẽ củng cố lại cho các em cách viết các nét cơ
bản. Chú ý điểm đặt bút, dừng bút.
Chẳng hạn với nét khuyết trên, nét khuyết dưới, học sinh không rèn viết
ngay từ đầu thì dễ viết lệch, xấu sẽ dẫn đến những chữ được tạo bởi 2 nét đó
như: h, k, g, y... cũng không được đẹp và đây cũng là 2 nét khó mà học sinh
thường lúng túng khi viết.
Chú ý: Nét khuyết phải tròn, thon đều, không to quá, cũng không nhỏ quá
hoặc không bị vuông đầu và đặc biệt điểm gặp nhau của hai nét phải ở đường kẻ
2 từ dưới lên (với nét khuyết trên), đường kẻ 1 (với nét khuyết dưới).
Không chỉ vậy, muốn học sinh viết đẹp thì với những chữ khó viết, tôi
thường cho các em luyện viết lên bảng nhiều, đến khi nào học sinh viết tương
đối đồng đều thì lúc đó mới viết vào vở. Những học sinh nào viết bảng xấu,

chậm, tôi thường xuống tận nơi cầm tay uốn nắn các em viết đúng.
* Phân loại chữ cái theo nhóm:
Để thuận tiện cho công việc giảng dạy và cho học sinh dễ dàng hơn trong
Tập viết, tôi đã phân loại chữ cái theo các nhóm sau:
- Nhóm 1 gồm các chữ: U, Ư, X, Y, N, M
- Nhóm 2 gồm các chữ: A, Ă, Â, M, N
- Nhóm 3 gồm các chữ: P, R, B, D, Đ

NguyÔn ThÞ An

13

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
- Nhóm 4 gồm các chữ: I, K, H, V
- Nhóm 5 gồm các chữ: C, E, Ê, G, L, S, T
- Nhóm 6 gồm các chữ: O, Ô, Ơ, A, Q, Q

Việc chia nhóm như vậy sẽ giúp học sinh so sánh được cách viết các chữ,
tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau. Từ đó, học sinh nắm chắc được
cách viết và các em sẽ viết được chuẩn hơn, đẹp hơn. Vì vậy, tôi cũng cho các
em luyện thêm cách viết theo nhóm trong các tiết hướng dẫn học.
* Hướng dẫn viết nối nét:
Khi học sinh đã viết các con chữ đúng mẫu, thì việc hướng dẫn nối chữ
cũng rất quan trọng. Học sinh biết cách nối chữ thì bài viết mới rõ ràng đều và
đẹp được hơn nữa mới đảm bảo được tốc độ viết ở những lớp trên.

Tôi hướng dẫn kỹ học sinh cách điều tiết điểm DB của chữ đứng trước
sao cho hợp lý. Ví dụ chữ “uê”. Cần điều tiết điểm bắt đầu của chữ ê đi sau thấp
xuống một chút và kéo dài, nét kết thúc của chữ cái đứng trước lên cao một
chút.
- Ngoài ra giáo viên phải lưu tâm nhắc nhở học sinh viết ... chữ bằng một
con chữ không tưởng tượng. Viết sát quá hoặc xa quá đều không được.
- Tầm quan trọng của viết dấu thanh:
Dấu thanh không được viết to quá, bé quá và phải viết đúng vị trí. Thực
tế trong những năm dạy Tiếng Việt lớp 2 tôi thấy học sinh thường mắc tình
trạng các dấu thanh viết cao quá, ảnh hưởng lớn đến chất lượng chữ viết. Tôi
luôn nhắc học sinh dấu viết vừa phải và gần chữ nhưng không được dính vào
chữ.
Và đặc biệt lưu tâm đến những em hay viết dấu sai vị trí thường gọi lên
bảng viết nhiều lần để các bạn nhận xét
+ Với học sinh Tiều học, nhất là học sinh đầu cấp, thường hiếu động,
thiếu kiên trì nên nhiều em không tự giác khi viết bài. Các em muốn viết thật
nhanh chóng cho hết bài để chơi. Để khắc phục điều này, tôi có quy định với

NguyÔn ThÞ An

14

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

học sinh: viết từng dòng theo hiệu lệnh của cô. Nhờ vậy, tránh được tình trạng

viết nhanh, viết ẩu trong quá trình viết của học sinh. Đặc biệt, với những em
viết đẹp, có nhiều cố gắng thì tôi sẽ cho điểm động viên, tuyên dương trước lớp
để các em khác nhìn vào noi theo.
+ Với học sinh, việc củng cố bài của giáo viên cũng góp phần rất quan
trọng để tạo hứng thú cho học sinh, Giáo viên có tiến hành theo cách sau để thu
hút học sinh đến với các giờ Tập viết theo:
- Cho học sinh nhận xét bài viết của bạn và bài viết của chính mình để
các em nhận ra những điểm được và chưa được để sửa chữa.
- Cho học sinh luyện viết lại những chữ chưa đạt yêu cầu.
- Tổ chức một số trò chơi để tránh căng thẳng, mệt mỏi cho học sinh: Thi
viết chữ đẹp, Thi viết nhanh...
- Sau khi học sinh viết xong bài, giáo viên cần chấm điểm ngay một số
vở, sửa lỗi sai cho học sinh: tuyên dương những bài viết tốt.
+ Với những bài viết chưa đẹp, viết ẩu thì ngoài việc kèm thêm ở lớp, tôi
còn trực tiếp gặp gỡ phụ huynh của em đó trao đổi và cùng ra hướng giải quyết
hay thống nhất cách dạy nhằm giúp học sinh tiến bộ hơn.
Với việc làm này cùng với sự chỉ bảo của giáo viên ở trên lớp mà những
em viết xấu, viết ẩu ở lớp tôi hiện nay cũng tiến bộ nhiều.
* Hướng dẫn viết chữ nét thanh, nét đậm ( nghiêng thanh đậm hoặc
đứng thanh đậm): Đây là kiểu chữ tôi tâm huyết và say mê nhất trong quá trình
dạy luyện chữ cho HS của tôi.
- Tôi định hướng và tư vấn cho HS, phụ huynh mua bút ngòi mài nét
thanh, nét đậm.
- Trong các giờ học buổi chiều tôi đã đưa kiểu chữ sáng tạo vào hướng
dẫn học sinh viết. Trước tiên tôi hướng dẫn các em viết nét thanh nét đậm theo
các bước sau:
+ Đối với chữ nét đứng thanh đậm:

NguyÔn ThÞ An


15

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
. Đầu tiên tôi viết một chữ cái lên bảng lớp.

(?) Chữ cái này có nét nào viết lia bút từ dưới lên trên? Nét nào viết lia bút từ
trên xuống dưới?
. Gọi HS lên bảng chỉ cụ thể từng nét trên chữ cái đó.
. Tôi giới thiệu để HS biết: Nét nào lia bút từ dưới lên trên là nét thanh,
khi viết đưa nhẹ nét bút, ngòi bút hơi nghiêng hướng về phía trái. Nét nào lia
bút từ trên xuống dưới là nét đậm, khi viết cần đưa bút xuống mạnh hơn một
chút, ngòi bút thẳng hướng từ trên kéo xuống. Lưu ý: Khi viết tới điểm dừng bút
của nét thanh các em hơi xoay ngòi bút thẳng hướng để viết nét đậm.
+ Đối với chữ viết nét nghiêng thanh đậm :
. Tôi viết một chữ cái nghiêng thanh đậm trên bảng lớp và cũng giới thiệu
về cách viết nét thanh nét đậm như trên.
. Tôi hướng dẫn HS quan sát từng nét chữ và hỏi:
(?) Các nét chữ viết đứng hay viết nghiêng? ( viết nghiêng)
(?) Viết nghiêng đều về phía nào? ( nghiêng về phía phải)
(?) Các nét chữ có tựa song song vào đường kẻ dọc không? ( Các nét chữ không
tựa vào đường kẻ dọc mà viết nghiêng sang phải so với đường kẻ dọc)
. Tôi dùng thước kẻ để ke các nét chữ cho HS quan sát các nét chữ
nghiêng đều nhau.
. Viết một chữ nào đó với các nét chữ vừa nghiêng, vừa đứng để HS tự
chỉ ra các nét nghiêng không đều nhau. Sau đó tôi viết một chữ nghiêng đều nét

ngay bên cạnh để HS dễ nhận xét.

. Tôi hướng dẫn HS để vở khi viết chữ nghiêng thanh đậm: Để vở nghiêng hơn
so với cách để vở khi viết chữ đứng. Vở viết đặt nghiêng so với mép bàn 400.
+ Hướng dẫn viết nét thanh, nét đậm:
. Khi HS đã nắm được cách viết, tôi viết một chữ lên bảng ( VD chữ :
luyện), vừa viết từng nét tôi vừa nói theo tay đưa bút. VD chữ “l” điểm đặt bút

NguyÔn ThÞ An

16

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

đưa lên tôi nói “thanh”, khi kéo nét bút xuống tôi nói “đậm”, cứ như vậy cho
đến nét cuối cùng là nét thanh.
. HS chỉ luyện viết một từ đó cho thành thạo. Em nào viết chữ đứng thì ra
chữ đứng thanh đậm, em nào viết chữ nghiêng thì ra chữ nghiêng thanh đậm.
. Sau cùng tôi đọc cho HS viết một cụm từ nào đó ( đọc chậm từng chữ).
. Nhận xét kịp thời cho từng em, để các em nhận ra và sửa ngay.
. Một số em đã được tôi viết mẫu cho một dòng để nhìn đó làm mẫu
luyện viết theo.
. Mỗi HS có một quyển vở luyện chữ riêng. Trong tuần tôi giao viết 2 bài,
mỗi bài khoảng 50 chữ. Hàng tuần tôi kiểm tra và sửa chữ kịp thời; lời nhận xét
cụ thể, rõ ràng, chỉ ra từng nét viết chưa đạt yêu cầu cho từng học sinh.


NguyÔn ThÞ An

17

TiÓu häc Th¹ch B×nh


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

PHN III

Kết thúc vấn đề
I. ý nghĩa quan trọng nhất của đề tài:
Đứng trớc vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy Tập viết cho HS Tiểu
học nói chung và đối với HS lớp hai nói riêng, tôi thấy việc hớng dẫn cho các em
nắm đợc phơng pháp luyện chữ là hết sức cần thiết. Qua nghiên cứu tôi đúc kết
lại một số kinh nghiệm sau:
* i vi mi giỏo viờn:
- Yờu cu u tiờn GV phi cú ch vit p gõy s thu hỳt, hp dn HS.
Thng xuyờn rốn luyn cú ch vit mu chun p (vỡ t duy ca tr ch
yu l trc quan v rt thớch bt chc theo cụ giỏo).
- Yờu cu th hai theo tụi ú l s tn tõm, nhit tỡnh, tõm huyt vi ngh,
yờu thng con tr. Trong mi gi dy, ngi giỏo viờn phi to c s say
mờ cho bn thõn mỡnh cng nh hng thỳ cho hc sinh.
- Chun b dựng dy hc mt cỏch cn thn, cú chn lc v sỏng to.
- Luụn to hng thỳ cho cỏc em trong cỏc gi hc bng nhiu hỡnh thc
nh: su tm tranh nh, ch mu p phc bi hc.

- Tuyờn dng khen thng kp thi nhng em cú nhiu c gng, cú tin
b trong vic Rốn ch - Gi v.

Nguyễn Thị An

18

Tiểu học Thạch Bình


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

Trờn õy l mt s suy ngh v nhng bin phỏp m tụi ó ỏp dng trong
vic rốn ch cho hc sinh lp 2.
Tụi tin rng, nu mi giỏo viờn luụn cú ý thc rốn luyn v tn tõm dy
bo thỡ chc chn cỏc em s cú nhng bi vit p, sch s. Sau ny, cỏc em s
tr thnh nhng con ngi cú tớnh cn thn, kiờn trỡ, lm vic cú khoa hc, xng
ỏng l nhng ch nhõn tng lai ca t nc.
II. Những kiến nghị làm tăng tính khả thi của đề tài:
Trên đây là sáng kiến nhỏ mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Tập viết ở
lớp 2.
nõng cao cht lng ch vit cho hc sinh, tụi xin cú mt vi xut
sau:
- Nờn trang b cho mi giỏo viờn b ch hoa mu theo kiu lt tng trang
hin ra tng nột ch giỳp hc sinh cú hỡnh nh c th, sinh ng v ch mu
cn vit.
- GV Tiu hc phi l ngi vit ch chun mc, ỳng mu, p. Vic
luyn ch cn tin hnh ngay chớnh bn thõn ngi giỏo viờn.

- Thng xuyờn t chc cỏc cuc thi Vit ch p cho hc sinh v giỏo
viờn.
-T chc cỏc bui sinh hot chuyờn mụn hc hi kinh nghim ca cỏc
ng nghip, cỏc trng cú phong tro V sch Ch p tiờu biu.
Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao chất lợng chữ viết
cho HS. Song tôi rất mong muốn các bạn đồng nghiệp tìm tòi, sáng tạo ra những
sáng kiến kinh nghiệm quý báu để góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn
diện cho HS Tiểu học.
Trờn õy l mt vi ý kin tụi mnh dn a ra. Tụi rt mong cú s b
xung, úng gúp ý kin ca Ban giỏm hiu v cỏc ng chớ giỏo viờn trong khi,
trong trng.
Tụi xin chõn thnh cm n!

Nguyễn Thị An

19

Tiểu học Thạch Bình


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Nho Quan, ngày 13 tháng 04 năm 2010
Người viết

Nguyễn Thị An

NguyÔn ThÞ An


20

TiÓu häc Th¹ch B×nh


TËp viÕt 2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học Tập viết ở Tiểu học
(Trần Mạnh Cường – Phan Quang Thân – Nguyễn Hữu Cao – NXB Giáo dục)
2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng các lớp 1, 2, 3, 4
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3. Dạy Tập viết ở Tiểu học
(Lê A - Đỗ Xuân Thảo – Trịnh Đức Minh – NXB Giáo dục)
4. Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.
(Lê Hữu Tỉnh – Trần Mạnh Hưởng – NXB Giáo dục)
5. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2
6. Thiết kế bài giảng Tiếng Việt lớp 2.
7.Phạm Văn Đồng “Dạy nét chữ nết người”
(Báo Tiền Phong số 1760. Ra ngày 18 – 1 - 1968)
8. Giáo trình “ Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1”
( Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh, Lê A, Đặng Kim Nga – Nhà
xuất bản Đại học Sư Phạm)

NguyÔn ThÞ An

21


TiÓu häc Th¹ch B×nh


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm

Mục lục
Trang
Phần 1: đặt vấn đề. 1
I. Lí do chọn đề tài
.. 1
II. Mục đích nghiên cứu . 2
III. Đối tợng nghiên cứu 2
IV. Phạm vi nghiên cứu... 2
V. Phơng pháp nghiên cứu 2
VI. Thời gian nghiên cứu. 2

Nguyễn Thị An

22

Tiểu học Thạch Bình


Tập viết 2

Sáng kiến kinh nghiệm


Phần II: GiảI quyết vấn đề.. 3
I. Cơ sở lí luận
...3
1. Vị trí của dạy học Tập viết3
2. Nhiệm vụ của phân môn Tập viết. 3
3. Những yêu cầu cơ bản của dạy Tập viết lớp 2.. 4
II. Cơ sở thực tế
.4
1. Thuận lợi
. 4
2. Khó khăn
... 5
III. Các giải pháp khi thực hiện đề tài5
1. Những căn cứ ... 5
2. Một số biện pháp.. 5
Phần III: Kết quả .13
Phần IV : Kết thúc vấn đề.. 15
I. ý nghĩa quan trọng nhất của đề tài . 15
II. Những kiến nghị làm tăng tính khả thi của đề tài... 15

Nguyễn Thị An

23

Tiểu học Thạch Bình



×