Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.22 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

PHÙNG VĂN VINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

PHÙNG VĂN VINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI


HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 201

Tác giả luận văn

Phùng Văn Vinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải - Giảng
viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong

suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức, tập thể Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền
và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 201

Tác giả luận văn

Phùng Văn Vinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1

Đặt vấn đề...............................................................................................1

2

Mục đích ngiên cứu, yêu cầu của đề tài...................................................2

2.1

Mục đích ngiên cứu ................................................................................2

2.2

Yêu cầu...................................................................................................2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3
1.1

Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp. ..................................3

1.1.1

Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp ........................................3


1.1.2

Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp ............................4

1.2

Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp .....................................................................................................7

1.2.1

Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................7

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 11

1.2.3

Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ........ 15

1.3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............. 19

1.3.1

Những nghiên cứu trên thế giới;............................................................ 19

1.3.2


Nghiên cứu ở Việt Nam. ....................................................................... 23

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 28
2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 28

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 28

2.2

Nội dung nghiên cứu............................................................................ 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.2.1

Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội. ............. 28


2.2.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện. ........................................................... 28

2.2.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Mỹ Đức. ................ 28

2.2.4

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) nông nghiệp có hiệu quả
cho địa bàn nghiên cứu. ........................................................................ 29

2.2.5

Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cho địa bàn nghiên cứu. ........................................................................ 29

2.3

Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 29

2.3.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. .................................................... 29

2.3.2

Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 30


2.3.3

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .............................. 30

2.3.4

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 30

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 33
3.1

Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Đức ......................... 33

3.1.1

Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 33

3.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 41

3.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường ................................................................................................... 48

3.2

Thực trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức năm 2014 ................................. 49


3.2.1

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 50

3.2.2.

Phân vùng nông nghiệp huyện Mỹ Đức ................................................ 54

3.2.3.

Các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức ............................................. 55

3.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 59

3.3.1

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất...................................... 59

3.3.2

Hiệu quả về xã hội ................................................................................ 65

3.3.3

Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................... 71

3.3.4


Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các kiểu sử dụng đất ........................... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên
địa bàn huyện Mỹ Đức .......................................................................... 78

3.4.1

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ................ 78

3.5

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Mỹ Đức. ................................................................... 81

3.5.1

Một số đề xuất sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ
Đức ....................................................................................................... 81

3.5.2

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp ................................................................................................... 83

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 86
Kết luận ............................................................................................................. 86
Đề nghị ............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BQ

:

Bình quân;

2

BVTV


:

Bảo vệ thực vật;

3

CN

:

Công nghiệp;

4

CPTG

:

Chi phí trung gian;

5

CS

:

Cộng sự;

6


ĐBSH

:

Đồng bằng sông Hồng;

7

GTNC

:

Giá trị ngày công lao động;

8

GTSX

:

Giá trị sản xuất;

9

HQĐV

:

Hiệu quả sử dụng đồng vốn;


10



:

Lao động;

11

LM

:

Lúa mùa;

12

LUT

:

Loại sử dụng đất;

13

LX

:


Lúa xuân;

14

LX - LM

:

Lúa xuân - Lúa mùa;

15

STT

:

Số thứ tự;

16

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp;

17

TP


:

Thành phố;

18

UBND

:

Ủy ban nhân dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ......... 31

2.2


Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ...................................... 32

3.1

Các loại đất huyện Mỹ Đức .................................................................. 35

3.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất 2012 – 2014 .......................... 41

3.3

Hệ thống trạm bơm nước huyện Mỹ Đức .............................................. 47

3.4

Hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức năm 2014 ................................. 50

3.5

Hiện trạng đất nông nghiệp huyện Mỹ Đức năm 2014 .......................... 51

3.6

Phân vùng nông nghiệp huyện Mỹ Đức ................................................ 55

3.7

Các loại hình sử dụng đất trên đất nông nghiệp ..................................... 56


3.8

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng I ................................. 60

3.9

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng II ................................ 62

3.10

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng III............................... 64

3.11

Mức đầu tư LĐ và thu nhập bình quân trên ngày công tiểu vùng I ........ 66

3.12

Mức đầu tư LĐ và thu nhập bình quân trên ngày công tiểu vùng II ....... 67

3.13

Mức đầu tư LĐ và thu nhập bình quân trên ngày công tiểu vùng III...... 68

3.14

Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại ..... 70

3.15


So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân đối và hợp lý. ......................................................................... 73

3.16

So sánh lượng thuốc BVTV phun thực tế cho cây rau với lượng
thuốc khuyến cáo phun ......................................................................... 74

3.17

Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên một số công thức luân canh
lúa - màu ............................................................................................... 75

3.18

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất ....................... 77

3.19

Định hướng sử dụng đất huyện Mỹ Đức đến năm 2020 ........................ 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình


Tên hình

Trang

3.1 Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Mỹ Đức năm 2014 ............................... 49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất là một thành phần quan trọng của môi trường, là một tài nguyên vô
giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ
chức các hoạt động kinh tế - xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông
nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động
manh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy
nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống cho con người.Việc sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Trong tình hình phát triển của nước ta hiện nay, sự gia tăng dân số, nhu
cầu phát triển đô thị, sự tăng trưởng của kinh tế - xã hội đã tạo lên áp lực lớn đối
với quỹ đất đai vốn có. Ở nhiều nơi, nhiều vùng của nước ta còn tồn tại sự lạc
hậu, đói nghèo, trình độ văn hóa thấp, do đó công tác quản lý đất đai ở nhiều nơi
còn buông lỏng hoặc biện pháp quản lý chưa phù hợp, chưa đạt kết quả tốt nhất.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử
dụng đất hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới

quan tâm.
Mỹ Đức là một huyện nằm ở phía tây nam Thành phố Hà Nội có tiềm
năng về đất đai, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
cơ cấu kinh tế của huyện. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả có
tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển của huyện. Tuy nhiên Mỹ Đức
cũng là một huyện có tổng diện tích đất tự nhiên thấp so với các huyện
trong thành phố cho nên việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, để góp phần vào sự định hướng sử dụng
đất hiệu quả, bền vững cho quỹ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Đức. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai và dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS. Đỗ Nguyên Hải, tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội"
2. Mục đích ngiên cứu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích ngiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mỹ
Đức - Thành phố Hà Nội theo quan điểm sử dụng bền vững.
- Đề xuất hướng và giải pháp sử dụng đất hiệu quả cho địa bàn nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên đất đai để xác định các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội theo hướng hiệu
quả của huyện Mỹ Đức;
- Điều tra, đánh giá, xác định được những ưu điểm, nhược điểm và hạn
chế trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mỹ Đức;
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn nghiên cứu;

- Đề xuất các giải pháp cho sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững
ở địa bàn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 – 1903) năm 1883 đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành đất trồng trọt (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái
niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường
xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước
ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học
giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các Mác đã
viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt
thế hệ loài người kế tiếp nhau” (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Trong phạm vi
nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng

“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng.
Theo điều 10 Luật Đất đaiViệt Nam năm 2013, đất đai được chia thành 3
nhóm lớn là: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa
sử dụng.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa
và đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng
phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông
nghiệp khác. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và
làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp được hiểu là đất được sử dụng chủ yếu
vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi
nói đến đất nông nghiệp người ta thường nói đến đất sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử

dụng vào những mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất
đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là
đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào
mục đích nào là chính).
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông nghiệp
Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật”, Luật Đất đai2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Trong sản xuất nông lâm
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với
những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm;
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai
ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên
quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa
của con người;
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp
và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa

vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây
là xu hướng vận động cần khuyến khích. Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu
tư lớn về sức người và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán
kỹ để đầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả;
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ
và chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy
đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


khai thác được 1,5 tỷ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn (Ngô Thế Dân, 2001). Bên cạnh đó, đất nông nghiệp còn phải đối
mặt với hiện tượng suy thoái khá trầm trọng. Hiện tượng này có liên quan chặt
chẽ đến chất lượng đất và môi trường (Ngô Thế Dân, 2001).
Theo báo cáo của World Bank (World Bank, 1995), hàng năm mức sản
xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn,
trong khi đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn.

Trong 1200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất nông nghiệp bị mất
khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý (World Bank, 1995).
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ. Quá trình thâm canh tăng vụ
trong nông nghiệp đã làm phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh
thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh
dưỡng trong đất là do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây
trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại sử dụng đất hợp lý
hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa đất
như: vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân
canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân tập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái
đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng

phân bón còn nhiều hạn chế và sừ dụng thuốc BVTV quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S (1993) chỉ ra rằng: “ Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ
trong đất cũng là biểu hiện thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của
đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho
chính môi trường”.
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm và bản chất hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
a. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Khi đánh giá
hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của hiệu quả.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xét trên 3 khía
cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Sử dụng đất nông nghiêp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới.
b. Bản chất hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế
Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Norhuas: “Hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. “Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hóa này
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 7


mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết
định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có
quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với
chi phí tài nguyên ít nhất.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế

và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Theo
Nguyễn Duy Tính (1995) thì hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm
đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa
học, sinh học, lý học…, chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được cả
nhân loại quan tâm.
Hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử
dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi
trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng
đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển KT-XH, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất (Phạm
Vân Đình, Đỗ Kim Chung và các cộng sự, 1997).
Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp
lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu

quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường
cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững (Ngô Thế
Dân, 2001).
b. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu (Vũ Năng
Dũng, 1997).
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo h¬ướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng,
vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định (Ngô Thế Dân, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo
vệ môi trường (Lê Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
sang các hoạt động phi nông nghiệp (Vũ Năng Dũng, 1997).
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp ;

+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất
để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên:
Bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng,
môi trường sinh thái, nguồn nước chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí
quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: Trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết
định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Điều kiện địa hình, độ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định đến khả

năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm
nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường (Vũ Ngọc Hùng, 2007).
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
+ Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Trên cơ sở nghiên cứu
các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Các
nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân
bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs., 1998)
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải
gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến
hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng
vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu
thụ và gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá (Vũ Thị Phương

Thụy, 2000).
+ Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Hội Khoa học Đất, 2000). Vì
thế, cần phát huy thế mạnh của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản
xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một
hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình
thức đó.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội:
Bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường
chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu
quả sử dụng đất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: Trong các yếu tố cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông
nghiệp đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thuỷ lợi
và điện là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố
còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá. Theo
Nguyễn Duy Tính (Nguyễn Duy Tính, 1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất
và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời
họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản
hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn... Đồng thời,
quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên
sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công
nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại,
chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả (Phạm Vân
Đình, Đỗ Kim Chung và cs., 1998).
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất
thể hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn
lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống
trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định
cư, chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách xoá đói giảm nghèo các chính sách này đã có những tác
động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng
đất mới đặc biệt, cho đối tượng là đồng bào dân tộc tại địa phương.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của
pháp luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử
dụng ổn định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ

trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời của Luật Đất đai1993; sau đó là luật sửa
đổi bổ sung Luật Đất đainăm 1998 và năm 2001; Luật Đất đainăm 2003; Nghị
định 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định 02/CP năm 1994
về giao đất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác đã đem lại luồng gió

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay
đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai
trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể
tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn.
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.3.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm lấy
từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là rất cần thiết, vậy nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp cần chú ý các đặc điểm sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu được trên
một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh trên

mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
cách làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội.
Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát
triến nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển
trong tương lai. Do đó, cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×