Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững tại huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 124 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THAO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THAO

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Dương Nga

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được


cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Dương Nga đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Sở
Văn hóa - Thể thao & Du lịch Hà Nội (Nay là Sở Văn hoá và Thể thao Hà Nội),
Sở Du lịch Hà Nội, UBND huyện Đông Anh, Phòng Văn hóa & Thông tin,
Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê huyện Đông Anh, UBND các xã, thị trấn, đông
đảo người dân và khách du lịch đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Văn Thao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục bảng ................................................................................................viii
Danh mục hình .................................................................................................... x
Danh mục đồ thị .................................................................................................. x
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3


1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững ............................................ 5

2.1.1 Tổng quan về du lịch ................................................................................ 5
2.1.2 Phát triển du lịch bền vững..................................................................... 14
2.1.3 Nội dung nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ................................... 20
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền vững ......... 24
2.2

Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch bền vững ....................................... 26

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số quốc gia ................... 26
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương trong
nước ....................................................................................................... 30
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững tại huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội ......................................................................... 36


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 38
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 38

3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 38
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 40
3.1.3 Cơ sở hạ tầng, giao thông ....................................................................... 42
3.2

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 44

3.2.1 Phương pháp tiếp cận ............................................................................. 44
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu....................................................... 45
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 46
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .................................................. 47
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 47
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................. 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 50
4.1

Giới thiệu các tài nguyên, loại hình du lịch của huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội.................................................................................. 50


4.1.1 Du lịch văn hóa (di tích, lễ hội, phong tục tập quán, ẩm thực) ................ 50
4.1.2 Du lịch làng nghề ................................................................................... 56
4.1.3 Du lịch sinh thái ..................................................................................... 56
4.1.4 Các tuyến du lịch chính ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.............. 59
4.2

Thực trạng một số chính sách và giải pháp phát triển du lịch của cơ
quan nhà nước tại huyện Đông Anh ....................................................... 60

4.2.1 Công tác quy hoạch du lịch .................................................................... 60
4.2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý và hoạt động trong
lĩnh vực du lịch ...................................................................................... 60
4.2.3 Cơ chế chính sách và quản lý du lịch ..................................................... 62
4.2.4 Hạ tầng và cơ sở vật chất đô thị phát triển du lịch .................................. 63
4.2.5 Hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.................................................. 66
4.2.6 Tuyên truyền, xúc tiến quảng bá về du lịch ............................................ 67
4.3

Đánh giá tính bền vững trong phát triển du lịch huyện Đông Anh .......... 67

4.3.1 Bền vững về kinh tế ............................................................................... 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3.2 Bền vững về tài nguyên và môi trường ................................................... 79
4.3.3 Bền vững về xã hội ................................................................................ 84
4.3.4 Phân tích SWOT trong phát triển du lịch tại huyện Đông Anh ............... 86
4.4


Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch theo hướng bền vững tại
huyện Đông Anh .................................................................................... 89

4.4.1 Đường lối, chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch ...................... 90
4.4.2 Trình độ cán bộ quản lý trong ngành du lịch và nhận thức của người
phụ trách tại các điểm du lịch ................................................................. 91
4.4.3 Quy mô hoạt động của các điểm du lịch ................................................. 92
4.4.4 Vai trò của cộng đồng, người dân, tổ chức chính trị xã hội ..................... 92
4.4.5 Ý thức của khách du lịch ........................................................................ 93
4.4.6 Nguồn vốn đối với việc đầu tư trở lại của các điểm du lịch .................... 93
4.5

Giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ở huyện Đông Anh .......... 94

4.5.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tại huyện Đông Anh ............... 94
4.5.2

Định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững ở huyện Đông Anh ...... 94

4.5.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển du lịch theo
hướng bền vững tại huyện Đông Anh ..................................................... 95
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 102
5.1

Kết luận ............................................................................................... 102

5.2

Kiến nghị ............................................................................................ 103


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...…..105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

APEC
ASEAN
ASEM
BQ
CNH – NĐH
CNN

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
: Diễn đàn hợp tác Á - Âu
: Bình quân
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Mạng Tin tức Truyền hình cáp

CSHT
DL
DN

ĐTPT
DV
ĐVT
GDP
GNP

: Cơ sở hạ tầng
: Du lịch
: Doanh nghiệp
: Đầu tư phát triển
: Dịch vụ
: Đơn vị tính
: Thu nhập tổng sản phẩm nội địa
: Tổng sản phẩm quốc gia

GTVT
HDI

: Giao thông vận tải
: Chỉ số phát triển con người

HĐND
IUCN

: Hội đồng nhân dân
: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KS
MICE
NXB

PATA
SWOT

: Khách sạn
: Mô hình du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị
: Nhà xuất bản
: Hiệp hội du lịch lữ hành Châu Á – Thái Bình Dương
: Mô hình phân tích

TĐPTBQ
TTLL
UBND
UNWTO
WB
WCED
WTO
WTTC
XHCN

: Tốc độ phát triển bình quân
: Thông tin liên lạc
: Ủy ban nhân dân
: Tổ chức du lịch thế giới
: Ngân hàng thế giới
: Ủy ban môi trường và phát triển thế giới
: Tổ chức Thương mại Thế giới
: Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
: Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thu nhập và số lượng khách quốc tế đến Việt Nam (2011-2013) ........... 31

3.1

Dân số và lao động của huyện Đông Anh giai đoạn 2012-2014.............. 41

3.2

Cơ sở hạ tầng huyện Đông Anh trong giai đoạn 2012-2014 ................... 43

3.3

Đối tượng và phương pháp thu thập số liệu ............................................ 47

4.1

Một số tài nguyên du lịch văn hoá hấp dẫn khách du lịch huyện

Đông Anh .............................................................................................. 51

4.2

Một số tài nguyên du lịch sinh thái hấp dẫn khách tham quan của
huyện Đông Anh .................................................................................... 57

4.3

Lao động phục vụ du lịch tại huyện Đông Anh giai đoạn 2004 – 2014 ......... 61

4.4

Thực trạng lao động du lịch tại huyện Đông Anh phân theo trình độ,
ngành nghề ............................................................................................ 62

4.5

Tình hình chi đầu tư ngân sách cho phát triển du lịch của huyện
Đông Anh .............................................................................................. 64

4.6

Thực trạng dịch vụ bưu chính tại huyện Đông Anh ................................ 65

4.7

Thực trạng dịch vụ tài chính ngân hàng tại huyện Đông Anh ................. 66

4.8


Số lượng khách du lịch đến Đông Anh giai đoạn 2004 – 2014 ............... 68

4.9

Hiện trạng lưu trú trung bình của khách du lịch giai đoạn 2011-2014 .... 70

4.10

Doanh thu từ ngành du lịch tại Đông Anh giai đoạn 2012-2014 ............. 70

4.11

Doanh thu hoạt động du lịch huyện Đông Anh phân theo các hoạt động ...... 72

4.12

Đóng góp của du lịch trong tổng GDP của huyện Đông Anh ................. 73

4.13

Doanh thu một số khách sạn chính năm 2014......................................... 73

4.14

Thông tin của khách du lịch đến Đông Anh năm 2015 ........................... 76

4.15

Đánh giá của khách du lịch về du lịch huyện Đông Anh ........................ 77


4.16

Đánh giá của cán bộ, người dân về tình hình quản lý khai thác du
lịch huyện Đông Anh ............................................................................. 78

4.17

Đánh giá của cán bộ, người dân về tác động của ngành du lịch tại
địa phương ............................................................................................. 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.18

Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tại huyện Đông Anh năm 2014 ....... 80

4.19

Tình hình hộ nghèo của huyện Đông Anh qua các năm .......................... 85

4.20

Tình hình lao động và thu nhập của lao động huyện Đông Anh ............. 86

4.21


Ma trận SWOT ...................................................................................... 88

4.22

Đánh giá của cán bộ, người dân về năng lực cán bộ quản lý và lao
động trong lĩnh vực du lịch tại huyện Đông Anh .................................... 91

4.23

Đánh giá của cán bộ và người dân về ý thức người dân huyện Đông Anh .... 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên đồ thị

Trang

3.1 Bản đồ hành chính huyện Đông Anh .......................................................... 38

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị


Trang

4.1 Tốc độ phát triển hàng năm của số lượng khách du lịch tới Đông Anh
giai đoạn 2004 - 2014 (%)......................................................................... 69
4.2 Cơ cấu doanh thu du lịch tại Đông Anh theo đối tượng khách (20112014) ........................................................................................................ 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang ở trong thời kỳ hội nhập và phát triển, cuộc sống của các tầng
lớp nhân dân đã được cải thiện và nâng cao cả về vật chất và tinh thần nên nhu cầu
đi du lịch, giải trí và sử dụng các sản phẩm du lịch thích ứng với nhu cầu cuộc
sống là rất cao. Do đó, công tác du lịch đang rất cần phải được quan tâm, đầu tư
nhiều hơn lúc nào hết để khai thác triệt để, tận dụng các ưu đãi của tự nhiên về tài
nguyên du lịch.
Đông Anh - mảnh đất địa linh nhân kiệt đã có trên 2000 năm tuổi kề từ
khi vua Thục Phán An Dương Vương định đô xây dựng thành ốc, lập nên nhà
nước Âu Lạc – nhà nước đầu tiên trong lịch sử, với những nguồn tài nguyên du
lịch phong phú, có giá trị độc đáo như Khu di tích Cổ Loa – di tích đặc biệt cấp
Quốc gia – nơi đã 2 lần được chọn làm Kinh đô nước Việt, Thành Cổ Loa là một
trong những thành ốc tiêu biểu của Việt Nam và trên thế giới đảm bảo cả 3 yếu
tố: Kinh thành, Quân thành và Thị thành; Cụm di tích Đền Sái gồm Đình Nhội,
Đền Sái, Đền Thượng, Đền thờ Tiến sỹ Lê Tuấn Mậu… gắn bó máu thịt với Cổ
Loa; Pháo đài Xuân Canh – nơi cùng Pháo đài Láng nổ súng kêu gọi toàn quốc
kháng chiến, Địa đạo Nam Hồng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, các Lễ

hội tiêu biểu đặc sắc: Rước Bát xã Loa Thành, Rước vua giả, Kéo lửa thổi cơm
thi, kéo rắn, kén rể, hất phết, cướp cầu… và các loại hình văn hóa truyền thống
như: Rối nước Đào Thục, Tuổng đồng ấu, Chèo, Ca trù Lỗ Khê…
Một loại hình du lịch mới ở Đông Anh đó là du lịch sinh thái với các vườn
trái xum xuê, câu cá giải trí và thưởng thức những món ăn ngon mà chỉ Đông
Anh mới có tại khu du lịch sinh thái Vườn Xoài, Cọ Xanh, Bờ Đìa... Trong tương
lai, tuyến du lịch từ sông Thiếp đến sông Hồng để thăm lại cố đô Cổ Loa xưa, sẽ
trở thành điểm đến nổi tiếng không chỉ của du khách trong nước mà còn của du
khách quốc tế. Có thể nói với những nguồn tài nguyên, tiềm năng phong phú để
phát triển du lịch, Đông Anh đã và đang nâng cao hình ảnh của mình, đóng góp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


lớn vào hình ảnh du lịch của Thủ đô, góp phần đưa hình ảnh của một đất nước
Việt Nam trên bản đồ thế giới tới bạn bè khắp năm châu.
Trong những năm qua, Đông Anh đã có bước phát triển mạnh mẽ, hệ
thống cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ được cải thiện, nhiều di tích lịch sử
văn hóa được trùng tu, tôn tạo. Sự phát triển của ngành du lịch đã góp phần vào
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo việc làm góp
phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Mặt khác, cùng với sự phát triển du lịch của Thủ đô, du lịch của huyện
Đông Anh đang dần phải đối mặt với những vấn đề tiêu cực có liên quan đến
phát triển du lịch theo hướng bền vững. Điều đó được thể hiện qua sự ô nhiễm
môi trường tại các khu du lịch, sự thiếu đa dạng của sản phẩm du lịch, số ngày
lưu trú, hệ số quay trở lại và chi tiêu của du khách còn thấp, không có những tour
du lịch thực sự hấp dẫn. Cảnh quan các điểm tham quan du lịch bị phá vỡ do quá
trình đô thị hóa. Sự phát triển du lịch không cân đối giữa các điểm du lịch trong

huyện. Hiện tượng đầu tư dư thừa về cơ sở lưu trú tại khu vực này cũng bắt đầu
xuất hiện. Sự thờ ơ của chính quyền địa phương và các doanh nghiệp đối với
công tác phúc lợi xã hội của địa phương trong sự đầu tư vào phát triển du lịch.
Công tác giáo dục và bảo vệ các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch chưa thực
sự được chú trọng (Báo cáo kết quả công tác của Phòng Văn hoá & Thông tin
huyện Đông Anh, 2014).
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu một cách tổng thể trên tất cả các loại hình
du lịch như: du lịch văn hóa, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái, ẩm thực… một
cách đồng bộ, triệt để về giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững tại
huyện Đông Anh đến nay chưa có, do đó đặt ra là làm thế nào vừa phát triển du
lịch, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, gìn giữ và bảo tồn những
tiềm năng du lịch nhưng không làm ảnh hưởng tới sự phát triển trong tương lai là
vấn đề đang đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị quản lý trực
tiếp tại các điểm du lịch và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Huyện.
Bởi vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch theo hướng
bền vững ở huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển du lịch tại huyện Đông Anh
trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp góp phần đưa du lịch ở huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội phát triển theo hướng bền vững trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
theo hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng và các giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền

vững ở huyện Đông Anh trong thời gian qua.
- Đề xuất hoàn thiện một số giải pháp nhằm phát triển du lịch theo hướng
bền vững tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là phát triển du lịch theo hướng bền vững?
- Thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững của huyện Đông Anh
như thế nào?
- Huyện Đông Anh đã có các giải pháp gì nhằm phát triển du lịch theo
hướng bền vững?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền vững ở
huyện Đông Anh?
- Giải pháp nào cho phát triển du lịch theo hướng bền vững ở huyện Đông
Anh trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan tới phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Nội dung của đề tài tập trung phân tích và đánh giá tính bền vững của du
lịch huyện Đông Anh trên 3 khía cạnh: Kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


tập trung nhiều hơn về khía cạnh kinh tế. Đề tài cũng đánh giá một số giải pháp
đã thực hiện của huyện Đông Anh đối với phát triển du lịch trong thời gian qua
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Một số

nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát đại diện một số xã có những tour, tuyến, điểm du lịch
lớn, thường xuyên phục vụ hoạt động du lịch trên địa bàn huyện được chọn điểm ở 3 xã:
xã Cổ Loa, xã Vân Hà và xã Nam Hồng.
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
- Các dữ liệu phục vụ đánh giá tình hình phát triển du lịch được thu thập từ
năm 2012-2015.
- Các dữ liệu phục vụ cho khảo sát ở các xã đại diện sẽ thu thập trong năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
2.1.1 Tổng quan về du lịch
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung
du lịch vẫn chưa thống nhất.
Theo từ điển tiếng Việt thì du lịch là đi xa cho biết xứ lạ, khác với nơi
mình ở (Viện Ngôn ngữ học, 2000). Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản du
lịch là việc đi tới một nơi xa so với nơi ta thường ở, với mục đích tìm hiểu, tìm
tòi, khám phá những điều mới, trong một khoản thời gian ngắn.
Theo Guer Freuler (Nhập môn khoa học du lịch, 2000) thì “du lịch với ý
nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự
tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung
quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.

Năm 1941, W. Hunziker và Kraff là hai người đặt nền móng cho lý thuyết
về cung du lịch đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp những
và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng .lại của
con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ
không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại
nơi đến. Hiện nay định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du
lịch thừa nhận (Nguyễn Văn Đính và cs, 2006).
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên
cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa, khái niệm về du lịch. Khái niệm về du
lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch cụ thể
như sau:
Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở
ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm
kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều
kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du
lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là
tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc
hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại
tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội
mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu

nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội
để ìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng
gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh
XH, nơi ăn, chốn ở... (Nguyễn Văn Đính và cs, 2006).
Theo Luật Du lịch (2005) thì du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Cũng theo Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 cũng đề cập đến một số khái niệm
cơ bản liên quan đến Du lịch như sau:
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch.
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu

trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
2.1.1.2 Các loại hình du lịch
Để có thể đưa ra các định hướng và chính sách phát triển đúng đắn về du
lịch, các nhà quản lý vĩ mô về du lịch cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp du
lịch cần phân du lịch thành các loại hình du lịch khác nhau. Trên thực tế, hiện
nay có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và mục
đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau. Theo đặc điểm của từng
loại hình, có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính bao gồm:
- Du lịch sinh thái, hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau
như: Du lịch thiên nhiên; Du lịch dựa vào thiên nhiên/ Du lịch xanh; Du lịch môi
trường, nhưng đều được hiểu là loại hình “du lịch có trách nhiệm với các khu
thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa
phương” (Hiệp hội Du lịch Sinh Thái -The Internatonal Ecotourism society); hay
là loại hình du lịch “dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với
sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Quốc hội, 2005).
Lê Huy Bá thì định nghĩa về du lịch sinh thái “Du lịch sinh thái là một loại
hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho
những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan
hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia
cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài nguyên
thiên nhiên một cách bền vững” (Lê Huy Bá, 2006).
Một số loại hình du lịch khác cũng thường được xếp và sử dụng với nghĩa
tương đương trong loại hình du lịch sinh thái có thể kể đến như: Du lịch đăc
thù; Du lịch mạo hiểm (khám phá, thám hiểm); Du lịch bản xứ; Du lịch có trách
nhiệm; Du lịch nhạy cảm; Du lịch nhà tranh và Du lịch bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


- Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự
tham gia cộng đồng nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống (Quốc hội,
2005). Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được phân thành hai
loại: Du lịch văn hóa vật thể (Tangible) và Du lịch văn hóa phi vật
thể (Intangible). Trong khi Du lịch văn hóa vật chất hay còn gọi là văn hóa hữu
thể, bao gồm các công trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà
sàn... thì di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các biểu hiện tượng trưng và “không
sờ thấy được” được lưu truyền và biến đổi theo thời gian, với một số quá trình tái
tạo, trùng tu rộng rãi... như âm nhạc, múa, truyền thống, văn chương truyền
miệng, ngôn ngữ, huyền thoại, tư thái, nghi lễ, phong tục, tập quán, y dược cổ
truyền, các món ăn, các công nghệ thủ công truyền thống.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu về văn hóa hiện nay đều đồng nhất một
quan điểm trong cách phân loại về di sản văn hóa đó là: Sự phân chia văn hóa
thành cái ‘hữu thể’ và cái ‘vô thể’ trong văn hóa hiện nay chỉ mang tính chất
tương đối, bởi giá trị và nội hàm của văn hóa nhiều khi không đơn giản mà nó
lồng vào nhau như thân xác và tâm trí con người.
Hiện nay, do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và sự hội
nhập toàn cầu trên một phương diện rộng, các tổ chức và cá nhân làm việc,
nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch tùy theo mục đích quảng cáo, chào bán hay
nghiên cứu có thể tự phân chia các loại hình du lịch theo nhiều tên gọi khác
nhau: Một số loại hình du lịch mới, lạ, tuy nhiên số lượng khách tham gia vẫn chỉ
rất giới hạn như: du lịch vũ trụ; du lịch bằng chuyên cơ (máy bay riêng) hay du
lịch theo mùa; du lịch quá cảnh; du lịch “phượt” của một bộ phận những người
trẻ ưa trải nghiệm và tự mình khám phá ở những vùng đất mới; du lịch trăng
mật với những cặp vợ chồng mới cưới; du lịch công vụ (có khả năng chi trả cao

nhưng thiếu thời gian nghỉ ngơi hoàn toàn). Một bộ phận du khách đi du lịch ảo
với loại hình “du lịch online” với sự trợ giúp của lapto, ipad hay iphone để xem
các hình ảnh về nơi mong muốn trải nghiệm.
Tuy nhiên, căn cứ vào những đặc thù cụ thể, phạm vi lãnh thổ của tài
nguyên du lịch, phương thức tổ chức và chào bán chương trình du lịch của doanh
nghiệp lữ hành ở các thị trường khác nhau; phương thức sử dụng phương tiện di
chuyển; cách thức lưu trú; độ tuổi của khách du lịch; thậm chí khả năng chi trả của
khách... là những cách tác giả phân loại số đông để đề cập, liệt kê cũng như có
được cái nhìn đầy đủ hơn về các loại hình du lịch hiện nay. Thông thường người ta
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


thường kết hợp một số loại hình du lịch với nhau trong một chuyến du lịch. Tuy
nhiên, giới hạn trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ tiến hành phân loại các
loại hình du lịch cơ bản nhất đó là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.
2.1.1.3 Tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, môi trường
Như đã phân tích ở trên, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm
nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động
du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa –
xã hội. Do đó, hoạt động du lịch trong bất cứ hoàn cảnh nào sẽ đều tác động đến
kinh tế, xã hội và môi trường theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Tùy
theo các quản lý, vận hành hoạt động du lịch hay ý thức của khách du lịch cũng
như đặc điểm của các khu du lịch mà có những tác động khác nhau, cụ thể:
a) Những tác động của du lịch đến kinh tế
Du lịch phát triển sẽ có những tác động tích cực đến nền kinh tế, cụ thể
như: Du lịch tham gia tích cực vào qúa trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản xuất
ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật…) làm
tăng tổng sản phẩm quốc nội. Đồng thời, du lịch cũng tham gia tích cực vào quá

trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng.
Bên cạnh đó, du lịch phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho nhân dân lao
động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra du lịch
nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch quốc tế được
hiệu quả hơn.
Du lịch phát triển sẽ tạo nên sự phát triển đường lối giao, tạo sự thuận lợi
cho phát triển các ngành kinh tế khác.
Khu vực du lịch đã mang lại cho Việt nam cơ hội to lớn trong quá trình
chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang một
nền kinh tế dựa vào dịch vụ. Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển theo, đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng
hóa, đồng thời tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh
tế khác.
Du lịch tham gia tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua
thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc
tế. Đồn thời, du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất, khuyến khích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần củng cố và phát triển các mối quan
hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Bên cạnh đó, phát triển du lịch cũng dẫn tới những tác động tiêu cực cho
nền kinh tế. Nếu phát triển du lịch quốc tế thụ động quá tải dẫn đến việc làm mất
thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, gây áp lực cho lạm phát. Đồng thời dễ tạo
ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành dịch vụ du lịch nếu tỷ trọng của ngành
du lịch trong GDP lớn và một số tác động tiêu cực khác (Nguyễn Bá Lâm, 2007).
b) Những tác động của du lịch đến xã hội

- Tác động tích cực:
Trước hết, đó là việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là
đối với các lao động trong khu vực nông thôn, lao động nữ cũng như mang lại
nhiều cơ hội to lớn vì sự tiến bộ của phụ nữ. Du lịch với tính chất là ngành kinh
tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển
sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo
công phu, từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn.
Du lịch làm giảm tốc độ đô thị hoá ở các nước phát triển và hạn chế sự tập
trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân cư.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo cho nước chủ nhà về thành
tựu kinh tế, chính trị, con người, phong tục tập quán, các danh lam thắng cảnh,
các di tích văn hoá lịch sử, các làng nghề truyền thống...
Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân địa
phương thông qua khách du lịch đén từ địa phương khác và từ nước ngoài, làm
tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của nhân dân giữa các
vùng với nhau và giữa các quốc gia với nhau.
- Tác động tiêu cực:
Tạo ra sự mất cân đối và mất ổn định trong việc sử dụng lao động của một
số ngành do tính thời vụ trong hoạt động du lịch
Gây ra một số tệ nạn xã hội và các tác hại sâu xa khác đến đời sống tinh
thần của một dân tộc cũng như làm thay đổi một số nét truyền thống của một dân
tộc do kinh doanh các hình thức du lịch không lành mạnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Ngành du lịch mang tính thời vụ. Do đó, ảnh hưởng rất lớn tới việc sử

dụng lao động. Đây cũng là bài toán khó cho các nhà quản lý. Du lịch làm ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến tài nguyên của đất nước do khai thác quá
mức hoặc không hợp lý. Sự phát triển “nóng” về du lịch trên toàn bộ dải ven biển
và hải đảo cũng đang đứng trước những thách thức không bền vững nếu không
được kiểm soát với mục tiêu bền vững. Hay sức chứa của nhiều địa bàn du lịch
đã quá tải. Ô nhiễm nước và không khí do nước thải, tràn dầu, do chất thải, khí
thải của phương tiện vận tải như tàu thuyền, ôtô, xe máy, nuôi trồng thuỷ sản. Từ
đó đã ảnh hưởng tới tính đa dạng sinh học. Phá huỷ nơi cư trú (trên mặt đất hoặc
biển) do giải phóng mặt bằng hoặc quy hoạch xây dựng hạ tầng, cơ sở dịch vụ du
lịch. Xáo trộn cuộc sống hoang dã huỷ hoại thực vật do đi lại và phương tiện. Săn
bắt động vật, khai thác san hô làm đồ lưu niệm, phá huỷ nơi sinh sản do dùng các
phương tiện đánh bắt mang tính huỷ diệt (Nguyễn Bá Lâm, 2007).
c) Những tác động của du lịch đến môi trường
- Tác động tích cực:
Phát triển du lịch sẽ khéo theo một nguồn kinh phí để đầu tư phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường và một số lĩnh vực khác. Các nguồn kinh phí bao gồm
kinh phí đóng góp trực tiếp từ khách du lịch (thông qua việc thu phí bảo vệ môi
trường), kinh phí đóng góp của các đơn vị kinh doanh du lịch (thông qua việc
nộp vào NSNN), kinh phí của các tổ chức quốc tế tài trợ cho việc bảo tồn các di
sản văn hóa và thiên nhiên. Giúp cho các nhà quản lý, các đơn vị kinh doanh du
lịch chủ động trong việc bảo vệ môi trường: Trồng cây xanh, tạo khuôn viên cây
cảnh, vệ sinh môi trường xung quanh,…
Đồng thời cũng là động lực để các đơn vị đầu tư làm đẹp môi trường bao
gồm cả môi trường trong đơn vị và môi trường chung của xã hội qua đó nhằm
thu hút được nhiều hơn du khác tới thăm quan, du lịch.
Bênh cạnh đó, việc phát triển du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho
việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô
nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương
trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình
kiến trúc. Cũng như việc tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa

phương thông qua việc trao đổi và học tập với du khách.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Tác động tiêu cực:
Rừng bị tàn phá để đầu tư xây dựng các khu du lịch, để cung cấp nguyên
vật liệu và đáp ứng nhu cầu ẩm thực.
Tài nguyên bị khai thác ko kiểm soát: Tài nguyên đất, nước, không khí, tài
nguyên biển, tài nguyên rừng bị khai thác để đáp ứng nhu cầu của khu du lịch.
Ô nhiễm môi trường: Nước, không khí, đất,… bị ô nhiễm do nước thải của
các khu du lịch, khí thải từ các phương tiện vận chuyển khách, hệ lụy từ thuốc
trừ sâu của các sân gôn,…Tiếng ồn của động cơ, của máy móc thiết bị và sinh
hoạt của con người có thể ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài động vật
hoang dã….
Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động lên đất
(xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe doạ các loài động thực vật
hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, côn trùng…). Xây dựng
đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang dại di chuyển tìm
mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh
hoặc neo đậu tàu thuyền… (Nguyễn Bá Lâm, 2007).
2.1.1.4 Xu hướng phát triển của các điểm du lịch hiện nay
Ngày nay, đời sống của dân cư ngày càng được tăng lên, các phương tiện
giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi, môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên
nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng
cao, bên cạnh đó điều kiện chính trị xã hội trong nước ngày càng ổn định, nhu
cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng. Những nguyên nhân trên đã
tác động tới việc phát triển du lịch trong thời gian qua, làm cho du lịch ngày càng

được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến.
Để đáp ứng cũng như làm thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch, qua đó
thu hút một lượng lớn khách du lịch tới thăm quan, thì việc phát triển du lịch đối
với các địa phương, các điểm di lịch phải theo những xu hướng sau:
- Đa dạng hoá sản phẩm du lịch. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các
quốc gia và các nhà kinh doanh du lịch đưa ra chính sách đa dạng hoá sản phẩm du
lịch, độc đáo hoá sản phẩm du lịch, đa dạng hoá các sản phẩm bổ sung, đưa các
sản phẩm mang bản sắc dân tộc vì vậy thể loại du lịch văn hoá phát triển mạnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Phát triển hệ thống bán sản phẩm du lịch. Các tổ chức lữ hành tiếp tục
giữ vị trí quan trọng trong việc tổ chức bán các sản phẩm du lịch, phát triển loại
hình bán các chương trình du lịch đến tận nhà hoặc qua mạng internet. Việc kết
hợp đón khách từ nước thứ 3 ngày càng được khẳng định.
- Tăng cường hoạt động truyền thông:Vai trò của hoạt động tuyên truyền
quảng cáo trong hoạt động du lịch ngày càng được nâng cao nhằm tăng khả năng
cạnh tranh trong kinh doanh du lịch cho các đơn vị, các quốc gia.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong du lịch:Việc ứng dụng
những thành tựu KHKT vào hoạt động du lịch ngày càng tăng, đội ngũ nhân viên
phục vụ du lịch ngày càng đào tạo cơ bản, có kiến thức, hiểu biết rộng, chuyên
môn vững vàng và ngoại ngữ thông thạo. Trang thiết bị, phương tiện ở các khâu
tác nghiệp ngày càng hiện đại, chuyên môn hoá ngành nghề ngày càng được thực
hiện sâu sắc.
- Đẩy mạnh quá trình khu vực hoá và quốc tế hoá: các tuyến du lịch được
gắn kết với nhau giữa các nước, sản phẩm du lịch được quốc tế hoá cao, các tổ
chức du lịch khu vực và toàn cầu được hình thành giúp đỡ các nước thành viên

phát triển hoạt động du lịch của mình, việc chuyển giao công nghệ trong hoạt
động du lịch diễn ra sôi động. Việc tiếp thu các công nghệ mới trong hoạt động
du lịch luôn luôn được gắn liền với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và bảo
vệ môi trường trong các địa phương, các quốc gia, các khu vực trên phạm vi toàn
thế giới.
- Hạn chế tính thời vụ trong du lịch: thông qua các biện pháp kéo dài thời
vụ du lịch, hạn chế các tác động bất lợi của tính thời vụ trong du lịch nhằm nâng
cao hiệu quả trong kinh doanh du lịch.
Ngoài các xu hướng trên, để nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt
động du lịch, các quốc gia, các vùng thực hiện việc giảm tới mức tối thiểu các
thủ tục về thị thực, hải quan,.. tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan,
nghỉ ngơi cũng là một xu hướng của phát triển du lịch thế giới (Nguyễn Văn
Đính và cs, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.1.2 Phát triển du lịch bền vững
2.1.2.1 Khái niệm phát triển, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững
a) Phát triển và phát triển bền vững
Theo Triết học Mác Lênin, phát triển là khuynh hướng vận động đã xác
định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn... Nhưng nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn
diện, sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt
lùi, đi xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Hay theo Bùi Đình Thanh (2015) cho rằng “Phát triển là một quá trình tiến
hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản
lý, bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử,

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra,
huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những
thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội
vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ”.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự
phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải
tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh
thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là: "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai..." (WCED, 1987).
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...
phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế xã hội - môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×