Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới tại huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN VĂN CHUNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN TRONG THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------


NGUYỄN VĂN CHUNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG THỰC HIỆN TIÊU
CHÍ MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & phát triển nông thôn, Ban quản lý
đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn; các
phòng chuyên môn của huyện Cao Lộc; Đảng ủy - HĐND - UBND xã Hải Yến,
Hợp Thành, Tân Liên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt


vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu


3

1.4

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

5

Cơ sở lý luận về sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện
tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới

2.1.1

5

Thanh niên và sự tham gia của thanh niên nông thôn trong phát triển
kinh tế, xã hội

2.1.2

5

Nội dung, hình thức tham gia của thanh niên nông thôn trong thực
hiện tiêu chí môi trường


2.1.3

10

Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của thanh niên nông thôn trong
thực hiện tiêu chí môi trường

2.2

15

Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực
hiện tiêu chí môi trường

2.2.1
2.2.2

18

Sự tham gia của thanh niên nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội
và BVMT ở một số địa phương ở Việt Nam

18

Bài học kinh nghiệm rút ra cho đề tài

24

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


27

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

3.1

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1

Điều kiện tự nhiên của huyện Cao Lộc

27

3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc

30

3.1.3

Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện

39


3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

42

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

42

3.2.3

Phương pháp phân tích

46

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

46


PHẦN VI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

4.1

Khái quát tình hình chung thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Cao Lộc

48

4.1.1

Các hoạt động triển khai thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Cao Lộc

48

4.1.2

Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Cao Lộc

49

4.2

Thực trạng tình hình tham gia thực hiện tiêu chí môi trường của thanh
niên nông thôn huyện Cao Lộc

4.2.1


51

Sự tham gia của thanh niên trong công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường

51

4.2.2

Sự tham gia của thanh niên trong lĩnh vực cấp nước sạch

54

4.2.3

Sự tham gia của thanh niên trong xử lý nước thải

56

4.2.4

Sự tham gia của thanh niên trong thu gom và xử lý rác thải

60

4.2.5.

Sự tham gia của thanh niên trong xây dựng nhà vệ sinh cải tiến

67


4.2.6

Sự tham gia của thanh niên trong công tác di dời chuồng trại chăn nuôi

70

4.2.7

Sự tham gia của thanh niên trong cải tạo cảnh quan

73

4.2.8

Sự tham gia của thanh niên trong quản lý vệ sinh đường làng ngõ xóm

76

4.3

Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện tiêu chí môi trường tại
huyện Cao Lộc

4.3.1

77

Nhận thức của thanh niên nông thôn về bảo vệ môi trường và thu gom
rác thải


4.3.2

77

Công tác chỉ đạo và vận động thanh niên tham gia bảo vệ môi trường
của tổ chức Đoàn thanh niên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

79
Page v


4.3.3

Nguồn tài chính thực hiện tiêu chí môi trường

81

4.3.4

Yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ

83

4.3.5

Chính sách hỗ trợ của Nhà nước


84

4.4

Định hướng và giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh niên nông
thôn trong thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới

84

4.4.1

Định hướng

84

4.4.2

Giải pháp

85

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

93

5.1

Kết luận

93


5.2

Kiến nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH


Ban Chấp hành

BTV

Ban Thường vụ

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CTPVTN

Công trình, phần việc thanh niên

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu quốc gia


MT

Môi trường

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TW

Trung ương

TNMT

Tài nguyên môi trường

TN

Thanh niên

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Nội dung thực hiện tiêu chí 17 (môi trường) trong xây dựng mô hình
nông thôn mới

12

3.1

Dân số và lao động huyện Cao Lộc qua 3 năm

32

3.2

Diện tích đất huyện Cao Lộc


35

3.3

Diện tích rừng hiện có theo nguồn gốc

38

3.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện
Cao Lộc

41

3.5

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

43

3.6

Số lượng mẫu và nội dung điều tra

45

4.1


Sự tham gia của thanh niên trong công tác tuyên truyền về hoạt động
bảo vệ môi trường, trong xây dựng nông thôn mới

52

4.2

Nội dung tuyên truyền thực hiện tiêu chí môi trường

53

4.3

Sự tham gia của thanh niên trong hoạt động cấp nước sạch

55

4.4

Tình hình xử lý nước thải

58

4.5

Tình hình thu gom rác thải của thanh niên

61

4.6


Tình hình xử lý rác thải mềm của thanh niên

64

4.7

Đánh giá của lãnh đạo, Ban chỉ đạo về tình hình thu gom, xử lý rác
thải, nước thải của thanh niên:

66

4.8

Sự tham gia của thanh niên trong xây dựng nhà vệ sinh cải tiến

68

4.9

Đánh giá của lãnh đạo, Ban chỉ đạo về sự tham gia của thanh niên
trong di dời chuồng trại chăn nuôi:

71

4.10

Kết quả TN tham gia công tác tạo cảnh quan môi trường

75


4.11

Đánh giá của lãnh đạo, Ban chỉ đạo về sự tham gia của thanh niên
trong quản lý vệ sinh đường làng ngõ xóm:

4.12
4.13

77

Đánh giá của thanh niên và cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác
thải sinh hoạt tại địa phương

78

Thời gian lao động của TN tham gia bảo vệ môi trường

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.14

Nguồn vốn đầu tư xây dựng tiêu chí môi trường năm 2014

83


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hình, sơ đồ, hộp
Sơ đồ 3.1

Trang

Bản đồ hành chính huyện Cao Lộc...................................................... 27

Hộp 4.1: Lãnh đạo Phòng TNMT đánh giá sự tham gia của thanh niên trong
hoạt động cấp nước sạch ..................................................................... 56
Hộp 4.2

Ý kiến của thanh niên về công tác thu gom rác thải ............................ 62

Hộp 4.3

Ý kiến của Lãnh đạo Huyện Đoàn về công tác tham gia xây dựng
nhà vệ sinh cải tiến của thanh niên ...................................................... 69

Hộp 4.4

Ý kiến của Lãnh đạo địa phương về công tác tham gia xây dựng
nhà vệ sinh cải tiến của thanh niên ...................................................... 69

Hộp 4.5

Ý kiến của Lãnh đạo địa phương về sự tham gia của thanh niên
trong di dời chuồng trại chăn nuôi ...................................................... 70


Hộp 4.6

Ý kiến của Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp huyện về công tác tham
gia di dời chuồng trại của thanh niên .................................................. 72

Hộp 4.7

Ý kiến của hộ thanh niên về công tác tham gia di dời chuồng trại
chăn nuôi ............................................................................................ 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường là một vấn đề lớn và hết sức cấp thiết, được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được đặt lên hàng đầu. Thực hiện Luật bảo vệ
môi trường ngày 23/6/2014; Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; công
tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực,
nhận thức của các cấp, các ngành và ý thức của người dân từng bước được nâng lên;
hệ thống chính sách từng bước được hoàn thiện phục vụ ngày càng hiệu quả cho
công tác bảo vệ môi trường.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về "Nông nghiệp, nông dân,

nông thôn", Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009 về "Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới" và Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 06/4/2010 về "Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới" nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước, theo
11 nội dung và 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ môi trường. Mục
tiêu của mô hình nông thôn mới là phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân; phát triển nông thôn theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội hiện đại, dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy,
môi trường sinh thái được bảo vệ.
Tuy nhiên, đây là mô hình mới nên việc triển khai còn nhiều khó khăn, nhất
là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng và vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực
hiện. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân và thanh niên về cách làm, mục
đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng nông thôn mới nói chung và việc thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


hiện tiêu chí môi trường nói riêng, còn hạn chế nhất định, còn thơ ơ chưa thực sự
vào cuộc; công tác tuyên truyền, vận động người dân và thanh niên về chủ trương
chưa đồng nhất, hiệu quả chưa cao, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa phù hợp
với tình hình thực tế triển khai tại cơ sở...
Cao Lộc là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lạng Sơn, có
đường biên giới dài trên 83km tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; có 02 cửa
khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt, có 02 cặp chợ biên giới với nhiều đường mòn
sang Trung Quốc; diện tích tự nhiên của huyện là 634,27km², 3/4 diện tích là đồi
núi; dân số 75.660 người, có 5 dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Hoa cùng làm ăn
sinh sống; huyện có 21 xã và 02 thị trấn, trong đó 05 xã, 01 thị trấn tiếp giáp với
Quảng Tây, Trung Quốc... (UBND huyện Cao Lộc, 2014)
Có thể nói, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và

toàn xã hội, trong đó thanh niên được coi là lực lượng nòng cốt, tiên phong trong
các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an sinh và bảo vệ môi trường; với
tinh thần, nhiệt huyết của tuổi trẻ "dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm" và
phương châm hành động "Mỗi thanh niên một việc tốt, mỗi cơ sở Đoàn một việc
làm thiết thực tham gia xây dựng nông thôn mới"; trong những năm qua Đoàn thanh
niên luôn đi đầu vận động thanh niên nông thôn tích cực học tập, rèn luyện, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia tổ chức và xây dựng các phong trào
hoạt động hướng về xây dựng nông thôn mới; mỗi đoàn viên thanh niên thực sự là
những tuyên truyền viên tích cực trong quá trình xây dựng nông thôn mới nói chung
và xây dựng tiêu chí môi trường nói riêng... các hoạt động của thanh niên được tổ
chức để trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, bước đầu
được các cấp, các ngành và người dân quan tâm, tham gia hưởng ứng... Phong trào
xây dựng nông thôn mới tại huyện Cao Lộc được bắt đầu từ năm 2011; sau 04 năm
triển khai xây dựng nông thôn mới thì thực trạng diện mạo nông thôn mới ở huyện
Cao Lộc đã và đang diễn ra như thế nào? tình hình thực hiện tiêu chí môi trường ra
sao? thanh niên tham gia công tác bảo vệ môi trường như thế nào?
Để góp phần tăng cường sự tham gia của thanh niên trong quá trình xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


nông thôn mới, đặc biệt là trong việc thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Cao Lộc,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Giải pháp tăng cường sự tham gia của thanh
niên nông thôn trong thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện
tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

tăng cường sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện tiêu chí môi
trường trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của thanh niên nông
thôn đối với việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá thực trạng tham gia của thanh niên nông thôn đối với việc thực
hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của của thanh niên trong
quá trình thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Cao Lộc;
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường sự tham gia của thanh niên nông thôn
trong thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao
Lộc trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi:
1. Sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện tiêu chí môi trường
xây dựng nông thôn mới tại huyện Cao Lộc đang diễn ra như thế nào?
2. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện là gì?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình tham gia của thanh niên nông
thôn trong thực hiện tiêu chí môi trường?
4. Các giải pháp nào để tăng cường sự tham gia của thanh niên nông thôn đối
với quá trình thực hiện tiêu chí môi trường?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Thanh niên tham gia các hoạt động thực hiện tiêu chí môi trường, trong xây
dựng NTM trên địa bàn nghiên cứu.

- Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đặc
biệt quan tâm phân tích những yếu tố liên quan đến tiêu chí môi trường, đồng thời
đánh giá sự tham gia của thanh niên trong thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng
nông thôn mới và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện tiêu chí môi trường
tại huyện Cao Lộc.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào nghiên cứu sự tham gia của thanh
niên thực hiện tiêu chí môi trường trong cư dân nông thôn và môi trường sản xuất ở
nông thôn trên địa bàn huyện Cao Lộc: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp.
Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu: số liệu được dùng cho nghiên
cứu được lấy từ năm 2012 đến nay.
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện tiêu
chí môi trường xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Thanh niên và sự tham gia của thanh niên nông thôn trong phát triển kinh
tế, xã hội
2.1.1.1 Khái niệm thanh niên và sự tham gia của thanh niên
* Khái niệm về Thanh niên
Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI nêu: “Thanh niên quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Đây là thời kỳ sung sức

nhất của mỗi con người về thể chất, có sự phát triển mạnh về trí tuệ, nhạy bén, năng
động, sáng tạo, có nhiều ước mơ, hoài bão. Thanh niên nước ta là một tầng lớp xã
hội rộng lớn, luôn có những đóng quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển
của đất nước. Hiện nay thanh niên Việt Nam chiếm 28,9% dân số cả nước và chiếm
36,4% lực lượng lao động của toàn xã hội, là nguồn nhân lực dồi dào, có tiềm năng
to lớn trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước

(Luật Thanh niên, 2005)

* Khái niệm về Nông thôn
Nông thôn được coi là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan
hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do
đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau về nông thôn.
Khi tìm hiểu khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với
thành thị. Có quan điểm cho rằng khi xem xét khái niệm nông thôn, người ta dùng
chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Ý
kiến khác lại cho rằng, dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa là
vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư nông thôn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng
khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu
kinh tế, cơ cấu áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có
tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển

kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam
chúng ta có thể hiểu:
"Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác" (Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
* Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: "Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển".
Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể
kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển
nông thôn là qúa trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và
công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các
chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư
dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững
về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:

"Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác"
(Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
* Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách liên quan đến mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các
mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu
cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình
nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ
hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan
hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay
dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và
môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Từ các quan điểm trên trong điều kiện nước ta hiện nay có thể hiểu: "Mô
hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều
kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


tiên tiến về mọi mặt" ( Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
* Khái niệm về sự tham gia của người dân và thanh niên
Sự tham gia là quá trình cho phép người dân tự tổ chức để xác định nhu cầu
và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động và cùng nhau hưởng
lợi từ các hoạt động đó.
Theo Setty (1991), sự tham gia của người dân là quá trình người dân cùng
với các cơ quan phát triển xây dựng chương trình hoạt động, lựa chọn ưu tiên, khởi
xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp ý tưởng, mối quan tâm, vật liệu
tiền bạc, lao động và thời gian.
Theo Clanrence Shubert (2000), sự tham gia của cộng đồng là quá trình
trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy hoạch, thực
hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm vi hoạt
động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức sẽ không được coi là sự tham gia
của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những người chịu ảnh
hưởng của chương trình được tham gia vào việc quyết định chương trình. Sự tham
gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng đồng, qua đó để tăng
lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả
chính trị cho nhà nước.
Thanh niên tham gia thực hiện chương trình nông thôn mới thể hiện ở nhiều
góc độ khác nhau: tham gia vào phản biện chính sách của chính quyền khi đưa ra
những vấn đề quyết sách, chủ trương về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới. Nói tóm lại sự tham gia của thanh niên luôn gắn liền với các hoạt động
triển khai xây dựng NTM có sự tham gia của người dân, thanh niên có vai trò là cầu
nối tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tới
người dân, vận động người dân tham gia thực hiện, đóng góp ý kiến đảm bảo tính
bền vững, sáng tạo của thanh niên vào các hoạt động phát triển.
2.1.1.2 Vai trò của thanh niên nông thôn trong phát triển kinh tế, xã hội

Vai trò của xây dựng nông thôn mới trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


* Về kinh tế - chính trị
Thanh niên tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế tại khu vực
nông thôn vì nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo
điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng;
Thanh niên tham gia thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích
thích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh,
giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị;
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
Hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn;
Thanh niên tham gia sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét
độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết
bị, công nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính
tự chủ của làng xã,
Phát huy tối đa quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây

dựng nông thôn mới.
* Về văn hóa - xã hội
Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư, thanh niên giữ vai trò chủ động, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên
làm giàu chính đáng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Thanh niên tích cực tham gia xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông
thôn mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân
kết tinh các tư cách: Công dân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình;
Thanh niên cần có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng, giúp đỡ người
nông dân nông thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị
trường, thành nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định
thành công của mọi cải cách ở nông thôn;
Thanh niên nông thôn và các cộng đồng người dân nông thôn là trung tâm
của mọi chiến lược phát triển nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa,
doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa
nông thôn.
* Về môi trường
Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ
rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ
các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững;
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Thanh niên và nhân

dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên
tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp (Sổ tay
hướng dẫn xây dựng mô hình nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn 2012).
2.1.2 Nội dung, hình thức tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện
tiêu chí môi trường
2.1.2.1 Khái quát tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
a. Nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới
* Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm
tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng
phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện
thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng
đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho
phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn
mới bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
* Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Nguồn: Căn cứ quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí);
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí);
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí);
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí);
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí);
b. Khái quát tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
Tiêu chí môi trường là một trong 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới.
* Mục tiêu
Mục tiêu chung của tiêu chí này là : Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các
ngành và cả cộng đồng nhân dân.
Mục tiêu cụ thể: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã

đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
* Nội dung tiêu chí 17 (tiêu chí về môi trường)
Bảng 2.1 Nội dung thực hiện tiêu chí 17 (môi trường) trong xây dựng
mô hình nông thôn mới
Tiêu chí 17
17.1

Nội dung tiêu chí 17
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch HVS theo quy chuẩn Quốc gia.
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y tế (QCVN

17.2

02:2009/BYT ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày
17/6/2009).

17.3

Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt chuẩn (Theo Quyết định số
08/2005/QĐ-BYT ngày 23/11/2005).

17.4

Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh.

17.5

Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

17.6

17.7
17.8

Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
Các điểm, khu dân cư và các đoạn sông, suối không gây ô nhiễm
môi trường.
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


17.9

Có khu xử lý rác thải của xã hoặc cụm xã hoặc có khu xử lý trong
huyện, liên huyện và người dân phải trả chi phí thu gom và xử lý.
Chất thải, nước thải trong khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất kinh

17.10

doanh được thu gom và xử lý theo quy định và người dân phải trả
chi phí xử lý.

17.11

Nghĩa trang, nghĩa địa được xây dựng theo quy hoạch.
(Nguồn: Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009)


* Nhiệm vụ của tiêu chí môi trường
- Nhiệm vụ:
Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng….
- Các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường:
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài
chính quy định các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường như sau:
Bước 1: Thành lập ban quản lý, thực hiện tiêu chí môi trường;
Bước 2: Tuyên truyền vận động người dân tham gia;
Bước 3: Huy động và phân bổ vốn;
Bước 4: Thành lập dịch vụ vệ sinh môi trường;
Bước 5 : Quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, bãi xử lý rác;
Bước 6: Kiểm tra, xử lý;
c. Nội dung sự tham gia của thanh niên
Tập trung chủ yếu thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc tiêu chí 17 về bảo
vệ môi trường, trong đó cần thực hiện, nâng cao tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt chuẩn; không
có các hoạt động làm suy giảm môi trường, đồng thời có các hoạt động phát triển môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trường xanh, sạch, đẹp; chất thải, nước thải được thu gom xử lý; xử lý các đoạn sông,
suối, các điểm, khu dân cư gây ô nhiễm môi trường; Chất thải, nước thải trong khu dân
cư, chợ, cơ sở sản xuất được thu gom, xử lý theo quy định và người dân phải trả phí xử

lý; Nghĩa trang, nghĩa địa được xây dựng theo quy hoạch…
2.1.2.2 Các hình thức tham gia của thanh niên nông thôn trong thực hiện tiêu chí
môi trường
a. Sự tham gia của thanh niên trong công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm; phát
huy vai trò xung kích, tình nguyện, hình thành ý thức chủ động về bảo vệ môi
trường trong lực lượng thanh niên.
Gắn việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi
trường của thanh niên với việc triển khai phong trào "Tuổi trẻ Lạng Sơn chung tay
xây dựng nông thôn mới".
b. Sự tham gia của thanh niên trong xử lý rác thải, bảo vệ nguồn nước
Tích cực vận động nhân dân tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường, xả rác
đúng nơi quy định.
Thanh niên tuyên truyền vận động thành lập các tổ vệ sinh môi trường của
từng thôn và đội thu gom rác thải, tăng cường công tác khuyến nông, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất.
Bảo vệ, sử dụng nguồn nước sạch hợp lý và tiết kiệm, hiệu quả. Kiên quyết
lên án, tạo áp lực xã hội đối với những hành vi cố tình xả, thải gây ô nhiễm môi
trường...
c. Sự tham gia của thanh niên trong công tác xây dựng nhà vệ sinh cải tiến
Thanh niên tích cực tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức cho nhân dân
về xây dựng nông thôn mới, thay đổi tập quán đi vệ sinh lạc hậu; nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân, chất lượng môi trường sống, hạn chế ô nhiễm môi trường khu vực
nông thôn.
Thành lập mới các mô hình tình nguyện, đội hình thanh niên xung kích để hỗ
trợ xây dựng mô hình nhà vệ sinh cải tiến cho các hộ gia đình chính sách, gia đình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



khó khăn trong địa bàn.
d. Sự tham gia của thanh niên trong công tác di dời chuồng trại chăn nuôi
Tổ chức cho thanh niên tham gia các đợt tình nguyện tại địa bàn, các hoạt
động thường xuyên và đột xuất tham gia giải quyết các vấn đề về môi trường trên
địa bàn dân cư. Vận động các hộ gia đình trẻ đi đầu trong cải tạo nhà cửa, vườn, ao,
di dời chuồng trại ra xa khu vực nhà ở để đảm bảo vệ sinh và giữ gìn sức khỏe.
e. Sự tham gia của thanh niên trong cải tạo cảnh quan (trồng cây, cải tạo ao hồ
sinh thái...)
Tích cực vận động thanh niên tham gia trồng cây, bảo vệ rừng; khai thác và
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng; trồng cây cải tạo cảnh quan môi trường
sống, khu dân cư, cơ quan, trường học...
Thanh niên đi đầu trong việc cải tạo ao, hồ, nạo vét kênh mương, khơi thông
dòng chảy...đảm bảo cảnh quan và bảo vệ môi trường. Kiên quyết lên án, tạo áp lực
xã hội đối với những hành vi cố tình xả rác thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường
sống....
f. Sự tham gia của thanh niên trong quản lý vệ sinh đường làng ngõ xóm
Đăng ký và tổ chức cho thanh niên tham gia xây dựng, tu sửa đường giao
thông nông thôn; đường trục chính nội đồng; hệ thống kênh mương, thủy lợi và các
công trình phúc lợi; xây dựng các "Đoạn đường thanh niên tự quản' và gắn biển các
đoạn đường do thanh niên quản lý xanh - sạch - đẹp; định kỳ huy động lực lượng
tham gia vệ sinh, duy tu, bảo dưỡng.
Huy động nguồn lực, xã hội hóa với phương châm "Nhà nước và nhân dân
cùng làm", đẩy mạnh công tác bê tông hóa đường làng, ngõ xóm tạo cảnh quan và
bảo vệ môi trường sống.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của thanh niên nông thôn trong thực
hiện tiêu chí môi trường
2.1.3.1 Điều kiện về tài chính
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự thành công của tiêu chí môi trường.

Nguồn vốn này được đầu tư từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, nguồn vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×