Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 tại huyện yên thế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.29 KB, 125 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956
TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015



Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức thuộc Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện Yên Thế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi


DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HỘP

ix

DANH MỤC HỘP

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung


2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

4

Cơ sở lý luận


2.1.1 Các khái niệm

4

2.1.2 Đặc điểm của lao động nông thôn

5

2.1.3 Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

6

2.1.4 Nội dung nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề

9

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn 15
2.1.6 Quan điểm, mục tiêu, nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.2

của Đề án 1956

20

Cơ sở thực tiễn

22

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iii


2.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động ở một số quốc gia trên thế giới
và trong khu vực

22

2.2.2 Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam

26

2.2.3 Những bài học kinh nghiệm

29

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

Đặc điểm của huyện Yên Thế

30

3.1

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

30


3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

34

3.2

38

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra

38

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

39

3.2.3 Phương pháp phân tích

42

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

42

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44


4.1

Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án
1956 tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang

44

4.1.1 Khái quát về tình hình triển khai đề án 1956 tại huyện Yên Thế

44

4.1.2 Công tác tuyên truyền, tư vấn

49

4.1.3 Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề

51

4.1.4 Tổ chức thực hiện đào tạo nghề

53

4.1.5 Kết quả hoạt động đào tạo nghề

61

4.2


Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề

74

4.2.1 Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước và chính quyền địa phương 75
4.2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề

78

4.2.3 Chương trình, tài liệu phục vụ đào tạo nghề

80

4.2.4 Nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2.5 Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên địa bàn
4.3

85

Định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Thế


87

4.3.1 Định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
thời gian tới

87

4.3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Yên Thế thời gian tới

90

5.1

Kết luận

104

5.2

Kiến nghị

105

5.2.1 Với Nhà nước

105

5.2.2 Với chính quyền địa phương huyện Yên Thế


105

5.2.3 Với cơ sở đào tạo nghề

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQL

Ban quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTN


Đào tạo nghề

LĐNT

Lao động nông thôn

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết



Quyết định

QĐ-TTg

Quyết định-Thủ tướng

TT

Thông tư


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Yên Thế qua 3 năm (2012 - 2014)

31

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm (2012 - 2014)


35

3.3

Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin

39

3.4

Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập số liệu

40

4.1

Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn huyện Yên Thế

48

4.2

Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền công tác ĐTN tại
huyện Yên Thế

50

4.3


Nhu cầu đào tạo của các ngành nghề

52

4.4

Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Yên Thế

53

4.5

Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dạy nghề của người lao động
trên địa bàn huyện

4.6

55

Một số chương trình tư vấn và đào tạo của Trung tâm giới thiệu việc
làm giai đoạn 2012 - 2014

56

4.7

Số lượng học viên được đào tạo qua các năm

57


4.8

Việc làm của người lao động sau khi học nghề

63

4.9

Kết quả đào tạo nghề tại huyện Yên Thế qua 3 năm

65

4.10

Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên địa
bàn huyện năm 2014

67

4.11

Đánh giá về hình thức, nội dung chương trình đào tạo

68

4.12

Đánh giá của người lao động về thời gian đào tạo nghề

68


4.13

Đánh giá của học viên về hoạt động đào tạo nghề

70

4.14

Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc tham gia học nghề

72

4.15

Đánh giá của lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động đã qua đào tạo về
tác dụng của việc tham gia học nghề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

74

Page vii


Số bảng
4.16

Tên bảng


Trang

Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Yên Thế
năm 2015

4.17

77

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy nghề huyện Yên Thế
năm 2015

4.18

80

Ý kiến đánh giá của các cơ sở đào tạo nghề về chương trình, giáo
trình dạy nghề

82

4.19

Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề

84

4.20

Tình hình đầu tư tài chính cho đào tạo nghề huyện Yên Thế


84

4.21

Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động huyện đến năm 2015

88

4.22

Đào tạo các nghề phi nông nghiệp cho lao động huyện đến 2015

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Nhận xét về học viên sau khi được đào tạo


61

4.2

Thời gian đào tạo nghề cho người lao động

69

4.3

Nguồn kinh phí đào tạo nghề thời gian qua

85

4.4

Tác dụng của liên kết trong đào tạo nghề

86

4.5

Tác dụng của liên kết trong đào tạo nghề

100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị hóa một diện tích
đáng kể đất nông nghiệp đã và sẽ được chuyển thành đất xây dựng nhà ở, khu công
nghiệp. Từ đó, sẽ thúc đẩy gia tăng số lượng những người lao động phi nông nghiệp.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay, là chủ trương của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã
hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng
để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể
hóa chủ trương bằng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định 1956 ngày 27 tháng 11
năm 2009) và đang được triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc.
Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, trong những năm qua công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 trên địa bàn bước đầu đã
thu được những kết quả nhất định, song vẫn còn tồn tại những khó khăn cần được
giải quyết nhằm tạo hiệu quả hơn nữa góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn. Trên thực tế, mức hỗ trợ chính sách đối với đối tượng học nghề chưa cao,
trong khi các doanh nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài sẵn hỗ trợ cao hơn khiến các
lớp đào tạo nghề chưa thu hút được học viên. Bên cạnh đó là những đặc thù kinh tế
trên địa bàn như trồng rừng, cây ăn quả, chăn nuôi gà đồi đem lại hiệu quả kinh tế
khá cao nên chưa thu hút người lao động có nhu cầu học nghề để thay đổi. Nhận
thức của người dân còn hạn chế cùng với việc tuyên truyền chưa sâu rộng, khiến
cho chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn còn thấp và chưa
thu được kết quả như mong đợi.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm ổn định lâu dài là rất cần thiết và

quan trọng. Xuất phát từ những đặc điểm trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 tại địa bàn huyện
Yên Thế - tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tổ chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả
thực hiện Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Yên Thế - tỉnh
Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án 1956
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc
Giang trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Đề án 1956 trên địa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang, đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án 1956 tại địa bàn huyện
Yên Thế - Bắc Giang.

- Đối tượng khảo sát là giáo viên, học viên tham gia công tác đào tạo nghề và
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng lao động đã được đào tạo nghề trên địa bàn
huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Thực trạng chất lượng và kết quả thu được của các cơ sở đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Đề án 1956 trên địa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án 1956 tại huyện Yên Thế
trong những năm tới.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Tại địa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong 03 năm từ
khi thực hiện đề án 1956 (2012 - 2014) tại huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến
thức, kĩ năng và ý thức lao động. Bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau
đó là dạy nghề và học nghề (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn,
tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ
không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực “. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn
về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động –một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động
sản xuất vơí công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
Đào tạo nghề được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng
tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
Được phân chia làm nhiều hình thức đào tạo để phù hợp với từng đối tượng
lao động (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
2.1.1.2 Khái niệm lao động nông thôn
Là những người có độ tuổi từ 15 trở lên tham gia lao động, hoạt động sản
xuất ở khu vực nông thôn bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi
lao động theo quy định của Luật lao động (15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55
tuổi đối với nữ) (dẫn theo Nguyễn Văn Thuynh, 2012).
2.1.1.3 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Học nghề là quyền lợi và nghiệp vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm,
chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn
có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu
cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia
học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình
(dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
2.1.2 Đặc điểm của lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các
ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao động ở
các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
Lao động nông thôn mang tính thời vụ. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng
khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát
triển khác nhau. Vì sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động của tự nhiên, cho nên có
thời kỳ cần nhiều lao động nhưng có thời kỳ lại cần ít lao động. Do đó, khả năng thu
hút lao động trong nông nghiệp, nông thôn là không đều, khác nhau trong từng giai
đoạn sản xuất.
Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng: Dân số được coi là yếu tố cơ
bản quyết định số lượng lao động: qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết
định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao: Chất lượng của người lao

động được đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. Lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


động nông thôn ít chuyên sâu, trình độ thấp hơn so với trong công nhiệp, trong sản
xuất nông nghiệp có nhiều loại công việc, mang tính chất khác nhau, một lao động có
thể làm nhiều việc và nhiều lao động cũng có thể làm được một việc. Chính vì vậy
mà lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp. Hơn nữa phần lớn
lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng
kinh nghiệm là chính, nguồn lao động chất xám không nhiều và phân bố không đều.
Làm việc theo thói quen, tập quán và thiếu sáng tạo hiệu quả lao động chưa cao.
Lao động nông thôn có việc làm không ổn định và đa dạng, hoạt động sản
xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn lại phần lớn phụ thuộc
vào yếu tố tự nhiên, bởi vậy mà tính rủi ro trong nông nghiệp rất cao. Do vậy, công
việc của lao động nông thôn thường không ổn định và rất bấp bênh.
Trình độ lao động và độ tuổi lao động không đồng đều, có cả những người ở
ngoài độ tuổi lao động tham gia sản xuất.
Thu nhập thấp, đời sống khó khăn, chưa áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Thu nhập của lao động nông nghiệp thấp hơn so với lao động
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Năng suất lao động của khu vực sản xuất
nông nghiệp thấp, tình trạng gia tăng dân số, tình trạng thu hẹp diện tích đất sản
xuất nông nghiệp...(dẫn theo Lê Thị Mai Hoa, 2012).
2.1.3 Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.3.1 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển
vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn.

Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có là
nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì chưa thể
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng khoa học, công
nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại
quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay. Hiện nay khi lượng lao động của nước ta chưa
được đào tạo còn khá lớn cho nên không còn sự lựa chọn nào khác là chúng ta phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


đào tạo nguồn nhân lực quý giá để phát triển đất nước.
a) Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí tuệ có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề nâng cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối với
cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã hội,
sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và công nghệ được vật
chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí
tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn
một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động hiện
đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Điều này
được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm; sự
dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có
trình độ công nghệ cao được tập trung phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất
ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng
thay đổi theo hướng lao động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công
nhân có trí thức ngày càng đông đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển
từ nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ.

b) Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn minh
sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết cần cù,
tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của con người và
dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
c) Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực lượng
lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa còn gây ra
hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội (dẫn theo Nguyễn Văn Thuynh, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.3.2 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động
làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không
còn con đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả
năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những LĐNT, người có trình độ văn
hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ
năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của
giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng lao
động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông qua

đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ vậy
hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các nguồn lực
về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt
động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nông thôn
vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành công của các chương trình xóa
đói, giảm nghèo.
Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ năng, công nghệ
về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng được nhu cầu hội
nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế và góp phần quan trọng vào
qua trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
b) Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng và Nhà
nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là chất lượng
việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực lượng lao
động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội (dẫn theo Nguyễn Văn Thuynh, 2012).
2.1.4 Nội dung nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề
2.1.4.1 Công tác tuyên truyền tư vấn
Để đạt được kết quả tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, công tác
tuyên truyền đóng vai trò rất quan trọng. Việc làm này giúp cho người lao động
nông thôn biết, hiểu được chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước đối với
người lao động khi tham gia học nghề lao động nông thôn theo Quyết định 1956

của Thủ tướng Chính phủ.
Yêu cầu của công tác tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn là phải được thực hiện đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, các thông tin, hình thức
tuyên truyền, tư vấn phải cụ thể, gần với các đối tượng thụ hưởng của Đề án. Phải
làm cho đối tượng nhận thức rõ đào tạo nghề vừa là quyền lợi song cũng vừa là
trách nhiệm của họ trong thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống. Công tác tuyên truyền, tư vấn phải theo hướng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất, gắn với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối tượng của công tác tuyên truyền, tư vấn là lao động nông thôn trong độ
tuổi lao động, có sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần đào tạo; cán bộ chuyên
trách Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã,
thị trấn, cán bộ nguồn bổ sung; các đối tượng liên quan khác.
Hình thức tuyên truyền: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các
ấn phẩm tuyên truyền, hội nghị của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể từ
huyện đến cơ sở, các buổi sinh hoạt của các chi hội ở xã, thị trấn.
Nội dung tuyên truyền: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, về nông nghiệp, nông thôn; Định hướng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến công tác đào tạo nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


cho lao động nông thôn; Tầm quan trọng của việc học nghề đối với thực hiện mục
tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống; Mô hình
dạy nghề, tạo việc làm có hiệu quả; Thông tin, tuyên truyền những mục tiêu của Đề
án; Thông tin, tuyên truyền về các chính sách thực hiện Đề án, như: Chính sách đối
với người học; Chính sách đối với giáo viên, giảng viên; Chính sách đối với cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Tuyên truyền về các biện pháp triển khai thực

hiện Đề án; Tuyên truyền về tiến độ và tính hiệu quả thực hiện Đề án, tiến độ triển
khai thực hiện Đề án ở các địa phương (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
Các cơ quan báo chí của tỉnh căn cứ Kế hoạch tuyên truyền thực hiện nhiệm
vụ thông tin, tuyên truyền; nội dung thông tin cần bám sát vào nội dung của Kế
hoạch kết hợp với các nguồn thông tin từ kết quả triển khai Đề án đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh. Mở các chuyên trang, chuyên mục với nội dung thông tin về công tác
đào tạo nghề của tỉnh để đăng, phát thông tin thường xuyên trên báo in, Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh, các Đài Truyền thanh-Truyền hình các huyện, thành phố.
2.1.4.2 Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề
Nhu cầu của con người và xã hội là một hệ thống đa dạng, phức tạp, xuất
phát từ những đòi hỏi tất yếu, khách quan được con người phản ánh trong những
điều kiện cụ thể và thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển.
Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được hiểu được biết và thực hành về
một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của cá nhân mỗi người.
Đánh giá nhu cầu đào tạo là xác định một cách hiệu quả những khoảng trống
giữa các kiến thức, kỹ năng mà người sử dụng lao động cần và những kiến thức, kỹ
năng và người học hiện có.
Đánh giá nhu cầu đào tạo là một quy trình xác định ai cần được đào tạo, và
đào tạo về cái gì. Quy trình này được xác định theo các bước:
Bước 1: Rà soát lại năng lực của người cần đào tạo và cơ sở đào tạo nghề;
Bước 2: Xác định ra những lỗ hổng năng lực, những kỹ năng và kiến thức bổ
sung mà họ cần,
Bước 3: Tập hợp và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các mong muốn cần đào tạo.
Song song với các bước, cần thu thập các thông tin để xác định những lĩnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


vực mà người học có thể nâng cao năng lực thực thi. Người ta có thể sử dụng các

cuộc điều tra từ người có nhu cầu học, những quan sát từ phía nhà quản lý và những
nhận xét của người sử dụng lao động, thông qua các cuộc họp của các cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp hay việc tự kiểm tra để thu thập thông tin.
Đánh giá nhu cầu đào tạo có thể giúp các cơ sở đào tạo phân loại các mục
tiêu trong việc thực hiện công tác đào tạo cho người học.
Để tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo cần dựa trên những căn cứ sau:
- Phân tích mục tiêu làm việc của từng đơn vị cần lao động và những yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng để đáp ứng mục tiêu đó.
- Đánh giá xem muốn đào tạo những đối tượng nào và cách nào để đạt hiệu
quả tối đa.
- Xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp học được ưa thích.
- Đánh giá xem nhà tư vấn nào hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo nào có thể
đáp ứng.
- Đưa ra quyết định về loại hình đào tạo phù hợp nhất đối với nhu cầu của
người học.
Mọi nỗ lực của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương đang tạo mọi điều
kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, do đó nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
có xu hướng gia tăng nhanh chóng, điều này cũng đồng nghĩa với việc đòi hỏi một
đội ngũ lao động tương đối lớn. Nhưng một vấn đề bất cập của nền kinh tế thị
trường đang diễn ra đó là: Nhu cầu về lao động, nhất là lao động có trình độ và tay
nghề rất lớn, xong lực lượng lao động tuy đông xong trình độ, tay nghề chưa cao,
chưa đáp ứng được với những yêu cầu khắt khe của "kinh tế thị trường - hàng hoá".
Để trả lời câu hỏi này, cần thiết phải tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu ĐTN của
người lao động ở địa phương, làm cơ sở dự báo về quy mô đào tạo, xây dựng
chương trình đào tạo phù hợp với nguyện vọng học nghề của người dân và yêu cầu
phát triển một cách khách quan của kinh tế - xã hội của địa phương (dẫn theo Đặng
Thị Khang, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


2.1.4.3 Tổ chức đào tạo
a) Các hình thức đào tạo nghề
Đào tạo nghề ngắn hạn: hiện nay hình thức đào tạo này phổ biến ở các ngành
nghề đào tạo của trung tâm dạy nghề, tại các doanh nghiệp và các lớp học tập tại các
địa phương. Thời gian đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp với việc đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Hình thức này hiện được nhiều lao động lựa chọn vì ngoài thời gian
linh hoạt, có thể từ vài ngày đến 1 vài tháng tùy theo ngành nghề đào tạo sao cho phù
hợp với nhu cầu và khả năng của người lao động. Bên cạnh đó hình thức này còn đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường lao động, cũng như nhu cầu có việc làm và thu
nhập của người học nghề. Tuy nhiên, đối với bộ phận LĐNT cần được phân rõ đối
tượng để hình thức dạy nghề phù hợp với nguyện vọng học nghề và độ tuổi lao động.
Triển khai nhân rộng hình thức này nhằm khai thác tối đa năng lực và chức năng hoạt
động của cơ sở dạy nghề phục vụ nhu cầu đa số đối tượng trên địa bàn huyện. Với
việc phân rõ đối tượng và độ tuổi lao động sẽ là một giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động.
Đào tạo nghề tại trung tâm dạy nghề: Người học được học tập trung tại trung
tâm dạy nghề, người học sẽ được học lý thuyết và thực hành theo chương trình học do
Bộ giáo dục quy định đối với từng ngành nghề. Tuy nhiên do điều kiện về cơ sở vật
chất và số lượng giáo viên của trung tâm còn hạn chế nên số lượng học viên được đào
tạo tại trung tâm chưa đáp ứng hết được nhu cầu của người học.
Đào tạo nghề tại DN và làng nghề: Lao động khi tham gia học được hỗ trợ
kinh phí, sau khi học có thể được nhận vào làm ở các cơ sở sản xuất nếu kết quả
học đạt yêu cầu. Đây cũng là hình thức đào tạo phù hợp với đối tượng lao động trẻ
có khả năng tiếp thu nhanh. Với hình thức học nghề tại các làng nghề phù hợp với
đối tượng LĐNT muốn gắn bó với làng nghề truyền thống và gắn bó với địa
phương. Bên cạnh đó khi việc đào tạo nghề tại các cơ sở này sẽ tranh thủ được cơ
sở vật chất dạy nghề còn thiếu, hơn nữa người học được làm việc trực tiếp với sản

phẩm, dây chuyền sản xuất của các cơ sở trong điều kiện sản xuất thực tế.
Đào tạo tại các lớp học tại cộng đồng: Hình thức này phù hợp với đại bộ
phận LĐNT sản xuất nông nghiệp và gắn bó với nông thôn. Vì vậy cần triển khai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


nhân rộng hình thức này trên địa bàn huyện. Cần thay đổi những nội dung phù hợp
với điều kiện và lợi thế trong sản xuất nông nghiệp của huyện nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm nông nghiệp: nội dung là phổ biến kiến thức về kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất cây, con giống, các kiến thức về kinh tế, sử dụng phân bón, kỹ
thuật canh tác, phòng trừ sâu bệnh, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản sau thu
hoạch (dẫn theo Nguyễn Văn Thuynh, 2012).
b) Số lượng và ngành nghề đào tạo
Địa phương xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn trên cơ sở
các đơn vị dạy nghề thống kê nhu cầu về số lượng và ngành nghề cần học của lao
động nông thôn. Số lượng và ngành nghề đào tạo cần phải đáp ứng được nhu cần
học nghề nông nghiệp của lao động. Lựa chọn ngành nghề đào tạo thật sự rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Nếu lựa chọn ngành nghề đào
tạo một cách ồ ạt không những làm tốn kém tiền của của Nhà nước, của người học
nghề mà còn làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của họ hạn chế. Để có được nguồn
nhân lực có chất lượng cao thì yếu tố đầu tiên cần phải quan tâm đó là số lượng và
ngành nghề đào tạo cho người lao động. Một chương trình đào tạo chuẩn, nội dung
đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động và nhu cầu học nghề
của đối tượng học nghề… sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho LĐNT. Các địa phương cần khuyến khích mở thêm các ngành nghề đào tạo mới
để thu hút thêm lao động tham gia học. Phát triển các ngành nghề đào tạo là một
biện pháp nhằm tăng quy mô đào tạo nghề cho LĐNT và góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho LĐNT. Các địa phương thường làm công tác dự báo, tổng

hợp nhu cầu sử dụng lao động theo ngành, nghề, cấp trình độ trên từng địa bàn hành
chính và trong từng ngành, làm căn cứ để chủ động kế hoạch đào tạo.
c) Các cơ sở đào tạo nghề
Số lượng cơ sở đào tạo cần đáp ứng được nhu cầu được đào tạo của lao động
NT. Các cơ sở dạy nghề rất đa dạng như: trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề, trường trung học có hoạt động dạy nghề, trung tâm dạy nghề (trung tâm công
lập, cơ sở dạy nghề ngoài công lập), HTX, hộ gia đình thực hiện dạy và kèm cặp
nghề. Một trong những vấn đề quan trọng của các cơ sở dạy nghề là cơ sở vật chất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trang thiết bị và đội ngũ giáo viên. các cơ sở dạy nghề đều có phòng học lý thuyết
và xưởng thực hành nghề, bảo đảm chuẩn theo quy định.
Các cơ sở đầu tư dạy nghề mới như: các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo
dục (trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệm cơ cở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham
gia hoạt động dạy nghề và dịch vụ tư vấn cho người lao động.
2.1.4.4 Kết quả hoạt động đào tạo nghề
a) Mức độ phù hợp của ngành nghề đào tạo
Ngành nghề đào tạo là vấn đề hết sức quan trọng trong đào tạo nghề. Ngành
nghề phải đa dạng, phong phú, phù hợp với thị trường lao động mới thu hút được các
học viên tham gia học. ngành nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ
dẫn đến tình trạng người lao động được đào tạo ra nhưng lại không tìm được việc làm.
Chất lượng và hiệu quả của người học nghề cần được các cơ sở đào tạo nghề
chú trọng đặt lên hàng đầu, kết thúc mỗi khóa học nghề các học viên cần nắm vững
được kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành thành thạo và có thể áp dụng trực tiếp
ngay vào thực tế sản xuất trồng trọt, chăn nuôi của gia đình. Bởi lẽ các nghề lao động
nông nghiệp đều được đào tạo xuất phát từ nhu cầu, mong đợi thiết thực của người

học, phù hợp với trình độ, năng lực, điều kiện kinh tế và khả năng áp dụng vào sản
xuất của gia đình họ nên người học nghề luôn tự giác tích cực học tập và đều quyết
tâm đầu tư phát triển từ nghề học được (dẫn theo Đặng Thị Khang, 2013).
b) Nội dung đánh giá hoạt động đào tạo nghề
- Kiến thức và tay nghề: sau khi tham gia vào các lớp học nghề thì kiến thức
và tay nghề của người lao động có được nâng lên so với trước khi tham gia học
không, đây là tiêu chí quan trọng đánh giá hoạt động đào tạo nghề.
- Khả năng giải quyết công việc
- Thu nhập: sau khi học nghề thu nhập của họ tăng lên do tay nghề tăng và mức
độ hoàn thành công việc của người lao động sẽ nhanh hơn so với trước đó hay không.
- Khả năng kiếm việc làm: đây là tiêu chí thể hiện rõ nhất chất lượng đào tạo,
ngành nghề học liệu có đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị tuyển
dụng không.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Khả năng ứng dụng được vào trong lao động, sản xuất: Khả năng ứng dụng
ngay các kiến thức khi được học vào trong sản xuất của người lao động sau khi
được đào tạo
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.5.1 Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
Những đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng nếu đúng và phù hợp sẽ
là điều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề. Khái niệm về đào tạo nghề
2/4 Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII ( 12/1996) đã
đánh giá : “Giáo dục chuyên nghiệp nhất là đào tạo công nhân kĩ thuật có lúc suy
giảm mạnh mất cần đối lớn về cơ cấu trình độ trong đội ngũ lao động ở nhiều nghành
sản xuất. Quy mô đào tạo nghề hiện nay vẫn còn quá bé nhỏ ,trình độ,thiết bị đào tạo
lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu CNH HĐH” . Từ đó nghị quyết đã đưa ra chủ

trương là đẩy mạnh đào tạo công nhân lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng cường
đầu tư củng cố và phát triển các trường dạy nghề, xây dung một số trường trọng
điểm. Như vậy ta thấy đây là một sự ưu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nước trong công
tác dạy nghề.
Luật Dạy nghề của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
Nghị định của Chính phủ số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 08 năm 2012
quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy nghề. Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều 84 của Luật Dạy nghề về trách nhiệm quản lý nhà
nước về dạy nghề. Nguyên tắc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề:
Bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dạy
nghề; phân cấp quản lý nhà nước về dạy nghề phải bảo đảm tương ứng giữa nhiệm
vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết
để thực hiện được các nhiệm vụ được giao; xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của các Bộ, của Ủy ban nhân dân các cấp đối với lĩnh vực dạy nghề,
đồng thời bảo đảm tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
cơ quan quản lý dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện nhiệm vụ được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×