Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.78 KB, 44 trang )

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề rất quan trọng của đất nước, vấn đề
sống còn của nền kinh tế quốc gia. Những năm qua, chúng ta thấy rằng những đóng
góp tích cực, những thành tựu to lớn của các doanh nghiệp Nhà nước, song bên cạnh
đó cũng thấy những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp Nhà nước càng ngày càng
tăng lên, có doanh nghiệp đã bị phá sản. Do vậy việc vực dậy, chấn hưng các doanh
nghiệp nhà nước phát triển vững chắc hơn nữa, ổn định chủ đạo hơn nữa, và đóng góp
hơn nữa trong nền kinh tế. Một trong số các biện pháp cải tổ lại doanh nghiệp nhà
nước đó là tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Hơn mười năm qua, việc cổ phần hía doanh nghiệp nhà nước đã được triển khai thực
hiện từng bước vững chắc, theo đúng đường lối nghị quyết của Đảng. Và đến nay cổ
phần hóa đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết
liệt trong thời gian tới nhằm đáp ứng lộ trình hội nhập WTO. Nhưng để làm tốt công
việc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp mà yếu tố
được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh
nghiệp đó.
Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa trong các doanh nghiệp Nhà nước, đòi hỏi
phải có những giải pháp, chính sách cụ thể và thông thoáng hơn và tạo ra nhiều mô
hình doanh nghiệp mới đa sở hữu hoạt động tốt trong nền kinh tế thị trường, mở rộng
khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng cường trách nhiệm của các chủ sở hữu cũng như
người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đóng góp tích cực
vào tinh thần làm việc chung của nền kinh tế. Để có những hiểu biết sâu hơn về công
ty cổ phần nhóm em xin đi vào tìm hiểu: “Địa vị pháp lý của công ty Cổ phần”

MỤC LỤC
Page 1


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần


Trang
A. Mở Đầu
B. Nội Dung
C. Kết Luận

Chương 1: Sự hình thành và phát triển công ty cổ phần
1.
2.
3.
4.

Khái niệm
Đặc điểm
Lý do hình thành công ty cổ phần trong nền kinh tế
Quá trình phát triển

Chương 2: Thành lập công ty cổ phần
1. Trước khi thành lập
2. Những thủ tục hành chính khi thành lập và đăng ký kinh doanh đối với những

công ty cổ phần
Chương 3: Cổ đông, cổ phiếu, trái phiếu và địa vị pháp lý của cổ đông
1. Cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
2. Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Chương 4: Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

Mô hình công ty cổ phần
Đại hội cổ đông
Cơ quan quản lý
Cơ quan kiểm soát
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
Hoạt động của công ty cổ phần
Vốn điều lệ trong công ty

Chương 5: Giải thể và phá sản
1. Giải thể
2. Phá sản doanh nghiệp

Chương 6: Vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta
1. Thực trạng
2. Giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa

Page 2


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN.
1. Khái niệm:
Điều 77 luật doanh nghiệp năm 2005 Công ty cổ phần:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
-

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
2

Đặc điểm.
- Về chủ thể: Số lượng thành viên tối thiểu là 3, thành viên có thể là cá nhân
hoặc tổ chức.
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh
trong cổ phiếu. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ
phần.
- Tư cách pháp nhân: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn điều lệ.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.
- Số lượng cổ đông: tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.

3 Lý do hình thành của công ty cổ phần trong nền kinh tế.


Page 3


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
-

-

-

Do tác động của quy luật giá trị: Quá trình xã hội hoá tư bản tăng cường tích tụ
và tập trungtư bản ngày càng cao dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư
bản buộc họ phải tìm phương thức sản xuất sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của
mình thấp hơn hoặc bằng mức giá trị hàng hoá xã hội. Đây chính là nguyên
nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất: Do sự phát triển của lực lượng sản
xuất đòi hỏi vốn cố định ngày càng tăng, từng nhà kinh doanh không thể đáp
ứng được yêu cầu trên phải có sự liên minh hùn vốn để cùng nhau kinh doanh.
Hơn nữa, do sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí của tiến bộ
kỹ thuật cùng với sự đa dạng hoá của các ngành nghề kinh doanh để tìm kiếm
được nhiều lợi nhuận các nhà kinh doanh phải có được một lượng vốn lớn phân
bổ kịp thời để sản xuất tạo ra một sản phẩm mới cập nhật, phù hợp với thị
trường đã thúc đẩy huy động nguồn vốn từ công ty khác, các tổ chức kinh tế và
trong dân cư. Từ đây hình thành nên công ty cổ phần
Sự phát triển của phương thức sản xuất: Sản xuất phát triển với trình độ kỹ
thuật ngày càng cao dẫn đến cạnh tranh khốc liệt tạo ra rủi ro lớn trong kinh
doanh. Để giảm bớt rủi ro công ty phải phân tán tư bản bằng cách phân chia cổ
phần, phát hành cổ phiếu để huy động tập trung trí lực của các thành viên cùng
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.


-

Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ
phần ra đời và phát triển.: Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có vai trò to
lớn trong quá trình cạnh tranh, làm giảm đi chi phí lưu thông và đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất. Tín dụng có vai trò động lực thúc đẩy việc hình thành và phát
triển các công ty cổ phần vì:
+ Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện

được nếu không có thị trường tiền tệ phát triển, nếu không có doanh nghiệp và dân cư
có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trường.
+ Việc phát hành cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua ngân hàng.
4. Quá trình phát triển.
Công ty cổ phần xuất hiện ngay từ đầu thế XVII, song phải đời đến cuối thế kỷ
XIX mới được phát triển rộng rãi phổ biến:
a. Ở nước Anh
-

Công ty cổ phần đầu tiên là công ty Đông Ân Độ xuất hiện vào năm 1602.

-

Đến cuối thế kỷ XVII công ty cổ phần bắt đầu phát triển ở các ngành ngân
hàng.
Page 4


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
-


Đến giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX công ty cổ phần xuất hiện trong lĩnh
vực giao thông vận tải: đường sông, đường sắt đến 1837 số công ty cổ phần
đường sắt là 46.

-

Đến năm 1930 có 86.000 công ty cổ phần và 90% tư bản chịu sự khống chế
b. Ở Mỹ

-

Đến năm 1909 có tổng số 262.000 công ty cổ phần

-

Đến năm 1039 số công ty cổ phần chiếm 51,7% trong tổng số các xí nghiệp
công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp.
c. Ở Việt Nam.

-

Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI thì nước ta bắt đầu phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần đã xuất hiện một số xí nghiệp, công ty cổ phần
với quy mô nhỏ bé, trình độ thấp nguồn vốn do các xí nghiệp đóng góp và đang
trong giai đoạn sơ khai như: Xí nghiệp vận tải biển Hải Phòng, Ngân hàng
công thương thành phố Hồ Chí Minh, Công ty tài chính TP Hồ Chí Minh... và
hàng loạt các công ty cổ phần liên doanh với nước ngoài và các công ty cổ
phần tư nhân khác.
Tóm lại, sự hình thành công ty cổ phần là kết quả tất yếu của quá trình tập trung


tư bản. Nó diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp và sự tự
do cạnh tranh.

Page 5


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

CHƯƠNG 2
THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1 Trước khi thành lập.
1. Sáng lập viên
Theo điều 84 của luật doanh nghiệp năm 2005 quy định Các sáng lập viên phải
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong
trường hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả cổ phiếu của công ty, thì họ
phải công khai gọi vốn từ những người khác.
Các sáng lập viên phải có nghĩa vụ đối với công ty khi không được thành lập. Họ
phải chịu trách nhiệm đối với những người tham gia mua cổ phần khi mời các người
này tham dự và chịu trách nhiệm về sáng kiến hoạt động của họ.
2. Công bố và quảng cáo.( Theo điều 28 luật doanh nghiệp năm 2005)
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng
ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên
tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
+ Ngành, nghề kinh doanh;
+ Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần
và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ
phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh

nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
+ Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;

Page 6


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
+ Nơi đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công
bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Điều kiện thiết yếu để thành lập công ty cổ phần.
Điều 15. Trình tự đăng ký kinh doanh
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo
bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và
các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể

thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo quy định tại điều 77 luật doanh nghiệp , các tổ chức cá nhân khi tham gia
thành công ty cổ phần số lượng cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế số lượng tối đa.
Ngoài ra các tổ chức, cá nhân tham gia thành lập công ty cổ phần phải đáp ứng
được các điều sau( Điều 13 luật doanh nghiệp năm 2005):
-

-

Tổ chức cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2, điều này.
Tổ chức, cá nhân sau không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam:

Page 7


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản của nhà nước để thành lập kinh doanh thu lợi riêng cho các cơ quan đơn vị mình.
+ Cán bộ công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân việt Nam; sĩ quan hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân việt Nam; sĩ quan hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam.
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn chủ
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác.

+ Người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh
doanh
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
2.2. Những thủ tục hành chính khi thành lập và đăng kí kinh doanh đối với
những công ty cổ phần.
a. Hồ sơ xin thành lập công ty cổ phần.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
+ Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
+ Dự thảo Điều lệ công ty.
+ Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
 Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc

chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
 Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ
quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
 Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không
quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Page 8


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
+ Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

+ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.

b . Thủ tục đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
-

-

-

-

-

-

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ
theo quy định tại nghị định này tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đăt trụ sở chính.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận về
việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Phòng kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ chính xác
thông tin trong hồ sơ đăbg ký kinh doanh vào hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
Trường hợp, hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên yêu cầu đăng ký không đúng theo quy
định, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung sửa đổi, bổ sung
thành văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, cơ quan kinh doanh

thông báo qua mạng điện tử cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký doanh nghiệp thời
điểm trả kết quả đăng ký doanh nghiệp hoặc các nội dung cần bổ sung sửa đổi (
nếu có).
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp giáy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Thời gian cấp giấy phép là 10 ngày
Cơ quan thẩm quyền: Sở kế hoạch và đầu tư.
Để có thể hiểu rõ được về địa vị pháp lý của công ty cổ phần chúng ta đi tìm
hiểu về

Page 9


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

CHƯƠNG 3
CỔ ĐÔNG, CỔ PHẦN CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
3.1 Cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
3.1.1 Cổ đông.
a. Khái niệm:
Cổ đông của công ty cổ phần là những cá nhân hay các tổ chức kinh tế xã hội trực tiếp
tham gia góp vốn mua cổ phần của công ty cổ phần phát hành.
b. Các loai cổ đông ( điều 78)
+ Cổ đông phổ thông :là người sở hữu cổ phần phổ thông.
+ Cổ đông ưu đãi: là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Cổ đông ưu đãi gồm các loại sau
đây:






Cổ đông ưu đãi biểu quyết;
Cổ đông ưu đãi cổ tức;
Cổ đông ưu đãi hoàn lại;
Cổ đông ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau
thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và
lợi ích ngang nhau.

Page 10


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có
thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3.1.2 Cổ phần.
a. Khái niệm: Cổ phần là tượng trưng cho quyền sở hữu, nghĩa là người gửi cổ phần
là chủ sở hữu một phần tài sản của công ty, có quyền nhường một phần lợi nhuận sau
khi nộp thuế và trừ đi các khoản chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Hình thức cổ phần.
Cổ phần được cấp phát dưới hai hình thức: có ghi tên và không ghi tên:
+ Cổ phần có ghi tên thì ghi tên chủ sở hữu, cổ phần không ghi tên chỉ ghi một con số.

Mỗi cổ phần không ghi tên có kèm theo một tờ giấy được chia cắt thành những phiếu
nhỏ, đó là các phiếu nhận lãi, đến hạn nhận tiền lãi, cổ đông sẽ xé một tờ phiếu mang
đi nhận lãi. Cổ phần có ghi tên khi nhận lãi phải trình chứng khoán.
- Cổ phần có thể được hoán cải, nghĩa là cổ phần có ghi tên đổi thành cổ phần không
ghi tên hay ngược lại ngoại trừ trường hợp luật bắt buộc cổ phần phải giữ hình thức có
ghi tên.
- Cổ phần không ghi tên được chuyển nhượng rất dễ dàng, người bán chỉ việc trao tay
tờ chứng khoán cho người mua là xong.
- Cổ phần có ghi tên được chuyển nhượng bằng cách sang tên cổ phiếu cho người mua
trong sổ sách do công ty giữ.
c. Các loại cổ phần.
Ngoài cổ phần bằng tiền mặt và cổ phần bằng hiện vật đóng góp vào công ty còn có
một số loại khác:
- Cổ phần hưởng thụ: là cổ phần cho quyền hưởng thụ một phần lãi của công ty, tuy là
vốn đã được hoàn trả rồi.
- Cổ phần ưu tiên: là cổ phần được hưởng mức lãi nhiều hơn các cổ phần khác, hoặc
được trả lãi hay được hoàn vốn trước các cổ phần khác. Người có cổ phần ưu tiên
được hưởng những quyền lợi mà các cổ đông khác không có.

3.1.3. Cổ phiếu ( Điều 85)

Page 11


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc
không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức
đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành
thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt
hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác
thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường
hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được
sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp
nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu
cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu
huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị
công ty cấp cổ phiếu mới.
Page 12



Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
3.1.4. Trái phiếu.
a. Khái niệm.
- Trái phiếu là một chứng khoán mà công ty phát hành để vay vốn. Mỗi một chứng
khoán đại diện cho một khoản nợ của công ty đối với người chủ sở hữu của tờ phiếu.
- Trái phiếu đôi khi còn được gọi là trái khoán. Thực chất đây là phiếu ghi nhận vay
nợ, trong đó nói rõ số tiền vay, mức lãi (ổn định) thời hạn trả vốn và trả lãi.
b. Điều kiện phát hành trái phiếu.
Việc phát hành trái phiếu trước hết phải được đại hội đồng cổ đông quyết định về số
tiền vay bằng trái phiếu, giá trị mỗi trái phiếu, lãi suất của trái phiếu, thời hạn vay và
thời hạn thanh toán (hoàn trả) trái phiếu. Ngoài ra, việc phát hành trái phiếu phải được
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cho phép
+ Có phương án kinh doanh cụ thể đòi hỏi vốn lớn;
+ Đã hoạt động ít nhất là 2 năm và chứng minh được hoạt động kinh doanh của công
ty đang được quản lý tốt có hiệu quả;
+ Được Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản chứng nhận số tiền còn lại ở Ngân hàng
và được cơ quan công chứng chứng nhận trị giá số tài sản bằng hiện vật của công ty
đủ đảm bảo cho tổng số vốn dự định vay còn có thể được một hoặc nhiều ngân hàng
bảo lãnh;
+ Được ngân hàng đảm nhiệm giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan đến
việc phát hành trái phiếu.
Giấy phép phát hành trái phiếu phải được quy định rõ mức vốn được vay qua phát
hành trái phiếu, mức lãi và thời gian hoàn trả vốn.
Trên mỗi trái phiếu phải ghi rõ thứ tự giá trị của trái phiếu, tổng số vốn huy động
bằng trái phiếu, mức lãi và thời hạn thanh toán.
- Các trường hợp cấm không được phép phát hành trái phiếu:
+ Cấm tư nhân không được phát hành trái phiếu;
+ Cấm các công ty có vốn chưa được góp đầy đủ và công ty chưa lập xong bản cân
đối tài khoản trong tài khoản thứ nhất.


Page 13


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

3.2 Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

3.2.1 Quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần.
- Quyền của công ty cổ phần.
Công ty cổ phần có quyền tự chủ hoạt động kinh doanh, chủ động lựa chọn địa bàn
và hình thức đầu tư kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động vốn để phục
vụ hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khachs hàng vào
giao kết hợp đồng
-

Nghĩa vụ của công ty cổ phần.

Công ty cổ phần có nghĩa vụ thực hiện hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề
Tổ chức công tác hạch toán, kế toán, lập và nộp báo caostaif chính chính xác, trung
thực.
Bảo đảm chất lượng của hàng hóa dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật
Bảo đảm quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3.2.2 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông.
a. Nghĩa vụ các cổ đông.
- Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Thanh toán tiền mua cổ phần đã đăng ký đầy đủ và đúng hạn.
- Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.


Page 14


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
- Cổ đông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức
để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Vi phạm pháp luật;
+ Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
+ Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
b. Quyền của các cổ đông.
Cổ đông phổ thông: điều 79 luật doanh nghiệp năm 2005
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a. Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực
tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết;
b. Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c. Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông trong công ty;
d.Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không
phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
e. Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu
quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
f. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng
với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời
hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty
có các quyền sau đây:
+ Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);

Page 15


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
+ Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo
tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo
cáo của Ban kiểm soát;
+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
+ Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ
chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ
phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề
cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người
quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
+ Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới
chưa được bầu thay thế;
+ Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.

+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ
phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ
đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các
vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm
quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:

Page 16


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy
định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc
họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số
người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử
thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông
khác đề cử.

- Nghĩa vụ :Điều 80. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty.
+ Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có
cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này
thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
Cổ đông ưu đãi biểu quyết.
- Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết.( Điều 81)
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ
công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu
biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.

Page 17


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác.
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại. (Điều 83)
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào
theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ

phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Cổ đông sáng lập.( Điều 84)
1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh,công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh
doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi
đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập
đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ
đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán,
loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt
hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung
thực, không chính xác, không đầy đủ.
Page 18



Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các
cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ
trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong
trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không
còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ
đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền
chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm,
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển
nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

Page 19



Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

CHƯƠNG 4
CƠ CẤU, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
1.

Mô hình công ty cổ phần.

Theo Luật doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lý CTCP được thiết kế theo một
trong hai mô hình sau:
+ Mô hình 1: Mô hình (phải) có Ban kiểm soát
+ Mô hình 2: Mô hình không có (không bắt buộc) Ban kiểm soát
Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005 quy định mô hình quản trị CTCP như sau:
“Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.”
Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần đựơc thể hiện qua sơ đồ sau:

Page 20


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ
đông

Ban kiểm soát

Chủ tịch HĐQT

Tổng giám đốc hoặc giám

đốc điều hành

Phó GĐ hoặc GĐ
chuyên môn

Phó GĐ hoặc GĐ
chuyên môn

Phó GĐ hoặc GĐ
chuyên môn

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
ban
ban
ban
ban
chuyên
chuyên
chuyên
chuyên
môn
môn
môn
2. Đại hội đồng cổ đông (điều 96 luật DN năm môn
2005)

Phòng

ban
chuyên
môn

Phòng
ban
chuyên
môn

2.1.Đại hội đồng cổ đông:
a. Khái niệm:gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty cổ phần.
b. Phân loại:
 Đại hội đông thường niên:

Phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia
hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
- Báo cáo tài chính hằng năm;
-Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh
doanh ở công ty;
- Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc;
Page 21


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

 Đại hội đông bất thường:
Phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau
đây:
- Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
- Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định
của pháp luật;
- Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79
của Luật này;
- Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
2.2 Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông (điều 96_)
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy
định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho
công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.3 Tiến hành cộc họp
Page 22



Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
2.3.1 Điều kiện tiến hành cuộc họp
Căn cứ vào Điều 102 Luật Doanh nghiệp 2005 thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
 Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định

tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông
triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
 Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn
hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc
họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông
dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
2.3.2 Triệu tập cuộc họp và tiến hành cuộc họp
Theo quy định tại Điều 97 Luật Doanh nghiệp, người có thẩm quyền triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông có thể là:
- HĐQT.
- Ban kiểm soát (trong trường hợp HĐQT không triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định).
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty (trong trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định).
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Luật doanh nghiệp 2005, Chủ

tịch HĐQT làm chủ tọa các cuộc họp do HĐQT triệu tập; trường hợp chủ tịch vắng
mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người
trong số họ làm chủ tọa cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ tọa thì
thành viên HĐQT có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ
tọa cuộc họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ
tọa cuộc họp.
2.4 Hoãn cuộc họp

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được hoãn trong các trường hợp sau đây:
Page 23


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
- Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký
dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường
các trường hợp sau đây :
+ Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
+ Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc
họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
(Khoản 8 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2005)
- Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy
định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những
người dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực
các biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng (Khoản 8 Điều 103 Luật Doanh
nghiệp 2005).
2.5 Biểu quyết tại cuộc họp hội đồng cổ đông
Khoản 3 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định quyết định của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ

đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
- Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư
hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì
phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông
dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
- Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực
hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu
quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của
mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít
nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định (Khoản 4 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005).
Page 24


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

2.6 Biên bản họp hội đồng cổ đông

a. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên
bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
-

Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;


-

Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;

-

Chương trình và nội dung cuộc họp;-

-

Chủ toạ và thư ký;

-

Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về
từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;

-

Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh

sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu
tương ứng;
- Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng
số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng
số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
-

Các quyết định đã được thông qua;


- Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như
nhau.
b. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc
cuộc họp.
c.Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của nội dung biên bản.
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.

Page 25


×