Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ THỊ TÁM

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Ban Quản lý đào tạo, Khoa Quản lý đất đai, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Đỗ Thị Tám là
người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận
văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phòng Thống kê, phòng
Tài nguyên và Môi Trường, Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các phòng
ban và nhân dân các xã của huyện Đông Anh, các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục hình

viii

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài


1

2 Mục đích của đề tài

2

3 Yêu cầu của đề tài

2

4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

1.1 Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai của các tổ chức

4

1.1.1 Khái quát về đất đai

4

1.1.2 Khái quát về quỹ đất của các tổ chức

4


1.1.3 Phân loại các tổ chức sử dụng đất, quản lý đất

5

1.1.4 Khái niệm tổ chức kinh tế

6

1.1.5 Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất

6

1.2 Cơ sở pháp lý trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ............................7
1.2.1 Luật Đất đai

7

1.2.2 Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

9

1.3 Tổng quan chính sách quản lý đất đai trong nước và ngoài nước

10

1.3.1 Ở nước ngoài

10


1.3.2 Ở Việt Nam

11

1.4 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất

20

1.4.1 Tình hình sử dụng đất đai của cả nước năm 2013

20

1.4.2 Hiện trạng sử dụng đất đất của các tổ chức trên cả nước năm 2013

22

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.4.3 Thực trạng quản lý của các tổ chức kinh tế trên cả nước

24

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28


2.1 Nội dung nghiên cứu

29

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh

28

2.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh

28

2.1.3 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Đông Anh

29

2.1.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đông Anh 29
2.2 Phương pháp nghiên cứu

29

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

29

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

30


2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu

30

2.2.4 Phương pháp so sánh

30

2.2.5 Phương pháp đánh giá

30

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Đông Anh

32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường

32

3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

37

3.2 Tình hình quản lý đất đai và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh


42

3.2.1 Tình hình quản lý đất đai

42

3.2.2 Hiện trạng và biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh

47

3.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai

53

3.3 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Đông Anh

54

3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh phân theo đối tượng sử dụng

54

3.3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Đông Anh

55

3.3.3 Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn

huyện Đông Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

62

Page iv


3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh

64

3.4.1 Giải pháp về chính sách pháp luật

64

3.4.2 Giải pháp về kinh tế

65

3.4.3 Giải pháp về khoa học công nghệ

66

3.4.4 Giải pháp khác

67

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


70

1

Kết luận

70

2

Đề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

72

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

2

CQ

Cơ quan

3

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

HTX

Hợp tác xã

5

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


6

TC

Tổ chức

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

10

UBND

Uỷ ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1 Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2013

21

1.2 Hiện trạng sử dụng đất cả nước phân theo vùng

22

3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2014

50

3.2 Số lượng các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh

56

3.3 Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được nhà

nước giao đất, cho thuê đất

57

3.4 Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất

59

3.5 Tình hình sử đụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất

60

3.6 Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được
giao, được thuê của các tổ chức kinh tế

61

3.7 Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích đất của các tổ
chức kinh tế
3.8 Tình hình chưa đưa đất vào sử dụng của các tổ chức kinh tế

61
62

3.9 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT
1.1

Tên hình
Cơ cấu các loại đất chính năm 2014 trên cả nước

1.2 Cơ cấu sử dụng đất phân theo vùng trên cả nước năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Trang
21
22

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của nhân loại, là điều kiện
tồn tại và phát triển của con người. Đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, đất
đai là nguồn tài nguyên, là nguồn lực quan trọng, và là yếu tố đầu không thể
thiếu được. Vì vậy, việc quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả bền vững nguồn
tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng là nhiệm vụ quan trọng của cả thế giới quan tâm.
Trong hoàn cảnh đất nước ta đang từng bước xây dựng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa về
mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh đó,
nước ta là một nước nông nghiệp, có dân số đông, việc quản lý và sử dụng đất
đai như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu,
là mục tiêu chiến lược của đất nước.
Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất và đã ban
hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1993, Luật đất đai 1998; Luật sửa đổi và
bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật đất đai
2003; đặc biệt là Luật đất đai sửa đổi 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2013 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành đã tạo hành lang pháp lý đưa công tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc
sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan trong việc quản lý đất đai
của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 về kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày
04/04/2008. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò
quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói
chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý nói riêng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Đông Anh là một huyện ngoại thành, ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của thủ đô
Hà Nội, nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch
đã được Chính phủ và Thành phố phê duyệt, là đầu mới giao thông quan trọng
nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, huyện Đông Anh đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp phát triển mạnh và đã thu hút

rất nhiều các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh. Điều đó
dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất. Việc nắm được
tình hình quản lý sử dụng đất của tổ chức kinh tế để có những biện pháp để quản
lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng
tiết kiệm và hợp lý là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” là cần
thiết, nhằm đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn nghiên cứu nói
riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy định của Luật đất đai và các quy định hiện hành.

- Giải pháp, đề xuất phải phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
- Quỹ đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất đối với
tổ chức kinh tế.
* Phạm vi nghiên cứu đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai của các tổ
chức
1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,... Việc quản lý, sử dụng nguồn
tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái
sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:

Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn
định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do
được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật này.
1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) và Thông
Tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất; quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống
kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất.
1.1.3. Phân loại các tổ chức sử dụng đất, quản lý đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, tổ chức sử dụng đất, quản lý
đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ
(sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
1.1.4. Khái niệm tổ chức kinh tế

Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014

của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Theo Khoản 1 Điều 22, Luật Đầu tư năm 2005 nhà đầu tư được đầu tư để
thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và
các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở
dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 22 luật đầu tư 2005, nhà
đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức
và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của
một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân
số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người
đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử
dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và
cần thiết.
Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện
hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản
lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích
của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác
quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức nói riêng.
1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
1.2.1. Luật dất đai
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ
kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý
đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng
của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có
liên quan. Cụ thể như:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình
thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau:
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một
lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất,
Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích
đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp
nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên
dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc
phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận.
Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) vẫn
quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân là được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với
chính sách giao đất không thu tiền sử đụng đất, Điều 54, chương V của Luật Đất
đai năm 2013 quy định 05 trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
đụng đất, trong đó tập trung vào các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức; Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh....
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ, ngành có liên
quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17.12.1996 quy định việc thi
hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22.4.1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29.10.2004 về thi hành Luật Đất đai
năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27.01.2006 quy định việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29.10.2004 về thi
hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25.5.2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13.8.2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01.10.2009 quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15.05.2014 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15.05.2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02.06.2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất của các tổ chức
kinh tế đã bị sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14.12.2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản
lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu
tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng
hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
1.3. Tổng quan chính sách quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.3.1. Ở nước ngoài
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai
của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về
đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc
nhất định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những
chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người
sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị,

tạo sự công bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở
bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu
về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc
gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có một số quốc gia
như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở
hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân) và ở các nước này việc
giao đất cho người sử dụng đất thông qua 3 hình thức như: giao đất có thu tiền sử
dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, phụ
thuộc vào chính sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế mà lựa chọn các
loại hình thức trên cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu
đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp
dụng hai hình thực là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


sử dụng đất.
Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất
không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến gây nhiều bức xúc trong dư luận
xã hội.
1.3.2. Ở Việt Nam
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá
trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực
hiện bằng hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách giao đất cho các
đối tượng sử dụng đất có hai hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao
đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.

Tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,… Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất
trên đã bị các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị
tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Ngày 14/12/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/2007/CTTTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc
quản lý, sử dụng quỹ đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chính phủ,
2007). Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề chung
nhất còn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức sau khi được Nhà nước
giao, cho thuê như sau: Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho
mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng,...
Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cũng còn những điều bất cập như: diện
tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất không trùng với diện tích trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp GCN quyền sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản lý hệ thống đất đai
bằng các phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn,...
* Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo
Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
như sau:

+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các
đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi
ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích
công cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo
nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013) quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại
Điều 129 của Luật này;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản

4 Điều 55 của Luật này;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự
án của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này;
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2013), Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được chia theo
loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013), người được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều
131 của Luật này;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này;
đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2
Điều 128 của Luật này.
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định người sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất
nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê
hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo
thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
+ Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
* Chính sách cho thuê đất
- Căn cứ cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo Điều 52
của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất.
- Đối tượng cho thuê đất
Theo quy định của Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013) thì việc Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức cho
thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho
cả thời gian thuê, trong các trường hợp sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;

+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×