HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT CANH TÁC VEN SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------
---------
NGUYỄN THỊ THANH THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT CANH TÁC VEN SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ
: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng
các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách - Học viện Nông
ngiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Viết Đăng –
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách - Người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo UBND huyện Gia Lâm, UBND
thị trấn Trâu Quỳ, lãnh đạo UBND và bà con nông dân các xã Cổ Bi, Phù Đổng,
Văn Đức đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin giành tặng những lời tri ân, lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình tôi khi
luôn động viên, ủng hộ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Bằng tất cả tình yêu thương sâu lắng nhất, thiêng liêng nhất của một người
Mẹ, tôi xin giành tặng lời cảm ơn và lời yêu thương nồng ấm nhất đến con gái tôi –
Đồng Nguyễn Phương Linh (18 tháng tuổi) – Người đã luôn tạo động lực cho tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và
tất cả bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục biểu đồ
x
Danh mục hình
xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu yêu cầu của đề tài
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
4
2.1.1
Khái quát về đất canh tác ven sông
4
2.1.2
Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
10
2.1.3
Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
12
2.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
15
2.2
Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất canh tác ven sông trên thế giới và Việt Nam
18
2.2.1
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu quả
sử dụng đất canh tác ven sông
2.2.2
2.2.3
18
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ở một số nước
trên thế giới
20
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông ở Việt Nam
22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.4
Bài học kinh nghiệm sử dụng đất canh tác ven sông cho huyện Gia Lâm
31
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
32
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên
32
3.1.2
Kinh tế - xã hội
35
3.1.3
Đánh giá chung
40
3.2
Phuong phap nghien cuu
41
3.2.1
Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
41
3.2.2
Thu thập tài liệu
41
3.2.3
Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu
42
3.2.4
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
43
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
46
4.1
Thực trạng sử dụng đất canh tác ven sông huyện gia lâm
46
4.1.1
Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
46
4.1.2
Tình hình sử dụng đất ven sông trên địa bàn huyện Gia Lâm
47
4.1.3
Thực trạng sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra
50
4.1.4
Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ
51
4.2
H iệu quả canh tác đất bãi ven sông của các hộ điều tra
56
4.2.1
Hiệu quả đầu tư một số loại rau màu chính
56
4.2.2
Hiệu quả sản xuất một số cây trồng lâu năm
61
4.2.3
Hiệu quả sản xuất từ trồng quất và hoa
69
4.2.4
So sánh hiệu quả giữa các mô hình canh tác đất ven sông
73
4.2.5
Hiệu quả môi trường
75
4.2.6
Hiệu quả xã hội
79
4.3
Yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven
sông trên địa bàn nghiên cứu
82
4.3.1
Chính sách giao quyền sử dụng đất canh tác ven sông
82
4.3.2
Đối tượng sản xuất
84
4.3.3
Chất lượng giống cây trồng, vật nuôi
84
4.3.4
Cơ sở hạ tầng
84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3.5
Trình độ và vốn đầu tư của người lao động
86
4.3.6
Khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất của các hộ điều tra
87
4.3.7
Thị trường tiêu thụ
88
4.4
Định hướng và giải pháp chính nhằm năng cao hiệu quả sử dụng đất
canh tác ven sông
88
4.4.1
Định hướng chung
88
4.4.2
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh
tác ven sông của huyện Gia Lâm
91
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
101
5.1
Kết luận
101
5.2
Kiến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
PHỤ LỤC
104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
BVTV
Bảo vệ thực vật
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
DVNN
Dịch vụ nông nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
HTX
Hợp tác xã
KT
Kinh tế
SL
Số lượng
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XH
Xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 - 2014
34
3.2
Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 - 2014
36
3.3
Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2014
38
3.4
Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 – 2014
39
4.1
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm năm 2014
47
4.2
Diện tích đất bãi ven sông và hiện trạng sử dụng đất ven sông tại các
xã nghiên cứu
48
4.3
Diện tích và cơ cấu các loại hình sử dụng đất ven sông của 3 xã
49
4.4
Thực trạng sử dụng đất bãi ven sông tại các hộ điều tra
50
4.5
Diện tích đất bãi ven sông tại các hộ điều tra
50
4.6
Thời gian trồng một số loại rau, màu chủ yếu
51
4.7
Tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất bãi ven sông của các hộ
điều tra
52
4.8
Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra
53
4.9
Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân 1 hộ điều tra
54
4.10
Hiện trạng trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp các
hộ điều tra
55
4.11
Các công thức luân canh trên đất chuyên rau, màu/năm
56
4.12
Hiệu quả sản xuất bình quân cho 1 ha rau, màu theo các công thức
luân canh
60
4.13
Hiệu quả sản xuất bình quân cho 1 ha chuối của các hộ điều tra
62
4.14
Hiệu quả sản xuất bình quân cho 1 ha ổi của các hộ điều tra
64
4.15
Hiệu quả sản xuất bình quân cho 1 ha táo của các hộ điều tra
67
4.16
Hiệu quả sản xuất bình quân cho 1 ha quất và hoa của các hộ điều tra
71
4.17
Hiệu quả sản xuất từ các công thức sử dụng đất của các hộ điều tra
74
4.18
Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn nghiên cứu
77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
4.19
Đánh giá của người dân về tác động của việc chuyển đổi từ trồng cây
hàng năm sang trồng cây lâu năm tới chất lượng đất và tình trạng sạt
lở đất trên địa bàn
4.20
79
Số công lao động đầu tư trong quá trình sản xuất của các công thức
canh tác trên đất bãi ven sông tại địa bàn nghiên cứu
80
4.21
Tình hình áp dụng TBKT trong sản xuất nông nghiệp tại các hộ điều tra
81
4.22
Tình hình tưới, tiêu tại các diện tích đất ven sông các xã
85
4.23
Kênh thông tin nhận biết các TBKT của người dân
87
4.24
Đánh giá của người dân về sự hỗ trợ của các cấp chính quyền trong
việc đưa các TBKT mới vào trong canh tác trên những diện tích đất
ven sông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
88
Page ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu
Tên biểu đồ
Trang
4.1
So sánh tỷ trọng chi phí đối với các công thức luân canh trồng rau
61
4.2
So sánh tỷ trọng chi phí trong sản xuất chuối
63
4.3
So sánh tỷ trọng chi phí trong sản xuất ổi
65
4.4
So sánh tỷ trọng chi phí trong sản xuất táo
68
4.5
So sánh tỷ trọng chi phí trong sản xuất quất và hoa giấy
71
4.6
Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra
86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
4.1
Cảnh quan ruộng trồng bắp cải ở xã Văn Đức – Gia Lâm – Hà Nội
57
4.2
Cảnh quan ruộng trồng cây ớt ở xã Văn Đức – Gia Lâm
57
4.3
Cảnh quan ruộng trồng cây ngô ở xã Văn Đức – Gia Lâm
58
4.4
Cảnh quan ruộng trồng đậu ăn quả ở xã Văn Đức – Gia Lâm
58
4.5
Cảnh quan vườn trồng chuối tại xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội
63
4.6
Cảnh quan vườn trồng ổi ngoài bãi tại xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội
65
4.7
Cảnh quan vườn trồng táo ngoài bãi tại xã Cổ Bi – Gia Lâm
68
4.8
Cảnh quan cánh đồng quất trồng ngoài bãi tại Văn Đức – Gia Lâm
72
4.9
Cảnh quan cánh đồng hoa giấy trồng ngoài bãi tại Phù Đổng – Gia Lâm
72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi
PHẦN I.
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng và là thành quả tạo lập, bảo vệ của nhiều thế hệ người dân. Chính vì
vậy, nhiều năm qua chính quyền và nhân dân trong huyện luôn tìm nhiều giải pháp
nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18).
Nghị quyết lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá IX tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước đã khẳng định “Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích,
nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước”.
Luật Đất đai năm 2003 quy định “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”
là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Mục 2 (từ Điều 21 đến Điều
30) của Luật này còn quy định trách nhiệm, nội dung thẩm quyền quyết định, xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 31 quy định căn cứ để giao đất, cho
thuê đất phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà
còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp không chỉ đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm
mà còn được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường (Đỗ Kim Chung, 1997)
Trong cuộc sống của con người từ xa xưa cho tới nay, không ai có thể phủ
nhận vai trò to lớn của đất đai. Đất đai là điều kiện tiên quyết không thể thiếu của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
bất kỳ nền kinh tế nào, ngay cả những nước phát triển đời sống kinh tế chủ yếu là
sản xuất công nghiệp - dịch vụ, cho đến những nước đang phát triển nền kinh tế chủ
yếu sản xuất nông nghiệp. Nước ta sau hơn 20 năm đổi mới đã có những thành tựu
vượt bậc nhưng hiện vẫn đang là một nước nông nghiệp. Vì vậy đất nông nghiệp
đối với nước ta càng có ý nghĩa hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông là một việc làm hết sức quan
trọng của mỗi quốc gia vì diện tích đất có hạn, nhưng nhu cầu lương thực của xã hội
ngày một tăng. Khối lượng đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp không tương
xứng với khối lượng đầu ra nên nâng cao hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào cây giống,
con giống. Vì thế chúng ta phải tìm cách để có được những cây giống tốt phù hợp với
điều kiện từng vùng để hiệu quả đạt được cao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70,40% dân số sống ở nông thôn, do
đó đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến thu nhập,
mức sống của người dân. Vì vậy các cấp, các ngành có liên quan phải tìm ra
phương án tác động tốt nhất đến quá trình sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất,
sản lượng cây trồng, vật nuôi và đó chính là nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác.
Huyện Gia Lâm có tổng diện tích tự nhiên 11.472,99 km2, dân số
243.957người, mật độ dân số trung bình là 2.126 người/km2, tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt 13,5%/năm. Huyện Gia Lâm là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan
trọng với nhiều đường giao thông lớn như đường sắt, quốc lộ, đường thuỷ nối liền các
tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Bắc Ninh), các tỉnh phía Đông Bắc (Hải Phòng, Quảng
Ninh). Đây là điều kiện thuận lợi cho sự liên kết kinh tế giữa huyện với các tỉnh và
thành phố lân cận, mở rộng thị trường kinh doanh và dịch vụ.
Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển nông nghiệp. Những năm qua thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, Huyện Gia Lâm coi nhiệm vụ phát triển chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng hiệu quả diện tích đất canh tác ven sông trên địa bàn huyện là một
trong những nhiệm vụ cơ bản trong chương trình phát triển kinh tế xã hội hàng năm.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông trên địa bàn huyện Gia Lâm "
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.2 Mục tiêu yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông của huyện Gia Lâm,
từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
của huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất
canh tác ven sông.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông trên địa bàn
huyện Gia Lâm.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven
sông của huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hiệu quả sử dụng đất canh tác
ven sông, các yếu tố liên quan đến hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông của
huyện Gia Lâm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông.
- Tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông và giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông trên địa bàn huyện Gia Lâm.
* Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Lâm. Tập trung nghiên
cứu tại 03 xã: xã Phù Đổng (đại diện Cụm Nam Đuống), xã Cổ Bi (đại diện Cụm
Bắc Đuống) và xã Văn Đức (đại diện Cụm Sông Hồng).
* Phạm vi về thời gian
- Đề tài thu thập số liệu thống kê từ năm 2012 đến năm 2014; số liệu điều tra
khảo sát thực trạng năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5/2013 đến tháng 12/2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
2.1.1 Khái quát về đất canh tác ven sông
2.1.1.1 Khái niệm đất canh tác ven sông
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế trong sản xuất nông
lâm diêm nghiệp. Cùng với sức lao động của con người, nó tạo ra của cải vật chất
để nuôi sống con người và tạo ra sự phát triển phồn thịnh của xã hội loài người. Đất
canh tác là một bộ phận của đất nông nghiệp được sử dụng trồng cây hàng năm và
được gọi là đất trồng cây hàng năm (Hà Thị Thanh Bình, 2000).
Theo điều 141, luật đất đai năm 2013 quy định "đất bãi bồi ven sông gồm đất
bãi ven sông và đất cù lao trên sông". Như vậy có thể hiểu đất ven sông là phần đất
phía ngoài đê, nằm ven sông bao gồm đất bãi ven sông, không bao gồm đất cù lao
trên sông. Vậy đất canh tác ven sông là phần đất bãi ven sông sử dụng trồng các loại
cây hàng năm như: cây lương thực (lúa, ngô,...) cây công nghiệp ngắn ngày (lạc,
thuốc lá, bông,...), các loại rau đậu, các loại cây làm thuốc, cây thức ăn giá súc, đất
trồng cỏ... (Luật đất đai, 2013).
2.1.1.2 Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất gồm hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan
hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất, phát huy tối đa công dụng của đất
nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng đất
thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai (Nguyễn Xuân Quát, 1996).
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng
đất được thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất canh tác ven sông
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng
sang các mục đích khác. Sử dụng đất canh tác ở Việt Nam với mục tiêu nâng cao
hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối đa
lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường
là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất (Vũ Ngọc Tuyên, 1994). Do đó, đất canh tác cần được sử dụng
theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng
tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng
đất canh tác có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất canh tác đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác và phát triển
nền nông nghiệp bền vững.
Bên cạnh đó, do đặc điểm của đất canh tác ven sông có sự khác biệt so với
các loại đất canh tác khác do đó, khi sử dụng đất canh tác ven sông cần phải trú
trọng tới tình trạng ngập úng trong một số thời gian nhất định, tránh cản trở dòng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
chảy khi mùa nước lũ và đặc biệt là các loại cây trồng phải phù hợp, có khả năng
giúp giảm sự sạt lở, sói mòn một số khu vực đất bãi ven sông.
2.1.1.4 Quan điểm sử dụng đất canh tác ven sông
Sử dụng đất canh tác dựa trên các quan điểm sau:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng có tỉ
suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
canh tác theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng
ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh
cây trồng vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác vừa đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trên cơ sở thực hiện “đa dạng hoá”
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất canh tác, đa dạng hoá cây trồng, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các
hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất canh tác cụ thể là:
+ Khai thác triệt để, hợp lý, có hiệu quả quỹ đất canh tác
+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ đất canh tác
+ Tiết kiệm, làm giàu đất canh tác
+ Bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất canh tác bền vững.
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy
thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái... Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng và
phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các nguồn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thỏa mãn những nhu cầu của con người,
mà vẫn đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các nguồn lợi
thiên nhiên. Hệ thống đó phải bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên
một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay đổi công nghệ và thể chế để
đảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục những nhu cầu của con người ở hiện tại và
trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc bảo vệ đất, nước, các
nguồn gen cây trồng vật nuôi và bảo đảm lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được
các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này cho rằng: nền tảng của nông
nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là tăng sản
lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại,
giảm nguy cơ rủi ro... Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản
lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các
nước nghèo (World Bank, 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và
mai sau (FAO, 1997). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trước hết
cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát
triển đa dạng sinh học.
2.1.1.5 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá trình
sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau. Tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Tuy
nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác có thể xem
xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối
với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu
KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng
và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong
nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác có đặc thù riêng, trên 1 đơn vị đất
canh tác nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. Đó là phản ánh kết quả quá trình đầu tư, sử
dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện quá trình sinh học để tạo ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu quả cao.
+ Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ bản
theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi
phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng
nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có một lượng
nhất định đất canh tác và các yếu tố đầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng đất canh tác có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ngành
nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những người sống
bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng
đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được thị
trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (đối với cây trồng là hạt, củ, quả,...và tàn dư để lại). Một hệ thống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản phẩm phải
đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo
mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
* Bền vững về mặt môi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hoá
đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc
đối với việc quản lý và sử dụng đất canh tác bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng
an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh
bền vững hơn độc canh...).
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái
tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất
lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý
nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên ...) và môi
trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động và
học tập của con người ...) không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy
thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp
thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi trường sạch.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn xử lý và kiểm soát
có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống, bảo vệ được các vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh
học, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường (Phan Văn Khải, 2010).
* Bền vững về mặt xã hội:
Phát triển bền vững về xã hội là việc phải xây dựng một xã hội có nền kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
tăng trưởng nhanh, ổn định, đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong
đó, giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện
cho mọi đối tượng trong xã hội. Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là nâng cao
chất lượng cuộc sống, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm
tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
giảm các tệ nạn xã hội (Lê Huy Bá, 2006).
2.1.2 Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
2.1.2.1 Đặc điểm của đất canh tác ven sông
Một trong những đặc điểm chính của đất canh tác ven sông là đất sa bồi ven
sông nằm ngoài đê, gồm một dải đất hẹp nằm ven theo các sông lớn như sông
Hồng, sông Mê Kông, sông Cầu, … Loại hình đất canh tác ven sông thường tương
đối cao và bằng phẳng, màu mỡ. Bên cạnh đó đất canh tác ven sông còn có một số
đặc điểm khác, bao gồm:
- Có diện tích nhỏ, hẹp, nằm ven theo các con sông lớn. Với đặc điểm là
vùng đất ngoài đê, nằm trong khoảng giới hạn của con đê và các dòng sông do đó
các vùng đất bồi hay đất canh tác ven đê đều có chiều dài, diện tích nhỏ hẹp.
- Đất canh tác ven đê thường cao, bằng phẳng, tuy vậy thưởng bị ngập nước
trong một thời gian nhất định, thường là vào mùa mưa lũ do nước của các con sông
dâng cao.
- Đất canh tác ven đê thường xuyên được phù sa bồi đắp, do đó rất phì nhiêu,
mầu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng phát triển và cho năng suất, chất lượng
cao như lúa, ngô, lạc, đậu tương, các loại cây thuốc,…
- Có khả năng bị sạt lở, xói mòn do ảnh hưởng của dòng chảy của các con
sông. Đặc điểm chính của các bãi đất ven sông một mặt được phù sa bồi đắp, mặt
khác nó cũng bị chính dòng chảy làm sói mòn, sạt lở qua các năm. Do đó cần phải
có những biện pháp kỹ thuật như kè, gia cố chân đê, hoặc sử dụng các loại cây trồng
phù hợp trên đất để tránh xói mòn, sạt lở.
Hiện nay, tại một số địa phương do chưa quản lý được việc khai thác cát trái
phép đã dẫn tới tình trạng sạt lở, xói mòn các bãi bồi ven đê ngày càng nghiêm
trọng và ngây ra tình trạng mất đất sản xuất đối với nhiều hộ dân có diện tích đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
canh tác trong vùng ảnh hưởng, mặt khác nó gây nên nguy cơ không đảm bảo an
toàn làm suy yếu các con đê, và có thể xảy ra vỡ đê trong mùa nước lũ.
2.1.2.2 Vai trò của đất canh tác ven sông
Đất canh tác ven sông mặc dù chiểm tỷ trọng nhỏ so với các loại đất canh tác
khác, tuy vậy nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an
toàn, tránh tình trạng sạt lở, sói mòn có thể dẫn tới vỡ đê. Do đó cần phải có các
biện pháp quản lý và sử dụng đất canh tác ven đê một cách hiệu quả và bền vững.
Trong thời gan trước đây, khi nền kinh tế thị trường chưa phát triển, các khu
đất bãi ven đê ít được quan tâm, thường bị để hoang hóa. Ngày nay, khi nền kinh tế
thị trường phát triển thị các khi đất canh tác ven sông ngày càng có giá trị.
Tại những nơi có định hướng phát triển đúng đắn, những cánh bãi sông trước
đây vốn chỉ được trồng toàn ngô, khoai, đậu thì được quy hoạch, trồng những loại
cây có giá trị kinh tế cao, không làm ảnh hưởng tới môi trường, độ phì nhiêu của đất
và giúp tránh tình trạng sạt lở, xói mòn như những vùng cây ăn quả, những vùng
chuyên canh rau.
2.1.2.3 Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
Nâng cao hiệu qủa sử dụng đất canh tác ven sông trước hết nhằm nâng cao
độ phì nhiêu của đất, để từ đó giúp cho người dân khai thác và sử dụng một cách có
hiệu quả nhất, mang lại kinh tế cao từ đó góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông giúp cho người dân thu lại
kết quả (khối lượng sản phẩm một cách lớn nhất trên một đơn vị) để từ đó giúp cho
người dân phát triển kinh tế gia đình và yên tâm hơn trong quá trình sản xuất.
Diện tích đất đai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác là rất cần
thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất canh tác phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào kinh
tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí,...). Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất canh tác, trước tiên phải xác định bằng kết quả thu được trên 1 đơn vị
diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 đồng chi phí, 1 công lao động đầu tư.
- Trên đất canh tác có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do đó cần
phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh trên mỗi vùng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất canh tác theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất canh tác trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên cứu
hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất (môi trường đất, nước).
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông nghiệp.
Mặt khác, nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ đến môi trường. Trong quá trình
phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra những trở ngại
lớn, có khi không thể vượt qua được.
Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm
cho môi trường không bị phá huỷ, gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời, cần
tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở
giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000). Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác, cần quan tâm
đến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả
năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất canh tác có phù hợp với đất đai hay
không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?
2.1.3 Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông
2.1.3.1 Bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý
Sử dụng đất canh tác có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
cả nhà nông, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta nhận ra sự khác nhau giữa kết
quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như
yêu cầu của việc làm mang lại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người
ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó
là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
2.1.3.2 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội.
2.1.3.3 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13