Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong htx nông nghiệp tại huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THÙY LINH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
CÁC DỊCH VỤ TRONG HTX NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THÙY LINH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
CÁC DỊCH VỤ TRONG HTX NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM BẢO DƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc PGS.TS Phạm Bảo Dương đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn KTNN & CS, Khoa Kinh tế - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện

Quế Võ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Thùy Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii


Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ

x

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể


2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận về nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong
HTX nông nghiệp

4

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

4


2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp tại các hợp tác xã dịch vụ sản
xuất nông nghiệp
2.1.3 Vai trò, ý nghĩa, đặc điểm của các dịch vụ trong HTX nông nghiệp

6
7

2.1.4 Nội dung nghiên cứu nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ
trong HTX nông nghiệp

12

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân đối với các dịch
vụ của HTX nông nghiệp
2.2

14

Cơ sở thực tiễn về nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong
HTX nông nghiệp

15

2.2.1 Tổng quan chủ trương của Đảng, chính sách hiện hành của nhà
nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

15
Page iv



2.2.2 Kinh nghiệm Quốc tế

18

2.2.3 Kinh nghiệm trong nước

22

2.3

24

Bài học rút ra

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

26
26

3.1.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện

26

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của huyện


29

3.2

34

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

34

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

34

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

35

3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin

35

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các dịch vụ HTX nông nghiệp

35

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


37

4.1

Khái quát hoạt động cung ứng dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp
của HTX nông nghiệp ở huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh

37

4.1.1 Số lượng và phân bố HTX

37

4.1.2 Trình độ của cán bộ quản lý HTX

39

4.1.3 Số lượng xã viên trong các HTX

41

4.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTXNN

42

4.1.5 Các loại dịch vụ HTX nông nghiệp của Huyện Quế Võ

43

4.2


Nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong HTX nông nghiệp
tại huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh

44

4.2.1 Thông tin chung về các hộ điều tra và nhận biết của người dân đối
với các dịch vụ trong HTX nông nghiệp tại huyện Quế Võ – Tỉnh
Bắc Ninh

44

4.2.2 Nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ trong sản xuất

47

4.2.3 Nhu cầu về giống

55

4.2.4 Nhu cầu cung ứng vật tư nông nghiệp

59

4.2.5 Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật

64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


4.2.6 Nhu cầu hỗ trợ trong tiêu thụ sản phẩm

68

4.2.7 Các nhu cầu hỗ trợ khác

72

4.3

Tổng hợp các nhu cầu về các dịch vụ của HTX:

73

4.4

Đánh giá của hộ xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX và ảnh
hưởng của các dịch vụ của HTX đến sản xuất kinh doanh và thu
nhập của hộ

4.5

Yêu cầu của hộ xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX trong thời
gian tới

4.6


75
76

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân đối với các dịch
vụ của HTX nông nghiệp huyện Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh

77

4.6.1 Thu nhập của xã viên

77

4.6.2 Phong tục tập quán

78

4.6.3 Đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước

78

4.6.4 Trình độ và độ tuổi của các hộ xã viên:

79

4.6.5 Lợi nhuận từ các dịch vụ của HTXNN trên địa bàn

80

4.7


Một số phương hướng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dân đối với các dịch vụ trong HTX nông nghiệp tại huyện Quế Võ –
Tỉnh Bắc Ninh

83

4.7.1 Đánh giá chung về thành tựu và những tồn tại của các dịch vụ HTX
NN ở Quế Võ
4.7.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển HTX

83
85

4.7.3 Giải pháp đáp ứng nhu cầu của người dân về các dịch vụ HTX nông
nghiệp của huyện Quế Võ

87

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2


Kiến nghị

95

5.2.1 Đối với HTX NN và xã viên

95

5.2.2 Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC

98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

PTNT

Phát triển nông thôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Tình hình dân số và lao động huyện Quế Võ từ năm 2012 – 2014

30

3.2

Kết quả phát triển kinh tế huyện Quế Võ giai đoạn 2012-2014

33

3.3

Thu thập thông tin điều tra

35

4.1

Số lượng, tỷ lệ phân bố của các HTXNN năm 2014

38

4.2

Tổng hợp trình độ văn hóa của ban quản lý HTX


39

4.3

Số lượng xã viên trung bình/HTX qua các năm

42

4.4

Kết quả kinh doanh của HTX qua 3 năm 2012 - 2014

42

4.5

Số lượng dịch vụ HTX NN của Huyện Quế Võ qua các năm

43

4.6

Thông tin về chủ hộ, nhân khẩu và lao động của các hộ xã viên
năm 2014

44

4.7

Tỷ lệ xã viên nhận biết các dịch vụ của HTX năm 2015


46

4.8

Nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ của HTXNN

48

4.9

Đánh giá mức độ đáp ứng của dịch vụ đối với các xã viên

49

4.10

Lý do các hộ có nhu cầu dịch vụ làm đất của HTXNN

50

4.11

Lý do các hộ không có nhu cầu dịch vụ làm đất của HTXNN

51

4.12

Tình hình HTX NN thực hiện dịch vụ hỗ trợ trong khâu sản xuất

qua các năm

52

4.13

Đánh giá của xã viên về thời gian cung ứng dịch vụ của HTX

54

4.14

Lý do các hộ nông dân có nhu cầu về giống

56

4.15

Lý do các hộ nông dân không có nhu cầu về giống

56

4.16

Nguồn cung ứng vật tư đầu vào nông nghiệp hộ xã viên đã mua và
sử dụng (% của vật tư)

60

4.17


Lý do các hộ xã viên sử dụng dịch vụ cung ứng vật tư đầu vào từ HTX

61

4.18

Đánh giá của xã viên về chất lượng của các dịch vụ cung ứng vật tư
nông nghiệp của HTX

62

4.19

Đánh giá của xã viên về giá cả của các dịch vụ HTXNN

62

4.20

Đánh giá của xã viên về thời gian cung ứng vật tư nông nghiệp của HTX

63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.21


Các khâu cần hỗ trợ kỹ thuật của các hộ nông dân

64

4.22

Lý do hộ không có nhu cầu cần cần hỗ trợ về kỹ thuật

65

4.23

Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ HTX

65

4.24

Mức độ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật của xã viên HTX

66

4.25

Đánh giá của xã viên về chất lượng của dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật

67

4.26


Đánh giá của xã viên về thời gian cung ứng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật

68

4.27

Lý do hộ không có nhu cầu hỗ trợ trong khâu tiêu thụ sản phẩm

69

4.28

Lý do hộ nông dân có nhu cầu hỗ trợ ở khâu tiêu thụ sản phẩm

70

4.29

Nhu cầu về các dịch vụ của HTX

73

4.30

Nhu cầu sử dụng các dịch vụ của xã viên HTXDVNN Quế Võ

74

4.31


Yêu cầu của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX trong thời
gian tới

4.32

Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ của
HTXNN

4.33

77
77

Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình
thành nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ HTXNN huyện

4.34

Quế Võ

80

Lợi nhuận bình quân 1 HTXNN tại Huyện Quế Võ

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
4.1

Tên biểu đồ

Trang

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu về chất lượng giống của các xã
viên trong HTXNN

4.2

58

Mức độ đáp ứng nhu cầu về thời gian cung ứng giống của các
HTXNN

58

4.3

Mức độ đáp ứng nhu cầu vật tư nông nghiệp của các HTX

61

4.4


Số HTX cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm qua các năm

71

4.5

Đánh giá mức độ hài lòng của xã viên về HTXDVNN Quế Võ

73

4.6

Lợi nhuận kinh doanh của các HTX NN qua các năm

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là hình thức tổ chức thích hợp để góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững. Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt
là hợp tác xã là một trong những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh toàn
dân tộc.Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của hợp tác xã kiểu
mới, ngày 26/11/2003, tại kì họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã thông qua luật hợp tác

xã sửa đổi (năm 2003), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Những năm vừa qua, nhiều hợp tác xã mới được thành lập và nhiều hợp
tác xã cũ được chuyển đổi sang hoạt động theo luật. Các HTX mới có trường hợp
do nông dân thành lập, có trường hợp được phát triển từ tổ hợp tác, có trường
hợp được các tổ chức tư vấn của các cơ quan nhà nước, đoàn thể hay tổ chức phi
chính phủ hỗ trợ. Các HTX đặc biệt là HTX mới thành lập đã dần tuân thủ đúng
các quy định pháp luật, đảm bảo các giá trị, nguyên tắc HTX.
Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời và tồn tại của các hợp tác xã dịch
vụ sản xuất nông nghiệp là tất yếu khách quan, là sự hợp tác tự nguyện giữa
các nông dân với HTXDVNN dựa vào nhu cầu của người dân nhằm mục tiêu
hỗ trợ, phát triển có hiệu quả kinh tế của nông dân. Nó tồn tại trên cơ sở
những lợi ích kinh tế mà nó mang lại cho các thành viên trong phát triển
kinh doanh và nâng cao đời sống. Tuy nhiên, các hợp tác xã dịch vụ sản xuất
nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn yếu kém, lúng túng trong
phương thức hoạt động, chưa làm tốt vai trò hỗ trợ dịch vụ nông nghiệp do
chưa dựa vào nhu cầu của người dân. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tìm các
giải pháp để phát triển dịch vụ nông nghiệp dựa vào nhu cầu của người dân
tại các hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
mạnh hơn nữa các hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Hợp tác xã nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nghiệp được thành lập dựa trên nhu cầu phát triển của đất nước và đáp ứng
nhu cầu của người dân khi tham gia HTX.
Nhu cầu của người dân khi tham gia HTX nông nghiệp rất đa dạng và phong
phú. Đứng trên phương diện người quản lý mang lại lợi ích cho các xã viên thì
HTXNN cần phải biết được xã viên của mình cần những gì và nhu cầu của họ đối

với HTXDVNN như thế nào? Huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh là một huyện thuần
nông với nhiều mô hình HTX nông nghiệp. Từ đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong HTX nông
nghiệp tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”, nhằm tìm ra các giải pháp đáp ứng
được nhu cầu của xã viên góp phần thực hiện mục tiêu lấy dân làm gốc, tăng lợi
ích kinh tế cho người dân, phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc Ninh
trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong HTX
nông nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng từ các dịch
vụ của người dân trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX
nông nghiệp và nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ của HTX nông nghiệp.
- Đánh giá, phân tích các nhu cầu của người dân và các yếu tố ảnh hưởng
đến nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ HTX nông nghiệp trên địa bàn
huyện Quế Võ.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển phát triển HTX nông nghiệp theo
hướng mang lại lợi ích cho người dân thông qua các dịch vụ của HTXNN.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trên địa bàn huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng Các HTXNN trên địa
bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Các thành tựu, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong HTX
nông nghiệp. Đề xuất một số giải pháp các HTXNN
- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại 3 xã Phù Lãng, Mộ Đạo, Châu
Phong của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- Về mặt thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Từ năm 2012 – 2014
+ Số liệu sơ cấp: Năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong HTX
nông nghiệp
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1Khái niệm nông hộ
Nông hộ (hộ nông dân) là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,… hoặc kết hợp làm nhiều
nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh.
Nông hộ là gia đình sống bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về mặt chính
quyền. Nông hộ có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận hành khá đặt biệt,
không giống như những đơn vị kinh tế khác: ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ
giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng.
Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay nguồn lực của

quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật..), là đơn vị sản xuất tự
thực hiện tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào các ngành sản xuất
để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó có mối liên hệ chặt
chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Khai thác đầy đủ những
khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nền
kinh tế quốc dân.
2.1.1.2 Khái niệm về HTX
Theo Luật HTX năm 2007, là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyên
góp vốn theo qui định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước (Quốc Hội, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo qui định của pháp luât
2.1.1.3 Khái niệm nhu cầu:
Theo Lương Xuân Chính, Trần Văn Đức (2011): Nhu cầu là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý,
mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách
thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu
cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này,
nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự

thỏa mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý
chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc
thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định
hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
2.1.1.4. Một số khái niệm về dịch vụ nông nghiệp tại các hợp tác xã dịch vụ sản xuất
nông nghiệp
Theo Hoàng Phước Đại (2009): Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại hình hoạt
động và nghiệp vụ thương mại khác nhau. Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hoặc lợi ích gì
mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, thực chất là có tính chất vô hình và không
dẫn đến sự chiếm đoạt hay sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể hoặc không hề bị
ràng buộc với một sản phẩm vật chất. Dịch vụ nông nghiệp SXNN gắn liền với cơ thể
sống mà sự tồn tại và phát triển của nó tuân theo các quá trình sinh học. Quá trình
SXNN được phân chia thành nhiều khâu, trong đó có những khâu cần thiết phải có sự
hợp tác lao động, phải sử dụng dịch vụ mới đạt hiệu quả cao. Hợp tác xã dịch vụ sản
xuất nông nghiệp HTX DVSXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


động dịch vụ hỗ trợ cho xã viên trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp tại các hợp tác xã dịch vụ sản xuất
nông nghiệp
Theo Đỗ Quang Quý (2007): Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp, dịch vụ nông nghiệp có những đặc điểm sau đây:
* Tính thời vụ: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, vì vậy

hoạt động của một số loại dịch vụ HTX nông nghiệp cũng mang tính thời vụ, vào
những thời điểm nhất định trong năm, đặc biệt là những dịch vụ cho ngành trồng trọt.
Tính thời vụ hay là tính không thường xuyên của dịch vụ HTX nông nghiệp có ảnh
hưởng đến các vấn đề sau:
- Hình thức tổ chức đơn vị làm dịch vụ (thường xuyên hay tạm thời, chuyên
môn hóa, hay tổng hợp).
- Cách thức huy động và sử dụng vốn, tư liệu sản xuất, lao động trong những
giai đoạn nông nhàn như thế nào có hiệu quả.
- Vấn đề mua sắm, dự trữ vật tư sao để tránh ứ đọng, gây lãng phí, kém
hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dịch vụ đúng thời vụ, cung cấp dịch
vụ kịp thời cho khách hàng.
* Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau và mang
tính cạnh tranh cao: Trong thị trường dịch vụ nông nghiệp các thành phần kinh tế
khác nhau tham gia dịch vụ ngày càng đông đảo. Do đó, cạnh tranh giành giật
khách hàng, chiếm lĩnh thị trường ngày càng khốc liệt. HTX muốn mở rộng dịch
vụ có hiệu quả không còn cách nào khác phải tìm mọi cách cạnh tranh thắng lợi,
phù hợp với lợi thế của mình, như nâng cấp chất lượng, hạ giá dịch vụ, cung cấp
kịp thời, thuận tiện và có cách tiếp cận phù hợp… Nhìn chung, sản xuất nông
nghiệp là loại sản xuất giản đơn, ít đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn. Vì vậy,
những dịch vụ có tính “lao vụ” như làm đất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh…
người sản xuất đều có thể tự làm lấy được, vì vậy cần nắm vững nhu cầu dịch vụ
của “khách hàng” và phải biết loại dịch vụ nào nếu xã viên tự làm được và có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


hiệu quả thì để họ tự làm. Đối với những dịch vụ có tính chất kỹ thuật, phức tạp
cao mà hộ xã viên tự làm thì hiệu quả thấp, thậm chí đôi khi còn gây ra những tác

động đáng kể đến sức khỏe con người và của cải. Ví dụ: phun thuốc trừ sâu, thiến
gia súc, gia cầm, lắp đặt hệ thống Bioga… thì HTX cần phải đảm nhiệm.
* Dịch vụ HTX nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng thời
và trên phạm vi rộng lớn. Ví dụ như: dịch vụ tưới tiêu, cung cấp điện, bảo vệ thực vật,
giống, tiêu thụ sản phẩm. Những loại dịch vụ này đòi hỏi sự hợp tác trong cung cấp và
sử dụng dịch vụ. Vì vậy đây là những dịch vụ HTX không những cần ưu tiên trong
lựa chọn và tổ chức hoạt động mà còn cần khuyến khích xã viên sử dụng dịch vụ của
HTX để giảm thấp chi phí sản xuất của hộ gia đình.
* Nhiều loại dịch vụ nông nghiệp rất khó định lượng chính xác như dịch vụ
tưới tiêu, bảo vệ thực vật, khuyến nông.. Vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc xác định nhu
cầu, lập kế hoạch, ký kết hợp đồng, giao khoán và đặc biệt là hạch toán, thanh toán
hợp đồng. Đây cũng là vấn đề khó, dễ đưa đến sự thiệt thòi cho người sử dụng dịch vụ
và sự mất công bằng giữa xã viên với nhau. Việc tính đơn giá dịch vụ tưới tiêu căn cứ
vào diện tích như hiện nay rõ ràng là không hợp lý, vì nó không tính đến chất lượng
tưới tiêu nên đây là dịch vụ mà người tiêu dùng rất hay thắc mắc khi thanh toán.
2.1.3.Vai trò, ý nghĩa, đặc điểm của các dịch vụ trong HTX nông nghiệp
2.1.3.1 Vai trò
- Đối với các thành viên
Vì mô hình HTX xuất phát và hình thành hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện,
tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên nên dịch vụ HTXNN là tổ
chức liên kết hợp tác của bản thân các thành viên. Các thành viên giúp đỡ được lẫn
nhau thông qua việc hợp tác này. Nếu các thành viên có điều kiện tiếp cận với các
loại thị trường (thị trường nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, thị trường dịch vụ, sản
phẩm đầu ra) nhờ có mô hình dịch vụ HTX các thành viên đã có điều kiện tiếp cận
với các sản phẩm và dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng. Điều mà họ do địa
bàn sinh sống bất lợi, tài sản nghèo nàn vvv… hầu như không bao giờ có được nếu
chỉ trông chờ vào Nhà nước hay sự hỗ trợ khác mà không tự tổ chức lấy cho mình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



những tổ chức kinh tế hợp tác (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và
nhỏ miền Nam, 2012).
- Đối với địa phương
Dịch vụ HTX ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho dân cư
trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch
vụ của HTX với tư cách là khách hàng. Qua hoạt động của dịch vụ HTX ý thức tiết
kiệm và tích luỹ của người dân được nâng cao. Những đồng vốn nhàn rỗi được huy
động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển, giảm sự lãng phí tài nguyên cũng như
tạo ra sự phồn vinh cho xã hội. HTX vừa là người quản lý tài sản của thành viên, dân
cư, vừa là nhà đầu tư trên địa bàn. Đó cũng là nơi học nghề cho nhiều người. Trình độ
và nhận thức của người nhân trên địa bàn cũng sẽ được nâng cao thông qua các hoạt
động tư vấn, thông tin của bản thân HTX (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã, doanh
nghiệp vừa và nhỏ miền Nam, 2012).
- Đối với Nhà nước
Xét trên góc độ Nhà nước, hoạt động của dịch vụ HTX sẽ bổ sung cho những
nỗ lực vĩ mô của Nhà nước như cung cấp vốn cho người nghèo, nông thôn, nông
nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm
nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế, chính trị, xã hội… ở những nơi, lĩnh vực mà
nhiều khi Nhà nước không có khả năng hay hoạt động không hiệu quả thì mô hình
dịch vụ HTX lại là phù hợp (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và
nhỏ miền Nam, 2012).
2.1.3.2 Ý nghĩa HTX
- Về mặt chính trị
Dịch vụ HTX về bản chất là một tổ chức kinh tế của người dân thuần tuý chứ
không phải là một tổ chức chính trị, xã hội. Nó không theo đuổi các mục tiêu chính trị
và cũng không có nhiệm vụ chính trị. Nó chỉ theo đuổi thuần tuý mục tiêu lợi ích kinh
tế của các thành viên. Tuy nhiên vì nó là một tổ chức gồm nhiều thành viên, số lượng
có thể lên tới vài nghìn người tại một địa bàn nên trên thực tế có vai trò to lớn ở địa

phương và do vậy cũng có ý nghĩa chính trị nhất định. Thêm nữa, đó là một tổ chức
dân chủ. Do vậy, nếu tổ chức này hoạt động và phát triển tốt, nó góp phần tích cực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


quan trọng vào việc ổn định trật tự, an ninh chính trị, xã hội. Còn ngược lại, nó cũng
sẽ có những tác động xấu tới ổn định trật tự, an ninh chính trị, xã hội, đặc biệt khi các
dịch vụ HTX này tan rã sẽ làm mất ổn định trật tự chính trị xã hội. Mặc dù không
mang nhiệm vụ chính trị nhưng do ý nghĩa chính trị của nó mà chúng ta cần phải tạo
điều kiện để các dịch vụ HTX này hoạt động tốt, lành mạnh, góp phần thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ chính trị của Nhà nước (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã, doanh
nghiệp vừa và nhỏ miền Nam, 2012).
- Về mặt kinh tế
Dịch vụ HTX là một tổ chức kinh tế nên như mọi tổ chức kinh tế khác, nó
tham gia vào các hoạt động kinh tế và đem lại lợi ích kinh tế cho thành viên, xã hội và
Nhà nước, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế ở địa phương, đặc biệt
thông qua hoạt động cho vay tín dụng của nó làm đòn bẩy cho nền kinh tế phát triển.
Với tư cách là dịch vụ HTX, các dịch vụ HTX là kênh dẫn vốn, huy động vốn quan
trọng tạo huyết mạch cho nền kinh tế, đặc biệt ở các vùng điều kiện phát triển kinh tế
còn nhiều khó khăn, hạn chế. Với ý nghĩa này, các dịch vụ HTX xứng đáng được Nhà
nước quan tâm vun đắp, giúp đỡ để chúng làm tốt nhiệm vụ của nó, góp phần phát
huy tiền năng trong nhân dân thúc đẩy kinh tế phát triển (Trung tâm hỗ trợ hợp tác
xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ miền Nam, 2012).
- Về mặt xã hội
Dịch vụ HTX tuy không phải là một tổ chức xã hội nhưng là một tổ chức có
đông thành viên, thu hút đa phần cá nhân và hộ gia đình tại một địa phương tham gia
nên rất có ý nghĩa về mặt xã hội. Dịch vụ HTX phát triển góp phần duy trì và nâng
cao mức sống của thành viên – những người chịu thiệt thòi, thua thiệt trong cuộc cạnh

tranh nên có ỹ nghĩa xã hội to lớn. Nó góp phần duy trì và ổn định trật tự xã hội trên
địa bàn, đặc biệt thông qua các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của dịch vụ HTX
nông nghiệp. Các mối quan hệ xã hội trên các giá trị tinh thần đoàn kết, tình làng
nghĩa xóm, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau thông qua dịch vụ HTX được duy
trì, củng cố và phát huy. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của dịch vụ
HTX vì thế cần được gìn giữ và tôn trọng để các giá trị về đạo đức, xã hội của dịch vụ
HTX nông nghiệp được bảo tồn và phát huy, góp phần tạo ra một xã hội dân chủ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


công bằng, văn minh và phồn thịnh (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp
vừa và nhỏ miền Nam, 2012).
- Về mặt văn hoá
Dịch vụ HTX cũng như các doanh nghiệp khác mang những nét văn hoá riêng
của mình. Tuy nhiên, do dịch vụ HTX là tập hợp của một tập thể các cá nhân, con
người nên nó đặc biệt coi trọng sự tham gia về cá nhân của những con người và
khuyến khích sự phát huy năng lực cá nhân, sự tích cực tham gia vào hoạt động chung
của tập thể như tham gia quản lý, tham gia điều hành (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã,
doanh nghiệp vừa và nhỏ miền Nam, 2012).
2.1.3.3 Đặc điểm
- Dịch vụ HTX là tổ chức kinh tế tự chủ mang tính tương trợ. Dịch vụ HTX
được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ HTX là tổ chức
kinh tế có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất; Bình đẳng trước pháp luật với các thành phần
kinh tế. Luật HTX quy định xã viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức
hợp tác trong dịch vụ HTX và cộng đồng xã hội.
- Các xã viên vừa góp vốn, vừa góp sức vào Dịch vụ HTX và cùng hưởng lợi.
Luật HTX quy định các xã viên khi tham gia vào dịch vụ HTX vừa phải góp vốn, vừa

phải góp sức, cùng nhau sản xuất kinh doanh và làm các dịch vụ, họ phân phối lợi
nhuận theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”.
- Tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã : mọi công dân Việt Nam đủ điều
kiện theo quy định của luật này, tán thành điều lệ hợp tác xã đều có thể trở thành xã
viên hợp tác xã, xã viên có quyền ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ HTX.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng xã viên hợp tác xã có quyền tham gia, quản lý,
kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi: tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh dịch vụ tự quyết định
và phân phối thu nhập.
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích xã hội và sự phát triển của hợp tác xã sau khi
làm song nghĩa vụ nộp thuế.
- Đặc điểm dịch vụ nông nghiệp:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


-Tính chất thời vụ - Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác
nhau và mang tính cạnh tranh cao.
-Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng thời và trên
phạm vi rộng lớn.
-Nhiều loại dịch vụ nông nghiệp rất khó định lượng chính xác
- Phân loại dịch vụ nông nghiệp:
- Phân theo quá trình sản xuất:
- Dịch vụ trước sản xuất;
- Dịch vụ trong sản xuất;
- Dịch vụ sau sản xuất.
- Phân loại theo tính chất kinh tế - kỹ thuật:
- Dịch vụ tài chính;
- Dịch vụ thương mại;

- Dịch vụ kỹ thuật;
- Dịch vụ khuyến nông (Trung tâm hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và
nhỏ miền Nam, 2012).
2.1.3.4 Nghĩa vụ của dịch vụ HTX
Dịch vụ HTX có nhưng nghĩa vụ như sau:
- Sản xuất, kinh doanh đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký;
- Thực hiện đúng qui định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán;
- Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật;
- Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của HTX; Quản lý và sử dụng đất được
Nhà nước giao theo qui định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo qui định của pháp luât;
- Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa và các công
trình quốc phòng, an ninh theo qui định của pháp luật;
- Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với
xã viên;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho HTX và người
lao động do HTX thuê theo qui định của pháp luật về lao động; Khuyến khích và tạo
điều kiện để người lao động trở thành xã viên;
- Đóng bảo hiểm bắt bưộc cho xã viên và người lao động thường xuyên cho
HTX theo qui định của điều lệ HTX phù hợp với qui định của pháp luật về bảo hiểm;
Tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm tự nguyện.
Chính phủ qui định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên HTX;
- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã
viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng dịch vụ HTX;

- Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật (Trung tâm hỗ trợ hợp tác
xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ miền Nam, 2012).
2.1.4 Nội dung nghiên cứu nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ trong
HTX nông nghiệp
Khi các hộ nông dân trở thành xã viên của các hợp tác xã thì xã viên đó có cơ
hội tiếp cận các sản phẩm đầu vào với giá cả hợp lý, chất lượng bảo đảm cũng như
các cơ hội tiếp cận thị trường trong việc tiêu thụ sản phẩm với giá cả cao hơn. Đồng
thời xã viên được hưởng các dịch vụ tư vấn, kỹ thuật thuận lợi hơn.
Khi nông dân trở thành xã viên thì họ có nhu cầu về các dịch vụ của HTX
nông nghiệp về các vấn đề chính sau:
1/ Nhu cầu về dịch vụ trong các khâu sản xuất (làm đất, bảo vệ đồng ruộng,
tưới tiêu…)
- Khâu sản xuất bao gồm rất nhiều các khâu nhỏ, nên cần nhiều kiến thức và
máy móc để hợp tác tạo lên sản phẩm.
- Khi tham gia vào các dịch vụ trong khâu sản xuất xã viên sẽ được giúp đỡ
rất nhiều như áp dụng máy bơm nước vào sản xuất hay áp dụng cắt lúa giúp xã viên
không phải mất nhiều công lao động.
2/ Nhu cầu dịch vụ cung ứng giống
- Giống là phương tiện sản xuất rất quan trọng trong nông nghiệp.
- Việc chọn giống thích hợp sẽ giúp: tăng năng suất cây trồng, cải thiện
phẩm chất cây trồng, tăng tính chống chịu của giống cây trồng, tăng tính thích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


nghi của giống đối với điều kiện cơ giới hóa trong sản xuất. Vì vậy, việc hợp tác
trong sản xuất giống tốt là cần thiết.
3/ Nhu cầu dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ
sâu…)

- Phân bón là một thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất của
nông hộ. Tuy nhiên, mỗi loại cây trồng khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau,
gieo trồng trên những loại đất không giống nhau đều có cách bón phân khác
nhau. Vì vậy, để cây trồng đạt hiệu quả cao thì cần phải bón đúng lúc và đúng
cách đúng liều lượng. Một số loại phân chủ yếu cho cây trồng là: phân đạm, phân
lân, phân kali, phân hữu cơ.
- Ngoài ra, Thuốc bảo vệ thực vật cũng không kém phần quan trọng trong
quá trình sản xuất của nông hộ ngày nay. Do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thiên
tai, dịch bệnh... Vì thế cần phải phun đúng thuốc, đúng lúc, đúng cách, đúng liều
lượng là điều cực kỳ quan trọng, có như thế mới góp phần nâng cao thu nhập và
giảm thiểu chi phí.
4/ Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật sản xuất
- Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật sản xuất là áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong
quá trình sản xuất để giảm thiểu công lao động và tăng năng suất lao động
- Hỗ trợ kỹ thuật sản xuất bao gồm tìm ra các máy móc hợp lý với từng
khâu sản xuất áp dụng hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
- Xã viên được hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất vừa giảm thiểu được công
lao động, chi phí mà hiệu quả kinh tế lại tăng gấp bội.
5/ Nhu cầu hỗ trợ trong tiêu thụ sản phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm là cực kỳ quan trọng, ta có thể xem đó là một khâu
của quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Tiêu thụ hết và kịp thời những sản phẩm làm ra và với một mức giá hợp
lý (mức giá mà ở đó lợi nhuận từ việc hoạt động sản xuất nông nghiệp này đủ để
người nông dân tin tưởng và tiếp tục sản xuất ở các vụ sau) là một tín hiệu tốt
cho người nông dân. Tuy nhiên, việc tiêu thụ sản phẩm không dễ dàng như vậy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



mà người nông dân luôn bị chèn ép: khi thì bị ép giá, khi thì tiêu thụ khó làm sản
phẩm bị hư hao…
- Xuất phát từ những đòi hỏi thực tế đó, nông hộ có nhu cầu cần được hỗ
trợ trong tiêu thụ sản phẩm để giải quyết được phần nào khó khăn.
Trên cơ sở đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ của HTX đối với các xã
viên sẽ góp phần làm gia tăng số lượng nông hộ tham gia vào HTX, cải thiện đời
sống của người dân, góp phần vào công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp nông
thôn theo chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ
của HTX nông nghiệp
- Thu nhập của xã viên: Thu nhập là khoản tiền kiếm được trên một đơn vị
thời gian, thông thường tính trên đơn vị thời gian là tháng, năm, …Thu nhập của
xã viên ảnh hưởng đến các quyết định trong chi tiêu, các khoản đầu tư trong sản
xuất nông nghiệp, việc lựa chọn hay không lựa chọn các dịch vụ của HTX nông
nghiệp. Trong khi các khoản thu nhập của người dân còn eo hẹp họ sẽ phải cân
nhắc trong việc lựa chọn các phương án đầu tư vào sản xuất nông nghiệp sao cho
hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Phong tục tập quán của địa phương và những thay đổi của nó qua từng
thời kỳ
Phong tục tập quán là thói quen đã có từ lâu đời, đã ăn sâu vào đời sống
xã hội, được mọi người công nhận và làm theo.
Mỗi địa phương, mỗi thời kỳ có các phong tục khác nhau tùy theo điều
kiện và sự phát triển của nơi đó mà hình thành nên dân trí, nên nhu cầu khác
nhau về dịch vụ mà mình mong muốn đối với Hợp tác xã
- Đường lối chính sách của Đảng và nhà nước:
Môi trường pháp lý và các chính sách hỗ trợ là các quy phạm pháp luật,
các chính sách của địa phương về HTX nông nghiệp
Môi trường pháp lý và các chính sách hỗ trợ càng mở rộng càng quan tâm
đến HTXNN thì các dịch HTXNN ngày càng phát triển, các xã viên được hưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


×