Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá hiệu quả và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 93 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc trước sự quan tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của PGS. TS. Cao Việt Hà
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô giáo bộ môn Hệ thống thông tin đất
đai, khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo UBND quận Bắc Từ Liêm, các cán bộ
phòng Tài nguyên Môi trường quận Bắc Từ Liêm, chi cục thống kê quận Bắc Từ
Liêm và cán bộ địa chính các phường trên địa bàn quận tạo điều kiện giúp đỡ về
mọi mặt để tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cám ơn những người thân và tất cả bạn bè đã luôn động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Phương Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2.Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
1.1.

Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 3

1.1.1.

Một số khái niệm chung ........................................................................ 3

1.1.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................... 6

1.1.3.


Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .................................... 6

1.2.

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 6

1.3.

Các nghiên cứu về sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp đô thị ............... 10

1.3.1.

Đặc điểm của nông nghiệp đô thị ........................................................ 10

1.3.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nông nghiệp đô thị ..................................... 15

1.3.3.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp đô thị .............................. 17

1.3.4.

Các loại hình sản xuất nông nghiệp đô thị ........................................... 20

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1.


Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 30

2.2.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 30

2.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 30

2.3.1.

Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Bắc
Từ Liêm .............................................................................................. 30

2.3.2.

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sản xuất
nông nghiệp của quận Bắc Từ Liêm .................................................... 30

2.3.3.

Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............. 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.3.4.


Định hướng sản xuất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp thực
hiện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm đến năm 2020 ............................. 30

2.4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 31

2.4.1.

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thứ cấp................................. 31

2.4.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................... 31

2.4.3.

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp .................................. 32

2.4.4.

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................... 33

2.4.5.

Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 33

2.4.6.


Phương pháp minh họa........................................................................ 36

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 37
3.1.

Điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội của quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.......................................................................................... 37

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 37

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội của quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .. 42

3.2.

Thực trạng sử dụng đất và tình hình sản xuất nông nghiệp của quận
Bắc Từ Liêm ....................................................................................... 46

3.2.1.

Thực trạng về sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ........................ 46

3.2.2.

Thực trạng về sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ..... 47

3.2.3.


Các loại hình sử dụng đất đặc trưng trên địa quận Bắc Từ Liêm .......... 47

3.3.

Hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm..... 51

3.3.1.

Hiệu quả về kinh tế ............................................................................. 51

3.3.2.

Hiệu quả về xã hội .............................................................................. 54

3.3.3.

Hiệu quả về môi trường....................................................................... 55

3.3.4.

Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của quận Bắc
Từ Liêm .............................................................................................. 57

3.4.

Định hướng và giải pháp sản xuất các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ................................................ 58

3.4.1.


Định hướng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
đến năm 2020 ...................................................................................... 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm .................................................................. 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 66
Kết luận ............................................................................................................ 66
Kiến nghị. ......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 1.1. So sánh giữa nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông
thôn .................................................................................................. 11
Bảng 1.2. Các loại hình nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ................................... 20
Bảng 2.1: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ...... 34
Bảng 2.2: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội........................................ 34
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại
hình sử dụng đất. .............................................................................. 35
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm năm 2014 ................................................................................. 47
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2010-2014 ............................... 48
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng của các cây trồng chính trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2010 – 2014 ............................................. 49
Bảng 3.4: Sự phân bố các loại hình sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm năm 2014 ................................................................................. 50
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở Quận Từ Liêm .............. 51
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn quận............. 53
Bảng 3.7: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm............................................................................................ 54
Bảng 3.8: Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ......................................................... 55
Bảng 3.9. Tổng hợp hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên địa bàn quận. .............. 57
Bảng 3.10. Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp định hướng đến năm
2020 .................................................................................................. 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính quận Bắc Từ Liêm ................................................. 37
Hình 3.2: Cơ cấu phát triển kinh tế quận Bắc Từ Liêm năm 2014 ...................... 42
Hình 3.3: Cơ cấu sử dụng đất quận Bắc Từ Liêm năm 2014 .............................. 46

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ tư liệu sản
xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nước, dự trữ nguyên vật liệu khoáng sản, là
không gian của sự sống, bảo tồn sự sống.
Đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và trong sản xuất, nó
là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất của con người. Từ đất con người có cái
để ăn, có nhà để ở, có không gian để làm việc, sản xuất và các điều kiện để nghỉ
ngơi. Chính vì vậy chúng ta nhận định rằng: Đất đai là tài nguyên có giá trị nhất
của nhân loại, là vốn sống của con người.

Tuy nhiên, đất đai có giới hạn về diện tích do đó việc quản lý, sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả là rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ngày càng cao đã gây áp lực lớn lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đất đai. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất
chưa khoa học, hợp lý trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp đã làm cho đất
ngày càng suy thoái. Làn sóng đô thị hóa đã và đang diễn ra nhanh chóng, tác
động nhiều chiều đến sản xuất nông nghiệp, nhất là ở vùng đô thị thị lớn. Quá
trình này có thế mở đường cho sự phát triển của một nền nông nghiệp hàng hóa có
giá trị kinh tế cao đồng thời cũng có thể là một tác nhân làm nảy sinh những hệ lụy
cả về kinh tế và xã hội. Do vậy, phát triển sản xuất nông nghiệp ở vùng ven các đô
thị lớn đang là vấn đề rất cấp thiết được đặt ra hiện nay.
Bắc Từ Liêm là quận nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội cũ, và nằm ở vị
trí gần như trung tâm của thành phố Hà Nội hiện nay. Bắc Từ Liêm có diện tích
khoảng 43,35 km2, với mật độ dân số 7.391 người/km2. Là một quận mới được
thành lập, quận Bắc Từ Liêm có tốc độ đô thị hóa lớn, những khu đô thị, khu
công nghiệp lớn nhỏ lần lượt xuất hiện, góp phần đẩy mạnh quá trình công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm. Mặt khác, với sự diễn biến mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, diện tích đất
nông nghiệp trên địa bàn quận ngày càng giảm, người dân không còn tha thiết
với đồng ruộng như trước. Chính vì vậy việc chuyển đổi các loại hình sản xuất
truyền thống sang áp dụng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp mới đáp ứng
được các yêu cầu về hàng hóa chất lượng cao và đa dạng của người dân nội thị là
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất

đai – Học viện nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Cao Việt
Hà tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu quả và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm định hướng phát triển phát triển nông nghiệp
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong điều kiện đô thị hóa,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp
Theo nhà thổ nhưỡng học người Nga Docutraiep cho rằng: “ Đất là vật thể
thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố
hình thành đó là: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian” (dẫn theo Nguyễn
Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh
học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa
mạo, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên
đồng ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con

người (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 2002).
Luật đất đai của Việt Nam năm 2013 đã phân đất đai thành 03 nhóm sau:
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Trong đó đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và
đất trồng cây hàng năm khác); Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất
rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất
nông nghiệp khác (gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh). (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013)
1.1.1.2. Khái niệm về nông nghiệp đô thị, vai trò của nông nghiệp đô thị
Có nhiều quan điểm khác nhau về nông nghiệp đô thị:
Theo tổ chức Nông lương liên hiệp quốc FAO (1996) và chương trình
Phát triên Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): Nông nghiệp đô thị là những hoạt động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


sản xuất ở trung tâm ngoại ô và những khu vực lân cận đô thị, có chức năng trồng
trọt, chăn nuôi, chế biên và phân phối các loại thực thẩm, lương thực và các sản
phẩm khác sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng dịch
vụ ở đô thị và vùng lân cận để cung cấp trở lại cho đô thị các sản phẩm và dịch vụ
cao cấp. Nông nghiệp đô thị bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị
với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Nông nghiệp nội thị là các hoạt động sản xuất nông nghiệp được tổ chức trên
các diện tích nhỏ còn xen cài trong đô thị; hoặc các hoạt động sản xuất nông nghiệp
không cần đất trên sân thượng, ban công, sử dụng các chậu treo; trồng cây xanh,

phát triển mảng xanh công viên,cây đường phố, khuôn viên…
Nông nghiệp ngoại thị chỉ các hoạt động sản xuất nông nghiệp quy mô lớn
hơn ở vùng đang quá trình đô thị hóa nhanh, gồm các hoạt động trồng trọt; lâm
nghiệp (trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán), trồng cây xanh (công cộng,
khuôn viên); chăn nuôi gia súc, gia cầm; nuôi trồng thủy sản; dịch vụ có nguồn
gốc nông lâm thủy sản.
Nông nghiệp đô thị góp phần giảm chi phí đóng gói, lưu trữ và vận
chuyển nông sản phẩm để cung ứng cho khu vực đô thị. Nông nghiệp đô thị đáp
ứng một phần quan trọng về nhu cầu lương thực, rau quả và các loại nông sản
phẩm khác một cách trực tiếp, tại chỗ cho cư dân đô thị thay vì phải vận chuyển
từ nơi khác đến. Các chi phí đóng gói, lưu trữ và vận chuyển nông sản phẩm nhờ
đó giảm chi phí đáng kể, tạo điều kiện tiết kiệm trong tiêu dùng ở khu vực đô thị.
Nông nghiệp đô thị có khả năng cung ứng thực phẩm tươi sống. Nếu tổ
chức tốt việc sản xuất theo công nghệ sạch, nông nghiệp đô thị có thể tạo ra
nguồn thực phẩm tươi sống và an toàn, góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của cư dân đô thị. Điều này càng trở nên có ý nghĩa thiết thực trong
điều kiện hiện nay, khi yêu cầu về thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng lẫn
chất lượng, nhất là tầng lớp có thu nhập khá.
Nông nghiệp đô thị tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đô
thị, đặc biệt là phụ nữ, người già và trẻ em. Khi tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng
nhanh, áp lực về việc tạo ra công ăn việc làm cho một bộ phận cư dân mất đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


sản xuất nông nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, làn sóng di chuyển
dân cư từ nông thôn về thành thị để kiếm việc làm cũng gia tăng nhanh chóng.
Nông nghiệp đô thị có khả năng tận dụng quỹ đất đô thị và sức lao động dôi dư

để góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán việc làm và thu nhập trong
tiến trình công nghiệp hoá.
Nông nghiệp đô thị dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhờ đó có khả năng
phát triển thuận lợi hơn so với nông nghiệp nông thôn. Trong điều kiện quỹ đất
đô thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp để tăng sản lượng cây trồng, vật nuôi là vấn đề mang tính tất yếu và cấp
bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân ở khu vực nông thôn chưa có điều
kiện tiếp cận tiến bộ khoa học và công nghệ, còn tổ chức sản xuất nông nghiệp
theo lối quảng canh, truyền thống thì nông nghiệp đô thị rất thuận lợi trong việc
áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, nông nghiệp
đô thị còn có khả năng phát triển theo các mô hình chuyên biệt để cung ứng
nhiều dịch vụ cho đô thị như cung cấp cây xanh, hoa cây cảnh, hoa tươi và thực
phẩm cho khách sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng...
Nông nghiệp đô thị góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên,
giảm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp đô thị có thể tái sử dụng chất thải đô thị
để làm phân bón, nước tưới,... cho sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng
giảm ô nhiễm môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày
càng tăng cùng với sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp,
có thể tận dụng một phần nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất sạch, an toàn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa trong
việc cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nông nghiệp đô thị góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe
cộng đồng. Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đang
trở nên phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng
tới là quy hoạch và xây dựng các đô thị có môi trường và cảnh quan thân thiện
với thiên nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Đối với mục
tiêu này trong tiến trình đô thị hóa và phát triển của các đô thị, phát triển nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


nghiệp đô thị thực sự là một giải pháp hiệu quả nhất. Ngoài các ý nghĩa như trên,
nông nghiệp đô thị sẽ tạo ra hệ thống cảnh quan, các vành đai xanh rất ý nghĩa
cho các đô thị (cây xanh, công viên, mảng xanh trên các ban công, hay các vành
đai xanh bao quanh ven đô… là những hình thức và sản phẩm của nông nghiệp
đô thị). Sản xuất nông nghiệp đô thị một mặt vừa đảm bảo các nhu cầu về dinh
dưỡng, mặt khác nó cũng chính là một hình thức lao động, giải trí góp phần nâng
cao thể lực, trí lực cho cư dân đô thị.
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó khai
thác được 1,5 tỷ ha; còn lại chủ yếu là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bổ như sau: Châu Mỹ chiếm 35%,
châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương
chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên thế giới là 12000m2.
Trong đó ở Mỹ 2000 m2; ở Bungari 7000 m2; ở Nhật Bản 650 m2. (Ngô Thế Dân,
2001)
Theo báo cáo của WB năm 2013, ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất
canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,09ha; Malaysia
0,03ha; Philippin 0,06 ha; Thái Lan 0,25 ha; Việt Nam 0,07ha (WB, 2014)
1.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo báo cáo số 1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.097,2 nghìn
ha. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 26.371,5 nghìn ha (chiếm 76,68% ), đất phi
nông nghiệp chiếm 3.777,4 (chiếm 11,41% ) nghìn ha; đất chưa sử dụng chiếm
2.948,3 nghìn ha (chiếm 8,91%).
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu cho
mọi hành động có chủ đích. Và sau này trong ngôn ngữ học phát triển, “hiệu

quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá “nguyên thủy” của
một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker, giáo sư về quản lý tại New York
University cho rằng: “Xét cho cùng mang lại hiệu quả là cái mà mỗi người khi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


làm bổn phận của mình, dù trong môi trường nào đều mong đợi công việc được
hoàn tất đúng”. Thật vậy, trước kia khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường
quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau, xã hội càng văn minh, nhận thức
của con người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu quả.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính
là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Từ điển bách khoa Việt Nam, 2002).
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về
mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá
trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao
động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng

nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu... để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất
nước) (Từ điển bách khoa Việt Nam, 2002).
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn
sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất
trong nước với thị trường quốc tế. (Từ điển bách khoa Việt Nam, 2002)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân – những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Thị Vòng và cộng sự, 2001).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra
khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói đến hiệu quả kinh tế
trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành

sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là không
lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Haunau, Rusteruyer, Simmerman)
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả
hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một đơn
vị của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích
cho xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đề phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt dộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị thu được của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thế kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải

vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (Đỗ Thị Tám, 2001)
* Hiệu quả xã hội
Khi đánh giá hiệu quả sử đụng dất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế
chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách
đúng nhất.
Thật vậy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các
chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chúng ta chỉ đề cập
đến một số các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, sử chấp nhận của người
dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức sống cho người dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Đỗ Thị Tám, 2001).
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên

những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hóa học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.3. Các nghiên cứu về sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp đô thị
1.3.1. Đặc điểm của nông nghiệp đô thị
RUAF Foundation (2006) đã đưa ra 6 đặc điểm sau đây của nông nghiệp
đô thị:
- Kiểu hoạt động gồm: phần lớn người dân trong nông nghiệp đô thị là
những người nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn
tới (lúc người dân đô thị chấp nhận dành đất, nước và nguồn lực khác cho phát triển
đô thị). Trong nhiều đô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm đến và làm việc trong khu
vực nhà nước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, còn lại là nông nghiệp.
Phụ nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao động và chủ nông trại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



- Kiểu định vị: nông nghiệp đô thị được định vị ở trong hoặc xung quanh
đô thị. Các hoạt động nông nghiệp có thể tiến hành tại vùng đất rộng lớn xung
quanh đô thị hay trên khu vườn đất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh đất xa nơi
cư trú, trên đất riêng hay đất công (công viên, khu bảo tồn, ven đường giao
thông; tại các trường học hay bệnh viện).
- Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phẩm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm,
quả, gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản, v.v...) và phi thực
phẩm: hương liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm đẹp thành phố, v.v... Tuy
nhiên, rau và vật nuôi cao cấp chiếm tỷ trọng lớn.
- Kiểu hoạt động kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông nghiệp.
- Kiểu đưa sản phẩm đến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường.
- Trình độ sản xuất và công nghệ sử dụng: ở cả ba quy mô (nhỏ, trung
bình, lớn) và ba trình độ (thấp, trung bình, cao). Nông nghiệp đô thị không chỉ là
một bộ phận cấu thành của đô thị mà còn là một loại hình nông nghiệp mới của
nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù cũng sử dụng đất đai làm tư liệu sản
xuất cơ bản và đây còn là đối tượng sản xuất chủ yếu, song chúng có nhiều đặc
điểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn.
Bảng 1.1. So sánh giữa nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn
STT
1

Nội dung
Thời

Nông nghiệp đô thị

Nông nghiệp nông thôn

gian Xuất hiện muộn và phát triển Xuất hiện rất sớm và có trước
sau quá trình phát triển đô thị.


xuất hiện

các đô thị

- Tiến hành trong đô thị và - Tiến hành ở vùng nông thôn,
vùng ngoại ô (ven đô), nơi nơi mật độ dân cư thấp.
mật độ dân cư cao.
2

Vị

trí

lãnh thổ



- Chỉ tiến hành trên mặt

- Quy mô nhỏ, manh mún, đất và các thủy vực
xen ghép về mặt lãnh thổ với - Quy mô lớn, liên tục về
các hoạt động kinh tế, xã hội mặt lãnh thổ.
khác.

- Lãnh thổ sản xuất nông

- Nhiều tầng (tiến hành cả nghiệp tương đối ổn định.
nóc nhà tầng, ban công và


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


dưới đất).
- Lãnh thổ sản xuất nông
nghiệp kém ổn định do sự
mở rộng và thay đổi không
gian đô thị.
Cung cấp thực phẩm tươi Cung cấp các sản phẩm nông
3

Chức năng

sống khó vận chuyển đi xa nghiệp (lương thực, cây công
cho bản thân đô thị.

nghiệp, cây ăn quả, v.v...)

- Nguồn lực tự nhiên, nguồn - Yếu tố tự nhiên đóng vai trò
lực chất thải, lao động, cơ sở quan trọng.
hạ tầng.

- Nguồn lực tự nhiên, lao động,

- Yếu tố nhu cầu đóng vai trò cơ sở hạ tầng.
4

Nguồn lực

phát triển.

chủ yếu còn các yếu tố tự - Cơ sở hạ tầng kém phát triển,
nhiên tuy được tính đến nhưng không đồng bộ và không có
thường giữ vai trò thứ yếu.

tính chuyên môn hóa cao, ít

- Cơ sở hạ tầng phát triển và được sử dụng chung cơ sở hạ
tương đối đồng bộ.

tầng của vùng nông thôn.

- Sử dụng cơ sở hạ tầng
chung của đô thị
- Kinh doanh hỗn hợp.

- Phần lớn thuần nông

- Dễ thay đổi loại hình kinh - Chậm hoặc hầu như không
5

Nông hộ

doanh sang các ngành phi thay đổi ngành nghề kinh
nông nghiệp.

doanh.

- Chủ nông trại là phụ nữ - Chủ nông trại là nam giới

chiếm tỷ lệ cao.

chiếm tỷ lệ cao.

- Phần lớn là lao động tại - Lao động tại chỗ và biết nhiều
chỗ, có thu nhập thấp và chủ nghề, trình độ chuyên môn
6

Lao động

yếu là phụ nữ.

thấp. Chậm trễ trong việc ứng

- Trình độ canh tác, khả năng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Khả
ứng dụng tiến bộ kĩ thuật cao năng tiếp thị yếu. Thường di cư
và nhất là khả năng tiếp thị tốt.

theo mùa vụ đến các đô thị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Thời gian rãnh rỗi ít do có - Lao động thủ công là chủ yếu.
nhiều công việc phi nông - Thời gian rảnh rỗi nhiều.
nghiệp.
- Làm vườn, chăn nuôi, thủy - Trồng trọt, chăn nuôi,
sản, lâm viên, hoa viên.


thủy sản, lâm nghiệp.

- Phần lớn là cây, con có thời - Có cả cây hàng năm
gian sinh trưởng ngắn.

và cây lâu năm.

- Ngũ cốc, cây có củ, rau, - Cơ cấu sản phẩm rất đa dạng
nấm, quả, cây hương liệu, và chủ yếu là sản phẩm có thể
7

cây gia vị, cây làm thuốc, vận chuyển đi xa được.

Cơ cấu

cây cảnh, trồng cây làm đẹp
thành phố; nuôi gia cầm, thỏ,
dê, cừu, gia súc có sừng, lợn,
thủy sản, v.v... Tuy nhiên
chủ yếu là rau và vật nuôi
cao cấp.
- Không lớn, tiến hành quanh - Tính mùa vụ lớn, lao động
Tính
8

mùa năm, có nhiều sản phẩm nông nghiệp có nhiều thời gian

vụ hệ số sử nông nghiệp trái vụ.


rỗi, thời gian thu hoạch tập trung

dụng đất

trong những thời kỳ nhất định.

- Hệ số sử dụng đất cao.

- Hệ số sử dụng đất thấp.
- Tiếp cận với dịch vụ nông -Tiếp cận với dịch vụ nông
9

Dịch

vụ nghiệp dễ dàng và ngay bên nghiệp khó khăn và cách xa, cơ

nông

cạnh, cơ cấu dịch vụ nông cấu dịch vụ kém đa dạng và chất

nghiệp

nghiệp đa dạng và phát triển.

lượng dịch vụ kém phát triển.

- Tín dụng phát triển.

- Tín dụng kém phát triển.


Công nghệ - Phát triển ở cả ba quy mô - Kém phát triển, sử dụng nhiều
sản xuất và (nhỏ, trung bình, lớn) và ba phương pháp thủ công và các
10

công
sau
hoạch

nghệ trình độ (thấp, trung bình, cao). nguồn năng lượng tự nhiên để
thu - Thường xuyên ứng dụng chế biến, bảo quản.
công nghệ cao, công nghệ - Công nghệ lạc hậu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


sạch sản xuất, chế biến và - Hệ số đổi mới công nghệ
bảo quản.

chậm.

- Hệ số đổi mới công nghệ
nhanh.
- Sử dụng năng lượng thương
mại để chế biến và bảo quản.
- Thị trường tại chỗ và đa
11

Thị trường

tiêu thụ

- Cách xa thị trường, thị trường

dạng, khó tính. Dung lượng tại chỗ dung lượng thấp.
thị trường lớn.

- Thông tin thị trường kém

- Thông tin thị trường phát phát triển.
triển.

12

13

Trình độ
thâm canh
Hiệu quả

- Thấp

- Cao.

- Sử dụng các phương pháp - Sử dụng các phương pháp
canh tác hiện đại.

canh tác cổ truyền.

Cao.


Thấp.

kinh doanh
- Giảm thiểu các thiên tai; - Tác động môi trường chủ
bảo vệ và sử dụng có hiệu yếu tới sinh vật, đất, nước.
quả

nguồn

năng

lượng,

nguồn nước; tái sử dụng chất
14

Tác động
môi trường

thải; tạo cảnh quan đẹp,
không gian xanh cho đô thị.
- Dễ gây ra nguy cơ nhiễm
bệnh từ vật nuôi cho người và
ô nhiễm nguồn nước do sử
dụng nhiều hóa chất nông
nghiệp.
Nông nghiệp đô thị không Nông nghiệp ngoại thị dễ dàng

15


Hướng

thể chuyển hóa thành nông chuyển hóa thành nông nghiệp

chuyển hóa

nghiệp ngoại thị, trừ một số đô thị do quá trình mở rộng đô
trường hợp đặc biệt

thị.

(Theo Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2008)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nông nghiệp đô thị
* Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung
và nông nghiệp đô thị nói riêng. Nó quyết định một số loại nông sản đặc trưng
cho từng khu vực.
Đặc biệt, ý nghĩa kinh tế - xã hội của vị trí địa lí sẽ tác động đến thị trường
tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp. Nó tạo điều kiện kiện thuận lợi hay cạnh
tranh đối với thị trường nông sản.
* Nhân tố tự nhiên
- Đất đai: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng
trọt và chăn nuôi. Không thể không có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất
đai. Quỹ đất, cơ cấu sử dụ ng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất

lớn đến quy mô và phương thức sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng. Mặc
dù đất đai tại các đô thị đã được cải tạo nhiều dưới các tác động của con người.
Tuy nhiên, nhân tố tự nhiên này vẫn tác động đến phát triển sản xuất và phân bố
nông nghiệp đô thị.
- Khí hậu: Mặt dù có nhiều cải tiến trong sản xuất nông nghiệp tại đô thị
nhằm hạn chế bớt sự tác động của các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khí hậu với các
yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả những bất thường
của thời tiết như bão lũ, hạn hán, gió nóng, v.v…có ảnh hưởng tới việc xác định
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu
quả của sản xuất nông nghiệp đô thị.
- Nguồn nước: Muốn duy trì hoạt động nông nghiệp nói chung và nông
nghiệp đô thị nói riêng cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho cây trồng,
nước uống, nước tắm rửa cho gia súc. Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
Việc cung cấp đủ nước và đảm bảo vệ sinh sẽ góp phần đắc lực cho sự phát
triển nông nghiệp đô thị.
Ngoài các nhân tố tự nhiên trên, các yếu tố địa hình, sinh vật cũng ít nhiều
tác động đến sản xuất nông nghiệp đô thị. Chẳng hạn ở nước ta, rác đô thị nằm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


trên địa hình cao sẽ thuận lợi cho việc trồng các nông sản xứ lạnh mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quyết định đối với sự phát triển
và phân bố nông nghiệp đô thị.
- Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp đô thị

dưới hai góc độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nông nghiệp
theo chiều rộng (mở rộng diện tích, cải tạo đất, v.v…) và theo chiều sâu (thâm
canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, v.v…). Tuy nhiên, nguồn lao
động không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà còn cả về mặt chất lượng như
trình độ học vấn, tỉ lệ lao động được đào tạo nghề nghiệp, tình trạng thể lực của
người lao động, v.v…Nếu nguồn lao động đông và tăng nhanh, trình độ học vấn
và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành gánh nặng cho nền nông nghiệp nói
chung và nông nghiệp tại các đô thị nói riêng.
+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, thói quen tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp sẽ ảnh hướng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp đô thị.
- Thị trường: Đây là nhân tố có vai trò quan trọng hàng đầu đối với mọi
ngành sản xuất vật chất, trong đó có nông nghiệp đô thị. Sự phát triển của thị
trường cả trong và ngoài nước không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp
đô thị và giá cả nông sản mà còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và
phát triển các loại hình sản xuất và các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
tại các đô thị.
- Khoa học – công nghệ: Đã thật sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nông nghiệp đô thị. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kĩ
thuật, con người hạn chế được những ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn
trong các hoạt động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống cây, giống con mới cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện hình thành các khu vực chuyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16



×