Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

giải pháp phát triển thanh toán qua thẻ, tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.37 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------

NGUYỄN NGỌC ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUA THẺ,
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU,
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------

NGUYỄN NGỌC ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUA THẺ,
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU,
CHI NHÁNH HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng để bảo vệ
một học vị khoa học nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam đến nay khoá học
2013 - 2015 sắp kết thúc. Để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học, được phép của nhà trường, khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, bộ môn Phân tích Định lượng, tôi tiến hành thực hiện đề tài.

“Giải pháp phát triển thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Á Châu, chi nhánh Hà Nội”
Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các thầy, cô giáo trong bộ
môn Phân tích Định lượng, học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS. Phạm Văn Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
- Các cán bộ Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu đã tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết những người thân trong gia đình và
bạn bè đã luôn ở bên tôi, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh
thần để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ........................................................................... 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THANH
TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................... 4
2.1

Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4

2.1.1 Thẻ Ngân hàng .............................................................................................. 4
2.1.2 Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng ..................... 21
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng phát triển dịch vụ thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng .......... 30
2.1.4 Giải pháp phát triển thanh toán qua thẻ ....................................................... 34
2.2


Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 36

2.2.1 Phát triển dich vụ thanh toán thẻ ở một số quốc gia trên thế giới ................. 36
2.2.2 Phát triển dich vụ thanh toán thẻ ở Việt Nam .............................................. 40
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho ACB .................................................................... 45
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 47
3.1

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội ........ 47

3.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB...................... 47
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ........................................................................... 48
3.1.3 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội .......... 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu, chi nhánh Hà Nội .............................................................................. 51
3.2

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 52

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... 52
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 52
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 53
3.2.4 Phương pháp phân tích ................................................................................ 53
3.3


Hệ thống chỉ tiêu ......................................................................................... 53

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh kết qua kinh doanh ................................................ 53
3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh chi phí ................................................................... 53
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hoạt động thẻ......................................................... 54
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 55
4.1

Phát triển thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu, chi nhánh Hà Nội .............................................................................. 55

4.1.1 Khái quát tình hình phát hành thẻ tại Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội ......... 55
4.1.2 Thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội.......................... 58
4.1.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ ACB, chi nhánh Hà Nội........... 65
4.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát hành thẻ và thanh toán qua thẻ tại
Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội............................................................. 76
4.1.5 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ
của Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội ...................................................... 79
4.2

Định hướng và giải pháp phát triển thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng
ACB, chi nhánh Hà Nội .............................................................................. 85

4.2.1 Định hướng ................................................................................................. 85
4.2.2 Giải pháp..................................................................................................... 88
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 95
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 95
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99

PHỤ LỤC............................................................................................................ 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ATM

Automatic teller machine: Máy rút tiền tự động

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CSR

Customer service representative:

Nhân viên dịch vụ khách hàng
ĐVCNT


Đơn vị chấp nhận thẻ

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPH

Ngân hàng thương mại

NHTT

Ngân hàng thanh toán

MB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

POS

Point of sale: Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCBS

The Complete Banking Solution


TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TK TGTT

Tài khoản tiền gửi thanh toán

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VP

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

VIETTINBANK


Ngân hàng Công thương Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Kết quả hoạt động của ACB, chi nhánh Hà Nôi .................................. 52

Bảng 4.1

Kết quả phát hành thẻ của ACB, chi nhánh Hà Nội ............................. 55

Bảng 4.2

Các loại thẻ phát hành của ACB, chi nhánh Hà Nội ............................ 56

Bảng 4.3

Số lượng máy ATM, POS của Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội..... 62

Bảng 4.4

Thanh toán qua thẻ Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội 2010 - 2014 .. 64

Bảng 4.5


Doanh số sử dụng các loại thẻ tại ACB, chi nhánh Hà Nội .................. 65

Bảng 4.6

Tình hình phát triển giao dịch cơ bản tại máy ATM của ACB, chi
nhánh Hà Nội ...................................................................................... 66

Bảng 4.7

Tình hình phát triển giao dịch Banknet tại máy ATM của Ngân
hàng ACB, chi nhánh Hà Nội.............................................................. 67

Bảng 4.8

Tình hình phát triển giao dịch Visa tại máy ATM của Ngân hàng
ACB, chi nhánh Hà Nội ...................................................................... 68

Bảng 4.9 Tình hình phát triển giao dịch thanh toán dịch vụ tại máy ATM, Ngân
hàng ACB, chi nhánh Hà Nội.............................................................. 69
Bảng 4.10 Tình hình phát triển giao dịch thẻ tại máy POS của ACB, chi nhánh
Hà Nội ................................................................................................ 71
Bảng 4.11 So sánh số lượng phòng Giao dịch của một số Ngân hàng Thương
mại trên địa bàn Hà Nội ...................................................................... 72
Bảng 4.12 So sánh số lượng điểm chấp nhận thẻ thanh toán của một số Ngân
hàng Thương mại trên địa bàn Hà Nội ................................................ 73
Bảng 4.13 So sánh thời gian cấp thẻ và thời gian giao dịch giữa các Ngân hàng .. 74
Bảng 4.14 So sánh thủ tục làm thẻ giữa các Ngân hàng qua kết quả điều tra ........ 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình thanh toán thẻ ...................................................................... 17
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nôi ........................ 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Những tiến bộ vĩ đại của công nghệ thông tin và truyền thông trong thời gian
qua đã đưa nền kinh tế toàn cầu tiến lên một tầm cao mới. Với hệ thống công nghệ
thông tin có thể truy cập bất cứ lúc nào, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn
trong việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, đồng thời yêu cầu của khách hàng cũng cao
hơn trước kia rất nhiểu.
Trong các hoạt động giao dịch có sự tham gia của Ngân hàng, khách hàng
đang được cung cấp những dịch vu một cách thuận lợi và nhanh chóng. Dịch vụ thẻ
của Ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì vậy mà phát triển mở rộng và
thu hút khách hàng sử dụng những dịch vụ của Ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ
nói riêng là mục tiêu của các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng đêu nhằm tới
mục tiêu cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt nhất cho khách hàng trên nền tảng công
nghệ hiện đại.
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế, thị trường thẻ cũng phát triển nhanh
chóng đáp ứng yêu cầu thanh toán của xã hội hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ của

kinh tế thế giới, nền kinh tế tiền tệ đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ
thống Ngân hàng thương mại. Đặc biệt là trong nghiệp vụ thanh toán đem lại ngày
càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo điều kiên thuận lợi cho chính Ngân hàng,
đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế.
Trong bối cảnh nền tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ là công cụ của hoạt
động Ngân hàng bán lẻ, đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến
hiệu quả kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Đối với các Ngân hàng thương mại,
nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một hướng mới cho hoạt động kinh doanh Ngân
hàng, theo hướng mở rộng mảng kinh doanh dịch vụ, mở rộng quy mô và giảm rủi
ro từ hoạt động tín dụng truyền thống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt
động kinh doanh của một Ngân hàng hiện đại, Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu (ACB) là Ngân hàng thứ hai sau Ngân hàng Ngoại thương đi đầu trong việc
triển khai hoạt động kinh doanh thẻ. Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ, Ngân hàng Á Châu có cơ sở thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,
góp phần xây dựng một môi trường tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hội
nhập của Việt Nam với cộng đồng quốc tế.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam, nhận thức
tính cấp thiết của vấn đề này, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thanh
toán qua thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội” cho
bài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán qua thẻ ở Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu (ACB), chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở phân tích đề xuất
định hướng, giải pháp phát triển hình thức thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động thanh
toán qua thẻ ở Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán qua thẻ của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những lý luận cơ bản của thanh toán qua thẻ là gì?
Sự cần thiết phát triển thanh toán qua thẻ?
Sự tiện lợi, nhanh chóng thuận tiện của việc thanh toán qua thẻ như thế nào?
Lợi ích của việc thanh toán qua thẻ của khách hàng như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Hoạt động kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thương mại hiện nay như thế nào?
+ Hoạt động phát hành thẻ như thế nào?
+ Hoạt động thanh toán qua thẻ như thế nào?
+ Hoạt động quản lý rủi ro đối với dich vụ thẻ như thế nào?
Giải pháp nào tăng cường thanh toán qua thẻ ở Ngân hàng?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thẻ tín dụng, phát triển thanh toán qua thẻ ở Ngân hàng Thương mại; Giải

pháp phát triển hoạt động thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ACB,
chi nhánh Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
- Nghiên cứu thẻ tín dụng, thanh toán qua thẻ ở Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội.
- Nghiên cứu giải pháp tăng cưởng hoạt động thanh toán qua thẻ, mở rộng dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng ACB, chi nhánh Hà Nội.
- Dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng bao gồm nhiều yếu tố như: mạng lưới,
dịch vụ thanh toán, xử lý khiếu kiện khiếu nại, phát triển sản phẩm… Tuy nhiên
trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ tập trung trình bày thực trạng phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ với 3 yếu tố chính là: Mạng lưới thanh toán thẻ; dịch vụ thanh toán
thẻ và phát triển sản phẩm thẻ.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ và các nghiệp vụ liên quan
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ACB, chi nhánh Hà Nội qua 3 năm
(2012, 2013, 2014).
- Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán qua thẻ ở Ngân hàng
ACB, chi nhánh Hà Nội 2015 và các năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THANH
TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Thẻ Ngân hàng

2.1.1.1 Lịch sử hình thành phát triển thẻ Ngân hàng
Trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển, lĩnh vực thẻ Ngân hàng đã
có được nhiều sản phẩm đa dạng. Tuy nhiên, kinh doanh thẻ lại là một ngành kinh
doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ XX
cho tới nay.
Xuất phát từ thói quen của các chủ tiệm bán lẻ tại Mỹ thường cho khách
hàng mua chịu trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng, thông thường các chủ
tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ
phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả
năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng thường không đủ
lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình không có đủ khả năng cho khách hàng nợ
và trả tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài
chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính, khả năng quay
vòng vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức tài
chính Ngân hàng có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay miễn
lãi trong một thời gian nhất định (Hughes & Macdonald, 2002).
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp
cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện hai chức năng:
Nhận diện và phân biệt khách hàng; Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng,
bao gồm các thông tin về tài khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ
trong một thời gian ngắn sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách

hàng của mình.
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm
bằng chất liệu Plastic. Xuất phát từ một tình huống có thật của bản thân Frank Mc
Namara, người sáng lập ra Diners Club, ông đã từng trải qua một trường hợp rất lúng
túng khi ông đi ăn tại một cửa hiệu ở New York nhưng quên mang theo ví. Chính
việc phải cam kết thanh toán sau đó đã gợi lên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank
Mc Namara. Ông đứng ra vận động 14 nhà hàng, khách sạn tại New York chấp nhận
để mình và 200 đồng nghiệp cùng người thân được trả tiền bằng cách xuất trình một
tấm thẻ nhỏ Diners Club để được ăn, nghỉ tại đó và thanh toán số tiền này định kỳ
theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu và phải chịu một khoản lệ
phí hằng năm là 5 USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý
và đã chinh phục được một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước
mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối với các nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết
khấu 5% nhưng doanh thu của họ tăng rất nhanh (Hughes & Macdonald, 2002).
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ Ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh
vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh, American Express chú
trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực có tốc độ phát
triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ II.
Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ
BankAmericard của mình cho các Ngân hàng khác thông qua việc ký hợp đồng Đại
lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Người dân đi du lịch nhiều
hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngoài mà không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để
thanh toán (Hughes & Macdonald, 2002).
Cũng vào năm 1966, ba nhóm Ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy
định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và
các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


Thực tế đã cho thấy, thẻ Ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài
chính Ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công
nghệ và văn minh xã hội. Ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ, tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ
thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát
triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, Tổ chức
thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về
phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số
giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ Ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt
cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể
đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển
(Hughes & Macdonald, 2002).
Tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho các
khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này phát hành
những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện, phân biệt khách
hàng, cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng bao gồm các thông tin về tài khoản
và thông tin về giao dịch thực hiện. Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của
loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ trong một vài năm sau đó, rất
nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa
chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của
Western Union.
Thương hiệu Bank Americard với một loại sản phẩm có màu xanh, trắng,
vàng, đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký
hợp đồng Đại lý và cho các Ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi
(interchange fee), Bank of America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành
cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Ngân hàng Bank
of Americard thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên Bank of America,
tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng (Hughes &
Macdonald, 2002).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Cũng vào năm 1966, 3 nhóm Ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định hợp
tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card Association
(ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy định
về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp marketing, bảo mật và các vấn đề
liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu
thông qua việc liên kết với Ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời gian đó,
ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm
1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số Ngân hàng tại Nhật, nhằm từng bước
thâm nhập và nắm thị trường Đông Á (Hughes & Macdonald, 2002).
Tóm lại, thẻ Ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra
đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc
ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng.
Thẻ Ngân hàng là phương tiện thanh toán do Ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng
hóa dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với Ngân hàng, hoặc rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động hay các Ngân hàng Đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình
hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ Ngân hàng còn dùng để thực hiện nhiều dịch
vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ
ATM (Mai Văn Bạn, 2009).
Thẻ Ngân hàng luôn được cấu tạo bằng plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế và

phải chứa đựng các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của Nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ. Ngoài ra thẻ còn có thể có tên công ty
chịu trách nhiệm thanh toán thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo quy định của Tổ
chức thẻ quốc tế…Như vậy, thẻ Ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển
dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông.
Thực tế cho thấy, thẻ Ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính
Ngân hàng đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa
học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện. Cùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế
(TCTQT) đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát
hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao
dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ Ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng
tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là một thành công đáng kể
đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển (Thư
viện học liệu mở VN – voer.edu.vn).
Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thẻ dựa trên cơ sở pháp luật của nước sở
tại, cụ thể là các quy chế về phát hành, thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước
ban hành. Việc phát hành, thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ
quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thanh
toán thẻ (NHTTT) với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy
định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên cơ sở này, mỗi Ngân hàng sẽ
có những quy chế riêng về nghiệp vụ thẻ do giám đốc Ngân hàng quy định.
2.1.1.2 Đặc điểm và các cách phân loại thẻ thanh toán
Đặc điểm cấu tạo thẻ

Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng nhựa (plastic), có 3
lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có
kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là: 54 mm x 85 mm, dày 1 mm, có 4 góc tròn.
Màu sắc thẻ có thể thay đổi khác nhau tùy Ngân hàng phát hành và tùy theo quy định
thống nhất của mỗi tổ chức thẻ. Đây là những quy định quốc tế của thẻ. Trên hai mặt
thẻ phải có đủ các thông tin sau:
Mặt trước của thẻ:
- Loại thẻ: Tên/biểu tượng của Ngân hàng phát hành, thương hiệu của tổ
chức thẻ quốc tế (nếu là thẻ quốc tế).
- Số thẻ: được in nổi, tùy từng loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách
cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. Ví dụ: thẻ VISA thường có 2 loại 16 số và 13
số với chữ số 4 ở đầu; thẻ MASTERCARD gồm 16 số bắt đầu bằng số 5.
- Họ và tên chủ thẻ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn thẻ được lưu hành (Valid Date hoặc
Good Thru).
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo
Mặt sau của thẻ:
- Băng từ: màu đen chạy dọc theo cạnh dài phía trên của mặt sau thẻ, chứa
các thông tin sau:

Số thẻ
Ngày hiệu lực của thẻ
Tên chủ thẻ
Tên tổ chức phát hành

Mã số bí mật cá nhân (PIN – personal identification number)
Ngày giao dịch cuối cùng
Hạn mức giao dịch và số dư

Riêng đối với thẻ thông minh có một con chip (vi mạch) lưu trữ thông tin về
chủ thẻ và tài khoản của người đó. Chúng lưu giữ chi tiết tối đa 200 giao dịch được
thực hiện gần nhất của thẻ. Con Chip này được gắn ở mặt trước của thẻ.
- Băng chữ ký: trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ. Khi lập hóa đơn
thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu
để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng
ngăn cản mọi sự cố gắng nhằm tẩy xóa, sửa đổi trên bề mặt thẻ và được ép chặt trên
nền thẻ.
- Các phần khác: logo tổ chức phát hành, số điện thoại dịch vụ khi có thắc
mắc trong quá trình sử dụng thẻ.
Các tổ chức khi phát hành thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính công
nghệ cao để đảm bảo tính an toàn cho thẻ (Thư viện học liệu mở VN – voer.edu.vn).
Phân loại thẻ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo
hai phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ.
a. Theo công nghệ sản xuất chia thẻ thành 2 loại: thẻ từ và thẻ thông minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước
của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải
đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong

tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng
các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp
dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với
máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip
điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông
minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp
thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được
gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại Chip: Chip bộ nhớ (memory chip)
và Chip xử lý dữ liệu (microprocessor chip). Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông
tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn Chip xử
lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ.
b. Theo phương thức đọc dữ liệu trên thẻ thì thẻ thông minh được chia ra làm 3 loại:
contact (tiếp xúc), contactless (không tiếp xúc) và dual interface (có cả 2 chức năng trên).
Thẻ tiếp xúc: Để đọc và ghi dữ liệu lên thẻ thì thẻ phải được đặt vào thiết bị
đầu cuối hay máy đọc thẻ. Loại thẻ này được các tổ chức tài chính và các cơ quan
truyền thông chọn lựa để sử dụng phổ biến vì các ưu điểm về giá cả, về các chuẩn
và độ bảo mật.
Thẻ không tiếp xúc: Việc đọc/ghi dữ liệu thẻ không cần phải có một tiếp
xúc vật lý. Thẻ có thể được đặt cách máy đọc thẻ vài chục centimet. Tốc độ xử lý
của thẻ không tiếp xúc là cao hơn so với các thẻ tiếp xúc. Vì vậy thẻ không tiếp xúc
thường được ứng dụng tại những nơi cần phải xử lý nhanh như các hệ thống quá
cảnh, trên các phương tiện giao thông công cộng. Thẻ không tiếp xúc đắt hơn nhưng
lại không an toàn bằng thẻ tiếp xúc. Ở Việt Nam hiện loại thẻ này mới chỉ có thẻ
Flexicard do Ngân hàng Dầu khí (PGBank) phát hành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



Thẻ lưỡng tính: kết hợp các đặc điểm của thẻ tiếp xúc và thẻ không tiếp xúc.
Dữ liệu được truyền hoặc bằng cách tiếp xúc, hoặc không tiếp xúc. Thẻ lưỡng tính
đắt hơn rất nhiều so với 2 loại trên (Thư viện học liệu mở VN – voer.edu.vn).
c. Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng (Credit card)
và thẻ ghi nợ (Debit card).
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
cung cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm
khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ Ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán
cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này
từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa Ngân hàng
và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch
vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho Ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ
tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ
vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn
được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ
vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho Ngân hàng thì chủ
thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại (Thư viện
Học liệu mở VN – voer.edu.vn).
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy
tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp của khách hàng.
Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm
cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master
vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế còn
đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập
rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh

toán (charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn
mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ
thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho Ngân hàng vào ngày đến hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Thẻ ghi nợ (debit card): Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư
tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ
tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại
các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài
khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối
với thẻ ghi nợ, giữa Ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín
dụng, không có việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản
tại Ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của Ngân hàng. Chính vì
vậy về mức độ có thể thay thể tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ
tín dụng (Thư viện học liệu mở VN – voer.edu.vn).
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại Ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…Hệ
thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ Ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở Ngân hàng và khả năng tự phục vụ (Mai Văn Bạn, 2009).
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ Ngân
hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của
một Ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường

tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện
trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ Ngân hàng thông thường, thẻ
liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên
thứ ba đem lại.
d. Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong nước và thẻ
quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các Ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng
thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


gia, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của Ngân hàng
phát hành và Ngân hàng Đại lý, Ngân hàng liên kết với Ngân hàng phát hành đó
trong một nước (Mai Văn Bạn, 2009)
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các Ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm Đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên
phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu
tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, Ngân hàng phát hành thẻ
phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt
chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban
hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế (Mai Văn Bạn,
2009).
2.1.1.3 Dịch vụ thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng
a. Các thành phần tham gia vào thanh toán thẻ
Các thành phần tham gia vào thanh toán thẻ Ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm
một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng

khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán của thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lưới
hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các loại sản phẩm
đa dạng. Ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty Mondex…Tổ chức thẻ quốc
tế đưa ra nhưng quy định cơ bản về việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng
vai trò trung gian giữa tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và
cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên (Thư viện học liệu mở
VN – voer.edu.vn).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Ngân hàng phát hành thẻ
Thẻ Ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua hàng, các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính - tín dụng. Khi Ngân
hàng và các tổ chức tài chính- tín dụng trở thành thành viên chính thức hoặc Đại lý
cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trở
nên đồng bộ. Ngân hàng phát hành là Ngân hàng được sự cho phép của Tổ chức thẻ
hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và
công ty này. Ngân hàng phát hành là Ngân hàng có tên in trên thẻ do Ngân hàng đó
phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví dụ Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam được phép phát hành thẻ Visa, MasterCard, American Expess, phát hành
thẻ tín dụng quốc tế có tên Vietcombank Visa, Vietcombank MasterCard và
Vietcombank American Expess.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ

thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng Đại lý với bên thứ ba,
là một Ngân hàng hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác trong việc thanh toán
hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, Ngân hàng tận dụng ưu thế bên
thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và ưu việt về vị trí địa lý; tuy
nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động với danh
nghĩa là Ngân hàng Đại lý. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng Đại lý với Ngân hàng
phát hành được gọi là Ngân hàng Đại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng Đại lý
xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết Ngân hàng Đại lý phải là thành
viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy
quyền sủ dụng) được Ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện do Ngân hàng phát hành quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy
phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm
thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách
nhiệm thanh toán cuối cùng cho Ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các nơi
cung ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt thuộc
hệ thống Ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự
động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo quy
định của từng Ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement). Sao
kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ, số dư nợ cuối

kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các
khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ
vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử
dụng cho Ngân hàng phát hành thẻ (Thư viện học liệu mở VN – voer.edu.vn).
Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là Ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, Ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:
Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của Ngân hàng.
Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng
dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành cùng với
dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động.
Thông thường, Ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch
vụ có ký kết hợp động chấp nhận thẻ với một mức phí chiết khấu (discount rate) cho
việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc
vài từng Ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều Ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành vừa là Ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là Ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


thẻ còn với tư cách là Ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ (Thư viện học liệu mở VN –
voer.edu.vn).
Đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một
phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của

các đơn vị chấp nhận thẻ trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn
uống, khách sạn, sân bay… Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ Ngân hàng đã trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu
trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các đơn vị chấp nhận
thẻ trước đây chủ yếu tập trung tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều
khách nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại các
trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các Đại lý bán vé máy
bay…Những năm gần đây, sản phẩm thẻ đã được phổ biến rộng rãi, tới nhiều đối
tượng khách hàng và trở thành một phần không thể thiếu trong các ngành nghề kinh
doanh.
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ Ngân hàng nào đó, nhất
thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng
như việc Ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho
họ, các Ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng
thẻ.
Mặc dù phải trả cho Ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo
lượng tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế cạnh
tranh bởi việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ Ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu
hút được một lớp khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp
phần tăng cao hiệu quả kinh doanh (Thư viện học liệu mở VN – voer.edu.vn).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×