Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Những giá trị và hạn chế trong nhân sinh quan của phật giáo và ảnh hưởng của nó trong xã hội việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.06 KB, 16 trang )

đề tài : những giá trị và hạn chế trong nhân sinh
quan của phật giáo và ảnh hởng của nó trong xã
hội việt nam hiện nay

i/ phần mở đầu

Qua hàng ngàn năm lịch sử, sống giữa 2 nền văn minh lớn của châu á là ấn
Độ và Trung Quốc, nhân dân Việt Nam đã tiếp thu nhiều giá trị của 2 nền văn
minh ấy. Hơn nữa Vit Nam l mt quc gia nm ngã t ca lu l quc t
thuc vùng Nam Châu , v l ni dng chân ca các thơng buôn vùng Địa
Trung Hi. T mt v trí a lý thun li nh th, do đó các quốc gia trong vùng
ny ó thit lp các mi quan h kinh t, thng mi, vn hóa, tôn giáo qua hai
con ng H Tiêu, tc l ng bin qua ngã Sri lanka, Indonesia, Trung Hoa,
Vit v ng Đồng C, l ng b, xut phát t vùng Đông Bc á ri bng
qua min Trung , Mông C, Tây Tng, Vit Nam, Trung Hoa. Vì vy các tôn
giáo ln, trong đó có Pht giáo gp nhiu thun li du nhp vo nc ta.Ngay
khi c truyn vo, t th k u, đạo Pht đã nhanh chóng thích nghi vi lối
sống ca ngi dân Vit v trong quá trình hình thnh v phát tri n trên t
nc ny, đạo Pht đã không gp mt tr ngi no trong vic hòa nhp vo mi
giai tng ca xã hi Vit Nam. Đạo Pht đã thm vo nn vn minh Vit Nam t
nhiên v d dng nh nc thm vo t. Đạo Pht đã lan ta khp hang cùng
ng hm trên lãnh th Vit Nam v đã có mt ch ng nht nh t cung đình
cho n lng xã Vit Nam. Đạo lý ca Pht giáo Vit Nam cng đã nh hng
v n sâu vo np sng, np ngh ca ngi dân Vit v đã tr thnh nhng giá
tr tinh thn vô giá cho ngi dân trên x s ny. Trong sut chiu di lch s
mi tám th k qua, đạo Pht đã chng minh s hin hu ca mình trong hu
ht các lĩnh vc chính tr, kinh t, vn hóa, xã hi... v có nhng đóng góp,
nhng nh hng tích cc vo các mt nói trên.
Xã hội ngày nay, trong cơn lốc toàn cầu hoá đã cuốn con ngời vào đó và làm
không ít ngời đánh mất chính bản thân mình. Quan niệm đậo đức, luân lý gia
đình bị lung lay đến tận gốc rễ. Mải lo tranh quyền đoạt lợi khiến cho đầu óc con


ngời trở nên u mê, ngu muội, không biết mình đang ở đâu, đang làm gì? Những
khi tỉnh táo thì con ngời tự hỏi mình do đâu mà có? Sự hiện diện của mình trên
cõi đời này nh thế nào? Mục đích của cuộc sống của mình là gì?.. gii quyt
cỏc vn trờn Phật giáo a ra nhng li gii ỏp hay bin minh v "vn
sng" y, gi l nhõn sinh quan. Vậy nhân sinh quan là gì? Nhân: ngời, Sinh: sự
sống, Quan: quan niệm. Nhân sinh quan: quan niệm về sự sộng của con ngời, sự
xem xét, suy nghĩ về sự sống của con ngời, nói văn vẻ hơn là quan niệm của
chúng ta về những định luật diễn hoá trong đời sống nhân loại và sự sống của
con ngời. Nhân sinh quan Phật giáo đã thể hiện triết lý độc đáo về sự giải thoát
con ngời, tìm con đờng giải thoát khỏi vòng luân hồi để đạt tới trạng thái Niết
Bàn, thể hiện khát vọng tự do, muốn thoát khỏi khổ đau, những bi kịch cuộc đời
của con ngời, muốn đợc sống một cuộc sống vô lo vô u, sung sớng, đầy đủ của
con ngời.

1


ii/ những nội dung chủ yếu của nhân sinh quan
phật giáo.

Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo

Nguồn gốc của Phật giáo: Đạo Phật ra đời vào khoảng thế kỉ thứ
VI trớc công nguyên tại ấn độ, ngời sáng lập là thái tử Siddharta ( Tất Đạt Đa ).
Trong lịch sử phát triển của các hệ t tởng triết học xen lẫn với tôn giáo, có
một thời kì là thời kì Balamôn, Phật giáo. ở thời kì này, mặc dù kinh tế đã phát
triển hơn trớc, nhng nó vẫn bị kìm hãm bởi tính chất tổ chức kiên cố của công xã
nông thôn, bởi sự phân chia đẳng cấp khắc nghiệt và sự thống trị của nhà nớc
trung ơng tập quyền.
Trong lĩnh vực đời sống tinh thần của xã hội, các trào lu triết học, mà thực

chất là các hệ t tởng của các tầng lớp khác nhau trong xã hội, xuất hiện đa dạng
nhng chia thành 2 hệ thống chính đối lập nhau: chính thống và không chính
thống. Hệ t tởng chính thống với thế giới quan duy tâm, tôn giáo của kinh Vêda
và giáo lí Balamôn trở thành hệ t tởng của giai cấp thống trị. Nhng hệ t tởng
không chính thống với đạo Phật, đạo Jaina và phong trào đòi tự do t tởng, đòi
bình đẳng xã hội ở vùng Đông ấn lại ăn sâu vào mọi tầng lớp nhân dân.

Ngời sáng lập
1)

Vo rm thỏng 4, nm 623 trc cụng nguyờn ti vn Lumbini (Lõm T Ni)
gn thnh Kapilavastu (Ca T La V), ni hin nay l vựng biờn gii gia
Nờpan v n é, éc Pht Thớch Ca ó giỏng sinh, lm Hong t con vua
Suddhodana (Tnh Phn) v Hong hu Maha Maya (Ma Da) ở mt vng quc
nh ca b tc Sakya (Thớch Ca). Khi mới sinh ra Thỏi t đợc v éo s gi
Asita (A T é) xem tng, đợc tiên đoán tng lai s tu chng Pht qu, vỡ
lũng t thng xút chỳng sanh m truyn bỏ chỏnh phỏp trờn th gian ny.Thỏi
T c nuụi nng, dy d, giỏo dc mt cỏch ton din . Vo tui 16, Thỏi t
ci cụng chỳa Yasodhara (Da du la)-con gỏi vua Suppahuddha (Thin
Giỏc), ng u dũng h Koliya. V trong gn 13 nm, sau ngy ci, Thỏi t
sng mt cuc i hnh phỳc trong nhung la, khụng bit gỡ ti mi ni kh v
bt hnh i.
Nhng vi thi gian, do nng khiu suy t sõu sc v lũng thng ngi
bm sanh, đợc mắt thấy tai nghe về những nỗi đau khổ của con ngời, Thỏi t
quyt tõm xut gia cu o, tỡm con ng cu kh cho muụn loi .Ban đầu,
Thỏi t ti th giỏo hai o s danh ting nht thi by gi l Alara Kalama v
Uddaka Ramaputta. Sau đó, Thỏi t n Uruvela, th trn ca Senni tu khổ hạnh
cựng vi 5 ngi bn. Sau 6 nm rũng ró, kiờn trỡ kh hnh ộp xỏc Ngi nghim
thy đây khụng phi l con ng thoỏt kh v cu kh và quyt nh n ung
bỡnh thng tr li. Nm ngi bn ng tu tng rng Thỏi t ó thoỏi chớ, bốn

ri b Thỏi t. li mt mỡnh, Thỏi t quyt tõm t mỡnh phn u chng
ng chõn lý ti hu. Ngi ly li sc, nh ung bỏt sa, do mt thụn n tờn l
Sujata cỳng, sau ú, Ngi tm sụng Neranjara (Ni Liờn Thuyn). Ti n,
Ngi n ngi di gc cõy Pippala-cõy B , lng l vo thin nh, suy
ngh trong 49 ngy ờm. n na ờm th 49, vo 8/12, gia lỳc sao Mai
mc thỡ trong tõm Thỏi T t nhiờn i ng, sch ht phin nóo, chng
ng chõn lý cu kinh vụ thng v tr thnh éc Pht , hiu l Pht Thớch Ca

2


Mõu Ni vo nm 35 tui.

Sau khi đã quyết định truyền bá đạo lí cứu khổ cho thế gian, Đức Phật nghĩ
ngay tới 2 vị thầy cũ nhng 2 ông đều đã qua đời. Đức Phật quyết định thuyết
giáo lần đầu cho năm ngời bạn đồng tu xa, và cùng họ trong suốt những năm còn
lại của cuộc đời đi truyền bá t tởng của mình.Ti 80 tui, nhn thy c duyờn
giỏo húa chỳng sinh ó viờn món, ti lỳc vo Nit-bn, Ngi lin thng
lnh cỏc t, du hnh ti rng Sa la, trờn b sụng Ni Liờn Nhó Bt
ban li giỏo hun cui cựng. Núi kinh xong, Ngi lờn tũa tht bo,
nm nghiờng sn bờn phi, u gi v phớa Bc, chõn dui v phng
Nam, mt ngonh v phớa Tõy, ri vo i dit , vo 15/2. Đã có những

câu chuyện đã trở thành huyền thoại trong cuộc đời của Ngài nh cảm hóa đợc
mt tng cp nh Angulimala, nhận cơm của mt dõm n nh Ambapali...
Và những điều đó, từ những việc nhỏ nhặt nhất cũng chứng tỏ lòng từ bi bác ái ,
khụng phõn bit giu sang, nghốo hốn v ng cp xó hi và đạo của Ngài.

Các giai đoạn phát triển của Phật giáo Sự hình thành và phát triển của
Phật giáo có thể chia thành các giai đoạn:

_Từ thế kỉ thứ VI trớc công nguyên đến giữa thế kỉ thứ IV trớc công nguyên:
Đây là thời kì hình thành Phật giáo hay còn gọi là thời kì Phật giáo nguyên thủy.
_ Từ giữa thế kỉ thứ IV trớc công nguyên đến đầu công nguyên: Do có sự giải
thích khác nhau về những giáo lý ban đầu, Phật giáo chia thành nhiều tông phái
khác nhau trong đó có 2 tông phái lớn là Thợng tọa bộ và Đại trung bộ.
_ Từ thế kỉ thứ I đến thế kỉ VII: Đây là thời kì Phật giáo Đại thừa và đối lập với
nó là Phật giáo Tiểu thừa.
_ Sau thế kỉ thứ VII: Một bộ phận của phái Đại thừa kết hợp với đạo Balamôn để
hình thành một tôn giáo ở ấn Độ cổ đại.
_ Sau thế kỉ thứ VIII: Phật giáo suy tàn trớc sự tấn công của Hồi giáo cho đến
cuối thế kỉ thứ XIX Phật giáo từng bớc đợc khôi phục và trở thành một tôn giáo
ở ấn Độ.
Từ thế kỉ thứ III trớc công nguyên, Phật giáo lan truyền nhanh chóng ra các
nớc xung quanh, hình thành 2 tông phái lớn là Bắc tông và Nam tông.
+ Bắc tông: Bắc Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản
+ Nam tông: Nam Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma

Lịch sử phát triển của Phật giáo tại Việt Nam
Đo Pht truyn n Vit Nam vo khong u th k Cụng Nguyờn.
én cui th k th hai, Vit Nam ó thnh lp c mt trung tõm Pht
Giỏo quan trng l trung tõm Pht Giỏo Luy Lõu, nay thuc Bc Ninh,
phớa bc H Ni. Luy Lõu l th ụ ca Giao Ch, tờn c ca Vit Nam, l
trm ngh chõn quen thuc ca cỏc nh truyn giỏo o Pht ngi n
é, trờn hnh trỡnh sang Trung Hoa theo ng bin ca cỏc thng gia
n.Trong 18 th k k tip, vỡ iu kin a lý gn Trung Hoa v hai ln l
thuc x ny, Vit Nam v Trung Hoa cú chung nhiu sc thỏi di sn vn
húa, trit hc v tụn giỏo. Pht Giỏo VN phn ỏnh nhiu nh hng ca
cỏc phỏt trin h éi Tha, vi cỏc tụng phỏi Thin, Tnh v Mt.
Trong thp niờn 1920 v 1930, Vit Nam cú nhiu phong tro hi
sinh v canh tõn cỏc hot ng Pht Giỏo. Song song vi s chnh n

cỏc t chc éi Tha cũn cú nhiu chỳ tõm n cỏc hot ng ca
truyn thng Nguyờn Thy, v hnh thin v cỏc kinh sỏch da theo kinh
tng Pali. Một trong những ngời tiên phong truyền bá đạo Phật Nguyên Thủy

3


vào Việt Nam là bác sĩ thú y trẻ Lê Văn Giảng. Khi làm việc tại Phonm Penh,
ông xúc động khi đọc những lời giảng trong một quyển sách viết về Bát_Chánh
đạo và quyết định xuất gia vài năm sau đó với pháp danh Hộ-Tông. Năm 1940,
ông trở về nớc, giúp thiết lập chùa Bửu Quang- ngôi chùa đầu tiên của Phật Giáo
Nguyên Thuỷ Việt Nam ở Gò Da, Thủ Đức và cùng các vị tỳ kheo Việt khác, bắt
đầu truyền giảng Phật pháp. Vo 1949-1950, ông cựng vi ụng Nguyn Vn
Hiu v mt s c s thin tõm ng ra xõy dng chựa K Viờn ti Bn
C, Si Gũn. T ú, K Viờn T tr thnh mt trung tõm chớnh ca cỏc
hot ng Pht Giỏo Nguyờn Thy. Nm 1957, Giỏo Hi Tng Gi Nguyờn
Thy Vit Nam chớnh thc c thnh lp, ngi H Tụng đợc c lm v
Tng Thng u tiờn.
T Si Gũn, o Pht Nguyờn Thy c truyn bỏ n cỏc tnh
thnh khp min nam v min trung nc Vit v nhiu chựa c thit
lp. Theo thng kờ nm 1997, cú tt c 64 chựa Nguyờn Thy. Ngoi chựa
Bu Quang v K Viờn, cũn cú nhiu chựa ni ting khỏc nh chựa Bu
Long, Giỏc Quang, Ph Minh, Tam Bo (é Nng), Thin Lõm v Huyn
Khụng (Hu), v Thớch Ca Pht éi Vng Tu.
Kinh in Pht Phỏp bng Vit ng c dch ra t 2 ngun: Tam
tng Pali v Hỏn tng A-hm, cựng vi nhiu kinh in éi Tha khỏc.
én nay, 27 quyn kinh dch t 4 b Nikaya v 4 b A-hm ó c phỏt
hnh. Cụng tỏc dch thut b Nikaya th 5 hin ang c tin hnh.
Thờm vo ú, ton b 7 tp Vi Diu Phỏp cng ó c phỏt hnh, cựng
vi cỏc b Kinh Phỏp Cỳ, Mi-lan-a vn o, Thanh Tnh éo v nhiu

tỏc phm khỏc. Túm li, mc dự Pht Giỏo Vit Nam ch yu l theo
truyn thng éi Tha, truyn thng Nguyờn Thy cng c cụng
nhn.

2) Những nội dung chủ yếu của nhân sinh quan Phật giáo
a)
Nội dung: Về nhân sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề tìm kiếm mục
tiêu nhân sinh quan ở sự giải thoát (Moksa) khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để
đặt tới trạng thái Niết bàn (Nirvana). Nội dung triết học nhân sinh tập trung
trong Tứ diệu đế (Cattàri Airyasaccanu)-với ý nghĩa là 4 chân lý tuyệt vời. Bn
chõn lý cao c y l:
1 Khổ đế : Diu th nht (Dukkha-ariyasacca) c hu ht cỏc hc
gi dch l "Chõn lý cao c v s kh" v c gii thớch l: s sng, theo Pht
giỏo, ch l au kh.Chớnh li phiờn dch d dói hp hũi v cỏch gii thớch nụng
cn đó ó khin nhiu ngi lm xem Pht giỏo l ym th bi quan. Nhng Pht
giỏo khụng bi quan cng khụng lc quan m hin thc, vỡ cú li nhỡn hin thc
v nhõn sinh v v tr. Pht giỏo khụng tỡm cỏch ru ngi vo o tng v mt
thiờn ng la bp, khụng lm ngi ta cht khip vỡ th ti li v s hói
tng tng mà cho ta bit mt cỏch khỏch quan ta, th gii quanh ta l gỡ, v
ch con ng a n t do hon ton, thanh bỡnh, hnh phỳc.
Phn ng dukkha trong cỏch dựng thụng thng cú ngha l "au kh", "au
n", "bun" hay "s c cc" nhng dukkha trong Diu th nht, trỡnh by
quan im ca c Pht v nhõn sinh v v tr, cú mt ý ngha trit lý sõu sc

4


hn v hm cha nhng ni dung rng ln hn nhiu. Quan nim v dukkha cú
th nhỡn t ba phng din:
- dukkha trong ngha kh thụng thng, gi l kh kh (dukkha- dukkha);

- dukkha phỏt sinh do vụ thng, chuyn bin, hoi kh (viparinma- dukkha).
- dukkha vỡ nhng hon cnh gii hn ca sinh t, hnh kh (samkhradukkha).
Mi th au kh trong i nh Sinh, Lóo (già), Bnh (ốm đau), T (chết),
Oỏn tng hi (gp nhng ngi v hon cnh trỏi ý), Thụ biệt ly (xa nhng
ngi v hon cnh mn yờu), Sở cầu bất đắc (khụng c nhng gỡ mỡnh
mun) u c bao gm trong dukkha theo ngha kh thụng thng, kh-kh
(dukkha- dukkha).
Mt hon cnh hnh phỳc trong i khụng bao gi trng cu bt dit, sm
hay mun cng thay i và khi đó nú phỏt sinh kh au bt hnh. S thng trm
ny c bao hm trong dukkha theo ngha nhng kh phỏt sinh do s chuyn
bin vụ thng-hoi kh (viparinma- dukkha).
Nhng hỡnh thc th ba ca dukkha l hnh kh (samkhra - dukkha), mi
chớnh l khớa cnh trit lý quan trng nht trong chõn lý u tiờn. Mun hiu nú,
ta cn gii thớch, phõn tớch cỏi m ta gi l mt "thc th", mt "cỏ nhõn", hay
"cỏi tụi". Cỏi m ta gi "bn ngó", "cỏ th", hay "tụi" theo trit lý Pht giỏo, ch
l mt s phi hp nhng nng lc tõm vt lý hng bin, cú th chia thnh 5
nhúm hay un gọi là ngũ uẩn.
_Un th nht l sc un (rựpakkhandha): bao gm bn i c truyn l t,
nc, la, giú (a, thy, ha, phong) v vt cht do bn i to (s to sc
updya-rựpa) là nm cn, mt, tai, mi, li, thõn v nhng i tng ngoi
gii tng ung vi nm cn y (5 cnh): hỡnh sc, õm thanh, mựi, v, nhng
vt cú th chm xỳc (sc, thanh, hng, v, xỳc) v ý ngh hay t tng thuc
i tng ca tõm. Nh th tt c th gii vt th, thuc ni tõm cng nh ngoi
gii, u bao gm trong sc un.
_Un th hai l cm giỏc hay th (vedankkhandha): bao gm tt c nhng
cm giỏc vui kh hoc khụng vui khụng kh, phát sinh do s tip xỳc giữa cm
quan và ngoại cảnh. Nhng cm giỏc ny cú 6 loi: nhng cm giỏc phỏt sinh
khi mt xỳc tip vi nhng hỡnh sc, tai vi õm thanh, mi vi mựi, li vi v,
thõn th vi nhng vt cng mm, v ý (quan nng th sỏu) vi nhng i tng
ca ý thc hay t tng, ý ngh.

_Un th ba l tng (sannkkhandha) hay nhn thc, tri giỏc gm sỏu loi,
tng ng vi sỏu cn bờn trong v sỏu cnh bờn ngoi, cng phỏt sinh do
tip xỳc gia sỏu cn vi ngoi gii. Chớnh tng ny nhn bit s vt l vt lý
hay tõm linh.
_Un th t là "hnh un" (samkhrakkhandha): bao gm tt c cỏc hot
ng ca ý chớ, xu hay tt, nhng gỡ c xem l karma (nghip) cng thuc

5


vo hnh un. Cng nh th tng, hnh gm sỏu loi liờn h n sỏu giỏc quan
v cỏc i tng tng ng thuc vt lý, tõm lý. Cm giỏc v tri giỏc (th,
tng) khụng phi l nhng hot ng c ý nờn khụng phỏt sinh nghip qu. Ch
nhng hot ng do ý chớ thỳc y nh tỏc ý (manasikra), dc (chanda), tớn
(saddh), nh (samdhi), tu (pann), , tham (rga), sõn (patigha), vụ minh
(avijj), v.v.. mi phỏt sinh nghip qu. Cú 52 tõm s (hot ng tõm ý) nh th,
to nờn hnh un.
_Un th nm l "thc" (vinnnakhandha), cú cn bn l mt trong sỏu giỏc
quan (mt, tai, mi, li, thõn v ý), v i tng l mt trong sỏu hin tng
ngoi gii tng ng (hỡnh sc, õm thanh, mựi, v, xỳc giỏc v s vt thuc tõm
gii). Nh th thc liờn quan vi nhng quan nng khỏc v cng gm sỏu loi
tng quan vi sỏu cn v sỏu cnh.
Nm un y hp li, m ta quen gi l mt "cỏ th" chớnh l Samkhradukkha. Khụng cú cỏ th hay "tụi" no khỏc ng sau nm un y chu kh.
Nh Buddhaghosa ó núi: "ch cú au kh, nhng khụng cú ngi kh au".
Mc dự s sng cú kh au nhng khụng nờn vỡ vy m su kh, m oỏn hn
hay thiu kiờn nhn. Theo Pht giỏo, mt trong nhng iu xu xa nht i l
nghch ng c gii l "s thự ghột i vi chỳng sinh, i vi au kh v i
vi nhng gỡ thuc v kh au. Cụng vic ca nú l lm cn bn cho nhng
hon cnh bt hnh v ỏc nghip". Thiu kiờn nhn trc kh au l mt iu sai
lm, nó khụng lm cho au kh tiờu tan mà trỏi li ch tng thờm ri ren v lm

trm trng thờm mt hon cnh vn ó khú chu. éiu cn thit là phi hiu rừ
vn kh au, xem nú ó phỏt sinh th no, lm sao xua ui nú, ri tựy theo
y m hnh ng. Pht giỏo hon ton i lp vi thỏi bun su, phin
mun, u ỏm, xem y l mt tr ngi cho s thc hin chõn lý. Trỏi li, ta nờn
nhc li õy rng s vui sng, "h" (pỡti), l mt trong by yu t t giỏc
ng hay "tht giỏc chi" (Bojjhamgas), nhng c tớnh ct yu phi c o
luyn thc hin Nit-bn.
2 Tập đế-chõn lý v s phỏt sinh hay ngun gc ca dukkha, ngun gc ca
kh đau. V chõn lý ny thỡ hiu cha , õy vic lm ca ta l phi loi b
nú, dit tr v nh nú tn gc r
Chớnh s khao khỏt, ham mun, xut hin di nhiu hỡnh thc - ó lm
phỏt sinh mi hỡnh thỏi kh au v sinh t. Nhng y không phải l nguyờn
nhõn u tiờn, vỡ theo Pht, mi s ph thuc ln nhau nờn khụng th cú nguyờn
nhõn u tiờn. Ngay c khỏt ỏi c xem nh nguyờn nhõn hay ngun gc ca
dukkha, cng tựy thuc vo mt yu t khỏc phỏt sinh, y l th, v th phỏt
sinh tựy thuc vo xỳc c th ni tip nhau trờn mt vũng trũn m thut ng
Pht hc gi l Duyờn khi. Nh th ỏi khụng phi l nguyờn nhõn u tiờn hay
c nht ca s phỏt sinh ra kh nhng l nguyờn nhõn trc tip v rừ rt nht.
T nim, chớnh l ý chớ mun sng, mun tn ti, tỏi sinh, tng trng. Nú
to nờn ngun gc ca s sng và cng chớnh l ý hnh hay t. Nh th ỏi, ý

6


hnh, t nim v nghip u cú cựng mt ngha. éú l dc vng, ý chớ mun
sng, mun tn ti, mun tỏi sinh, mun tng trng, mun tớch ly khụng
ngng. éú l nguyờn nhõn phỏt sinh ra kh. Dc vng y c nm trong hnh
un, mt trong nm un cu to nờn mt chỳng sinh. éõy l mt trong nhng
im chớnh yu v quan trng nht ca giỏo lý Pht. Vỡ vy chỳng ta phi thn
trng ý v nh rừ rng nguyờn nhõn, mm mng ca s phỏt sinh dukkha

nm ngay trong dukkha ch khụng õu bờn ngoi.
Phật giáo đa ra thuyết Thập nhị nhân duyên để nêu nên những nguyên
nhân dẫn đến khổ đau của con ngời. Đó là: Vô minh (avidya)-không sáng suốt,
ngu tối nên thế giới là ảo, là giả mà lại cho là thật; Hành (Samskara)-ý muốn
thúc đẩy hành động; Thức (Vijnana)-nhận thức, phân biệt cái tâm trong sáng cân
bằng với cái tâm không trong sáng, mất cân bằng; Danh-Sắc (Namarupa)-sự
thống nhất, kết hợp các vật chất (sắc) và cái tinh thần (danh); Lục nhập
(Sadayatana)-quá trình xâm nhập của thế giới xung quanh của lục trần (sắc,
thanh, hơng,vị, xúc, pháp) và các giác quan; Xúc (Sparsa)- sự tiếp xúc, phối hợp
giữa lục căn với lục trần, hay là giữa các giác quan với thế giới bên ngoài; Thụ
(Vedana)-sự cảm thụ, nhận thức trớc tác động của thế giới bên ngoài; ái (Trsna)sự yêu thích mà nảy sinh ham muốn dục vọng do cảm thụ thế giới bên ngoài;
Thủ (Upadana)-giữ lấy, chiếm đoạt cái mà mình thích; Hữu (Bhava)-sự tồn tại để
tận hởng cáI chiếm đợc; Sinh (Jati)-sự ra đời sinh thành phải do tồn tại; Lão-Tử (
Jaramarana)-gài và chết do có sự sinh thành
3 Diệt đế- li thoỏt cho kh au, ra khi s tip ni ca dukkha. éõy
l chõn lý cao c v s chm dt kh, gi l Nit-bn. Mun tn dit dukkha
ngi ta phi dit ci gc chớnh ca dukkha l khỏt ỏi. Bi th Nit-bn cũn gi
l ỏi dit (tanhakkhaya) s dt tit dc vng . "Nhng Nit-bn l gỡ?" Khụng th
no dựng ngụn t gii ỏp y v tha ỏng, vỡ ngụn ng con ngi quỏ
nghốo nn din t thc cht ca Nit-bn, Chõn lý tuyt i hay Thc ti ti
hu.
Nit-bn thng c núi n bng nhng danh t ph nh nh
tanhakkaya ỏi dit, s tiờu dit ca dc vng; asamkhata vụ vi, khụng b kt
hp, khụng b gii hn; virga vụ tham, khụng tham; nirodha dit, s chm dt;
nibbna tch dit, s dp tt, tt ngm. Mt vi nh ngha v mụ t v Nit-bn
nh c tỡm thy trong cỏc nguyờn bn Pli:
_"S im bt ca mi s vt b gii hn, s dt b mi xu xa, s dit dc, s
gii thoỏt, chm dt, Nit-bn."
_" S tiờu tan ca dc vng l Nit-bn."
_"S t b, phỏ hy dc vng khỏt ỏi i vi nm un chớnh l chm dt

dukkha."
_"Hu dit (bhavanirodha) l Nit-bn."
Vỡ Nit-bn c din t bng nhng t ng ph nh nờn cú nhiu
ngi ó cú mt quan nim sai lm rng nú tiờu cc, v din t s tiờu dit bn
ngó. Nit-bn nht nh khụng phi l s hy dit ca bn ngó, bi vỡ khụng cú

7


bn ngó no hy dit. Nu cú hy dit thỡ y l s hy dit ca o tng m
ý nim sai lm v ngó gõy nờn.
Ngi ó thc chng Chõn lý, Nit-bn, l ngi hnh phỳc nht trn
gian. H gii thoỏt khi mi "mc cm", ỏm nh, phin nóo, rc ri, nhng vn
khin ngi ta iờu ng. H cú c sc khe tinh thn ton ho. H khụng
hi tic quỏ kh, khụng bn tõm v tng lai, m sng trn cỏi hin ti. Bi th
h thng thc, vui hng mi s mt cỏch thun tỳy H vui v, hoan h,
thng thc s sng thun khit, cỏc giỏc quan hi hũa, bỡnh an v trong sỏng,
thoỏt mi õu lo.Vỡ ó gii thoỏt khi dc vng ớch k, khi hn thự, vụ minh,
kiờu cng, ngó mn v tt c mi chng ngi, nờn h trong sch, y t bi, t
t, thin cm, hiu bit v bao dung. H phc v k khỏc mt cỏch trong sch
nht, vỡ khụng cũn ngh n mỡnh. H khụng tỡm kim li lc, khụng tớch tr bt
c gỡ, k c ti sn tõm linh, vỡ ó thoỏt khi o tng v ngó v s khao khỏt tr
thnh.
Đạo đế-Con éng a n Nit-bn, dn n s chm dt
kh.. Ch hiu bit v Con éng, dự cú thu trit bao nhiờu cng khụng ớch mà
phi i theo con ng y v tuõn gi nú.
4

Con éng Con ng ny c gi l Trung o (Majjhim Patipad) vỡ
nú trỏnh hai cc oan: cc oan tỡm hnh phỳc bng cỏch theo ui khoỏi lc

giỏc quan, mt iu "thp kộm, tm thng, khụng li ớch, ng li ca nhng
k h lit", v cc oan tỡm hnh phỳc bng cỏch t ộp xỏc di nhiu hỡnh
thc kh hnh, iu ny cng "au kh, khụng xng ỏng, khụng li ớch." Vỡ ó
ớch thõn th hai cc oan y v thy chỳng vụ dng, Pht ó tỡm ra Trung o
bng kinh nghim ca chớnh ngi v thy nú "em li tri kin, a n an tnh,
trớ tu, giỏc ng, Nit-bn." Trung o ny thng c gi l Bỏt chỏnh o
(ariya attangika magga): con ng thỏnh tỏm nhỏnh, dn ti chm dt mi au
kh, phỏt khi trớ tu, a n Nit bn, l s gii thoỏt vnh vin khi vũng
sng cht luõn hi, l s thanh tnh tuyt i v an lc tuyt i.
1.Chính kin(sammditthi): Hiểu biết đúng đắn Tứ diệu đế.
2.Chính t (sammsankappa): Suy ngh đúng đắn
3.Chính ng(sammvca): Núi nng đúng đắn
4.Chính nghip(samm kammata): Giữ nghiệp không tác động xấu
5.Chính mệnh(sammjiva): Ngăn giữ dục vọng
6.Chính tinh tin (sammyma): Siờng nng rèn luyện đúng hớng không biết
mết mỏi
7.Chính nim(samm satti): Luôn tâm niệm, tin tởng vững chắc vào sự giải thoát
8.Chính nh(samm samdhi): Kiên định, tp trung t tng cao độ, khụng tỏn
lon
Tám nguyên tắc trên có thể thâu tóm vào Tam học, tức ba điều cần học tập và

8


rèn luyện là Giới-Định-Tuệ (Sila, Samadhi, Panna).
Tu: Trí tuệ bao gồm : Chính Kin, Chính T , Chính Ng
Gii: Giữ cho thân, tâm thanh tịnh, trong sạch bao gồm : Chính Nghip, Chính
Mệnh
énh: Thu tâm, nhiếp tâm để cho sức mạnh của tâm không bị ngoại cảnh làm
xáo động bao gồm: Chính Tinh Tiến, Chính Nim, Chính énh

b) Những giá trị của Phật giáo
Ngày nay, chúng ta có thể thụ hởng tất cả mọi điều chúng ta muốn nếu chúng ta
siêng năng làm việc và có tiền. Tiền bạc sẽ mang lại cho chúng ta nhiều tiện nghi
văn minh và tìm thấy nhiều nguồn vui trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên
đồng thời, chúng ta nhận thức đợc nhu cầu vất chất là thiết yếu, nhng không phải
là phơng tiện tuyệt hảo có thể làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn, khi
đó chúng ta sẽ tìm đến tôn giáo-nơi có thể đem lại cho chúng ta sự an bình trong
tâm và ý nghĩa của cuộc sống. Chúng ta nên nhận thức rằng chúng ta phải làm
chủ chứ không là những kẻ nô lệ cho nếp sống thờng tình vốn lâu đời ngự trị.
Trong vấn đề này, Phật giáo đã nổi bật hơn các tôn giáo khác. Phật giáo là một
tôn giáo, một phơng pháp sống do Đức Phật chỉ bày. Chính Ngài đã có một kinh
nghiệm khổ đau về mọi vấn đề cuộc sống và nhờ ở sự tu tập tranh đấu bản thân,
Ngài đã giác ngộ đợc con đờng tận diệt chúng. Con đờng đó là sự nhận thức về
Bản Thể Đồng Nhất Của Sự Sống. Đức Phật giác ngộ rằng tất cả chúng sinh đều
ham sống. Mọi ngời đều gắn liền ý muốn đó với thực tại và họ chỉ có thể sống
còn nhờ nơng vào sự sống của kẻ khác. Nên Đức Phật tin tởng rằng con đờng
duy nhất chúng ta có thể áp dụng mà không làm hại lẫn nhau là thực hiện sự
đồng nhất căn bản của mọi cuộc sống. Thế giới chúng ta không khác gì hơn
ngoài sự thể hiện tánh đồng nhất của cuộc sống trong đó mọi chúng sanh, hữu
tình cũng nh vô tình đều mật thiết liên quan sinh tồn. Trên căn bản này của sự
sống, con ngời phải xoá bỏ mọi sự phân biệt và chấm dứt cái ý tởng gọi là Của
Ta hoặc Không Phải Của Ta. Sự phân biệt này phát sinh bởi lòng dục vọng vô
minh. Theo Phật giáo, lòng tham mù quáng làm phát sinh ở tâm niệm con ngời
mọi tranh chấp, xung đột, tính xấu vị kỉ. Vì dục vọng vô minh con ngời đã chống
lại bản thể đồng nhất của sự sống để tạo nên một thế giới giả dối, không có thật,
chỉ do những vọng tởng điên đảo của con ngời tạo ra. Nếu chúng ta nhận thức đợc tầm quan trọng của sự sống nhất thể, chúng ta có thể chia sẻ nguồn vui với kẻ
khác cũng nh hành động vì hạnh phúc của họ, và bởi tất cả chúng ta là một nên
khi chúng ta làm hại kẻ khác cũng có nghĩa chúng ta tự làm hại chính bản thân
mình. Cho nên bản ngã đồng nhất này là một chân lí cao siêu nhất mà đức Phật
đã giác ngộ thấu suốt tận cùng bản thể của sự sống muôn loài. Đức Phật không

phải là đấng Tạo Hoá dựng nên vũ trụ, một đấng Thợng đế phân biệt đợc hành
động Thiện, ác của con ngời mà chỉ là một ánh sáng chỉ đờng tuyệt vời trong vũ
trụ. Trí tuệ vô biên và lòng từ bi bao la của Ngời đã khai ngộ cho chúng ta nhận
thức đợc sự vô thờng mong manh của kiếp sống con ngời, kích lệ chúng ta có đợc lòng thơng tất cả mọi chúng sinh vốn chung cùng với chúng ta một bản thể
thống nhất. Cho nên đức Phật với chúng sinh đều có tơng quan quan hệ, nghĩa là
trong Phật có chúng sinh và trong chúng sinh có Phật. Đây không phải là một
cảnh giới huyền bí hay ảo tởng riêng dành cho những kẻ siêu phàm mới có thể
đạt đợc, mà là một cuộc sống thông thờng chúng ta có thể thực hiện đợc trong
đời sống hàng ngày. Giáo lý đức Phật không phải tìm thấy bởi sự sự suy luận hay
tranh biện mà do ở kinh nghiệm trực tiếp đợc xây dựng trên chân lý của luật
nhân quả.
Trải qua hơn 2500 năm, Phật giáo dù đã đợc phát triển thành nhiều hệ thống t tởng và học thuyết nhng không ngoài cứu cánh là khai thị cho chúng sanh nhận
thức đợc Bản Thể Đồng Nhất Của Sự Sống qua đức tính bình đẳng Từ Bi và Trí

9


Tuệ của đức Phật
c) Hạn chế Mặc dù Phật giáo rất quan tâm đến những nỗi khổ của đời ng ời và đều mong muốn giúp con ngời thoát khỏi khổ đau nhng do bị hạn chế bởi
những điều kiện lịch sử-xã hội (nh bị suy tàn trớc sự tấn công của Hồi giáo),
Phật giáo cha đa ra đợc những biện pháp cách mạng, triệt để, để cải tạo điều kiện
kinh tế xã hội, hớng con ngời vào mục tiêu luân hồi giải thoát mang màu sắc tâm
linh tôn giáo.

10


iii/ một số ảnh hởng của nhân sinh quan phật giáo trong xã
hội việt nam hiện nay


1) ảnh hởng tích cực

Về giáo dục : Ni dung giỏo dc ca Pht giỏo tht rng ln. Pht

giỏo bit c i sng quỏ kh, tơng lai ca tt c chỳng sinh. Pht giỏo cho
chỳng ta bit v tr rt rng ln, khụng ch cú duy nht qu a cu chỳng ta
ang sinh sng hay mt h ngõn h, m trong kinh lun Pht núi trong khụng
gian cú vụ lng vụ biờn h ngõn h v tinh cu (ngụi sao) tn ti. Pht dy cho
chỳng ta cú mt trớ tu i vi v tr nhõn sinh, giỳp chỳng ta nhn thc mt
cỏch chớnh xỏc, rừ rng, chng nhng i vi cỏc s vic ngay trong i ny m
tt c cỏc s vic xy ra trong quỏ kh chỳng ta u cú th nhn thc c.

V t tng Giỏo lý nghip bỏo hay nghip nhõn qu bỏo ca éo
Pht ợc truyn vo nc ta rt sm và tr thnh np sng tớn ngng sỏng t
i vi ngi Vit Nam cú hiu bit, cú suy ngh. Vỡ th, giáo lý nghip bỏo
luõn hi ó in du m nột trong vn chng bỡnh dõn, trong vn hc ch nụm,
ch hỏn, t xa cho n nay dn dt tng th h con ngi bit soi sỏng tõm
trớ mỡnh vo lý nhõn qu nghip bỏo m hnh ng sao cho tt p em li hũa
bỡnh an vui cho con ngi. Thm chớ tr con mi tui cng bit cõu: "ỏc gi ỏc
bỏo". Vì thế, ngời Việt thờng nhắn nhủ nhau chớ có vì danh lợi phù hoa, làm ác
hại ngời rồi chuốc lấy khổ đau, phải ăn ở cho lơng thiện , tu tạo phúc đức thì mới
gặp đợc điều tốt lành, may mắn và hạnh phúc
Ai i hóy cho lnh
Kip ny chng gp dnh kip sau.
Cỏc bc cha m li cng tu nhõn tớch c cho con chỏu v sau c nh:
Cõy xanh thỡ lỏ cng xanh
Cha m hin lnh c cho con.
Hoặc
Đời cha ăn mặn đời con khát nớc
Mt khỏc họ hiu rng nghip nhõn khụng phi l nh nghip m cú th lm

thay i, do ú h t bit sa cha, tu tp ci ỏc tựng thin. Sng i, t
nhiờn nhng tai ha, bin c xy ra cho h, thỡ h ngh rng kip trc mỡnh
vng ng tu nờn mi gp kh nn ny. Khụng than tri trỏch t, cam chu v
t c gng tu tnh chuyn húa dn ỏc nghip kia.

V o lý Giỏo lý t bi, tinh thn hiu hũa, hiu sinh ca pht giỏo
ó nh hng v thm nhun sõu sc trong tõm hn ca ngi Vit. éu ny
thy rừ qua con ngi v t tng ca Nguyn Trãi (1380-1442), mt nh vn,
nh chớnh tr, nh t tng vit Nam kit xut, ụng ó khộo vn dng o lý T
Bi v bin nú thnh ng li chớnh tr nhõn bn em li thnh cụng v rt ni
ting trong lch s nc Vit. ễng núi iu ú trong Bỡnh Ngụ éi Cỏo rng:
Vic nhõn ngha ct yờn dõn
Quõn iu pht trc lo tr bo
Bng cỏch:
Ly i ngha thng hung tn
éem chớ nhõn thay cng bo

11


Tinh thn thng ngi nh th thng thõn cũng phổ biến trong ca dao tc ng
đã thấm nhuần vào trong lòng ngời dân Việtnh "lỏ lnh ựm lỏ rỏch", hay
Nhiu iu ph ly giỏ gng
Ngi trong mt nc phi thng nhau cựng
Ngoi o lý T Bi, ngi Vit cũn chu nh hng sõu sc bởi o lý T n,
gm õn cha m, õn s trng, õn quc gia v õn chỳng sanh. éo lý ny c
xõy dng theo mt trỡnh t phự hp vi bc phỏt trin ca tõm lý v tỡnh cm.
Tỡnh thng mi ngi bt u t thõn n xa, t tỡnh thng cha m, h hng
lan dn n tỡnh thng trong cỏc mi quan h xó hi vi thy bn, ng bo
quờ hng t nc v m rng n quờ hng cao c i vi cuc sng ca

nhõn loi trờn v tr ny. éc bit trong o lý T Ân, ta thy õn cha m l ni
bt v nh hng rt sõu m trong tỡnh cm v o lý ca ngi Vit, trở thành
bản tính tự nhiên, ăn sâu vào tâm khẳm của ngời Việt.
Cụng cha nh nỳi Thỏi Sn
Ngha m nh nc trong ngun chy ra
Mt lũng th m kớnh cha
Cho trũn ch hiu mi l o con
Hay:
Nỳi cao bin rng mờnh mụng
Cự lao chớn chữ ghi lũng con i
Đo Pht rt chỳ trng n hiu hnh, v éc Pht ó thuyt ging ti ny
trong nhiu kinh khỏc nhau nh Kinh Bỏo Ph Mu n, kinh Thai Ct, kinh
Hiu T... nhc n cụng lao dng dc ca cha m, Pht dy: "muụn vic
th gian, khụng gỡ hn cụng n nuụi dng ln lao ca cha m" (Kinh Thai
Ct), hay kinh Nhn Nhc dy: "cựng tt iu thin khụng gỡ hn hiu, cựng
tt iu ỏc khụng gỡ hn bt hiu". Hơn thế nữa, lm trũn bn phn cựa ngi
con i vi cha m chớnh l mt trong nhng phỏp tu ca nh pht:
Tu õu m bng tu nh
Th cha kớnh m mi l chõn tu
Bi Pht Giỏo c bit chỳ trng ch hiu nh th nờn thớch hp vi np sng
o lý truyn thng ca dõn tc Vit.
Nhỡn chung, o lý hiu õn trong ý ngha m rng cú cựng mt i tng thc
hin l nhm vo ngi thõn, cha m, t nc, nhõn dõn , chỳng sanh, v tr,
ú l mụi trng sng ca chỳng sanh gm c mt tõm linh na. éo lý T n
cũn cú chung cỏi ng c thỳc y l T Bi, H Xó khin cho ta sng hi hũa
vi xó hi, vi thiờn nhiờn tin n hnh phỳc chõn thc v miờn trng. T
c s t tng trit hc v o lý trờn ó giỳp cho Pht Giỏo Vit Nam hỡnh
thnh c mt bn sc c thự rt riờng bit ca nú ti Vit Nam, gúp phn lm
phong phỳ v a dng húa nn vn húa tinh thn ca dõn tc Vit.
2) ảnh hởng tiêu cực : thể hiện rất rõ trong phong tục tập quán ở nớc ta

Tp tc t vng mó: éõy l tp tc rt ph bin Vit Nam ó tip
nhn t Pht giỏo Trung Quc. Nhiu ngi ng nhn rng tp tc ny xut phát


12


từ quan điểm nhân quả luân hồi của Phật giáo, do đó nó đã tồn tại trong Phật
giáo từ xưa cho tới ngày nay. Nếu đời này ai ăn ở hiền lành, tu tâm dưỡng tánh
thì đời sau sẽ tái sinh trở lại làm người hạnh phúc, sung sướng giàu sang hoặc ®îc thế giới cực lạc. Còn nếu kiếp này ăn ở tệ bạc, làm nhiều điều ác, sau khi chết
sẽ bị đọa xuống địa ngục cõi âm ti chịu nhiều đau khổ. Người nhiều tội lỗi hay
không có ai thờ cúng, cầu siêu thì ở nơi địa ngục bị oan ức, đói lạnh, không thể
siêu thoát được hoặc đầu thai được. Cho nên những người thân ở nơi dương thế
phải thờ cúng, tụng kinh cầu siêu để người thân của mình dưới cõi âm ti bớt đi
phần tội lỗi hoặc được ấm no mà thoát kiếp. Sau khi cúng giỗ, người chết sẽ
nhận được những vật dụng, tiền bạc đã cúng và đốt đó với. Tuy nhiªn, tập tục
đốt vàng mã là một "hủ tục" mang tính mê tín dị đoan và vô lý. Chính trên thế
gian này, đồng tiền của nước này mang sang nước khác còn khó đưîc chấp
nhận, huống hố từ nh©n gian gởi xuống âm phủ, là chuyện không tëng. Phật dạy
chúng sinh tùy nghiệp thiện ác theo đó mà thác sanh nơi cõi lành, cõi dữ. Thân
nhân chúng ta chết cũng theo nghiệp thiện ác mà thọ sanh vào sáu cõi chứ không
ngồi chờ việc đốt vàng mã của người thân, vừa trái với đạo lý, vừa phí tổn tiền
bạc vô ích. Theo Phật giáo có rất nhiều cách để thể hiện lòng thương đối với
người chết nh khi có người sắp chết, thân quyến phải phát tâm bố thí, cúng
dường, phóng sanh và điều quan trọng là phải thông tin cho người đó biết việc
làm của gia đình mà hướng tâm đến con người thiện, nhờ đó mà họ sẽ thọ sanh
vào cảnh giới an lành.
Tập tục coi ngày giờ: Ðây là một tập tục ăn sâu vào tập quán của người
Việt nói riêng và cả Châu Á nói chung. Mỗi khi sắp làm một việc gì quan trọng
như xây dựng nhà cửa, đám chết, đám cưới, xuất hành đầu năm... người ta

thường về chùa để nhờ các thầy coi giúp dùm ngày nào tốt thì làm ngày nào xấu
thì tránh. Thông thường người ta hay tránh ba ngày: mùng 05, 14, 23, họ cho ba
ngày này là xui xẻo, là bất hạnh, cần phải tránh.


Theo cái nhìn của Phật giáo thì đây cũng là một loại hình mê tín. Ðức Phật dạy
rằng với người làm điều lành, ngày nào cũng là ngày tốt với người làm việc tốt,
ngày nào cũng là ngày lành. Năm tháng đối với người làm thiện đều là ngày tốt
cả, gieo nhân thiện thì sẽ gặt quả lành. Giáo lý nhân quả của Ðạo Phật là cán cân
công bằng với khổ đau và hạnh phúc của con người chứ không phải là sự phân
định của hên xuôi.
Tập tục cúng sao hạn: Tập tục này rất phổ biến và ăn sâu vào tập quán của
người Việt và lại có sự tham gia của Phật giáo. Nguyên nhân cũng bắt nguồn từ
Trung Quốc, sau truyền qua Việt Nam. Trong phương tiện này đã có một số
người lạm dụng và dần dà nó trở thành một loại hình sinh hoạt của Phật giáo.
Hiểu rõ điều này th× nên loại bỏ tập tục mê tín này.
• Tập tục xin xăm, bỏi quẻ : Xin xăm bói quẻ là một việc cầu may. Cũng bắt

nguồn từ Trung Quốc, một loại hình sinh hoạt khá rầm rộ tại các chùa, đình,
miếu vào dịp đầu năm mới hoặc các ngày lễ lớn. Các chùa làng có thờ Quan
Thánh Ðế Quân thường có đi đôi với việc xin xăm. Người xin xăm trước hết đến

13


ly Pht ri sang bn th Quan Thỏnh, khn nguyn xin mt qu xm, ri h lc
ng xm cú 100 th ờ ly mt th rt ra, sau ú h cm qu xm n nh thy
trự trỡ gii ỏp giựm vn mng ca mỡnh. Mi th ng vi mt lỏ xm cú ghi sn
trong nhng iu tiờn oỏn v cụng vic lm n, hc tp, hụn nhõn, gia ỡnh...
ca mi ngi bc c qu xm ú. éõy l mt tp tc khụng lnh mnh do tin

tng vo s may ri ca s phn ó c sp t, an bi t trc. Nh sỏch
xa co cõu "phc chớ tõm linh, hoa lai thn ỏm". Ngha l ngi gp lỳc phc
n thỡ gi qu ra u tt, khi ha li thi rỳt lỏ xm no cng xu. Th l tt xu
ti mỡnh, khụng phi ti xm qu. Cn phi loi b nhng loi hỡnh mờ tớn ny.
3) Một số giá trị cần phát huy:

Phật giáo dạy chúng ta tránh xa những hủ tục, tránh xa mê tín dị đoan,
sửa chữa những phong tục tập quán lạc hậu, có một cái nhìn chân thực về cuộc
sống. Chẳng hạn nh, phong tục ma chay trớc đây của ngời Việt Nam rất phiền
phức và hao tốn. Tuy nhiên nhờ có sự dẫn dắt của ch tăng thí tang lễ đã diễn ra
đơn giản và trang nghiêm hơn.

Giáo lý về nghiệp báo và luân hồi cuả Phật giáo khiến cho ngời Việt lo ăn
ở hiền lành, tu tâm tích đức, không làm điều ác để có đợc cuộc sống thanh thản,
hạnh phúc và để lại phúc đức cho con cháu đời sau. Giáo lý Từ Bi, tinh thần hiếu
hoà, hiếu sinh của Phật giáo là động cơ thúc đẩy con ngời làm việc thiện, giúp đỡ
tơng trợ đồng bào, sống hài hoà với xã hội, tự nhiên. Còn Đạo lý Tứ Ân dạy cho
ngời Việt chúng ta phải biết nhớ đến cội nguồn, nhớ ơn những ngời đã nuôi
nấng, dạy dỗ chúng ta nên ngời, những ngời có ơn với chúng ta, những ngời cho
chúng ta cuộc sống tốt đẹp hiện nay

Một nền trật tự đạo đức mới, đợc xây dựng từ những lời dạy của đức Phật
đang đợc áp dụng trong cuộc sống hiện tại. Nếp sống đạo đức này sẽ làm giảm
thiều những nguy cơ của chiến tranh và mở đầu một kỷ nguyên, kỷ nguyên của
hoà bình, ổn định, an toàn, hoà hợp, mọi ngời sống hoà đồng tơng trợ lẫn nhau,
các giá trị của con ngời đợc tán dơng và tôn trọng.

14



iv/ kết luận
Nhìn chung ở hai thế kỷ đầu, tuy mới đợc truyền bá vào Việt Nam nhng Phật
giáo đã đợc tiếp nhận một cách tự nhiên, thâm nhập vào tâm hồn, nếp nghĩ, lối
sống của dân tộc Việt Nam dễ dàng nh nớc thấm vào lòng đất và đã trở thành
bản sắc của dân tộc Việt Nam. Trong bài xã luận của tạp chí phật giáo Việt Nam
đã viết: Trong tâm hồn dân tộc Việt Nam thật đã sẵn có mầm mống tinh thần
phật giáo. Hèn gì mà đạo phật với dân tộc Việt Nam gần 2000 năm nay, bao giờ
cũng theo nhau nh bóng với hình trong cuộc sinh hoạt toàn cầu hoá. Đã là viên
đá nền tảng cho văn hoá dân tộc, cố nhiên Phật giáo Việt Nam vĩnh viễn phải là
một yếu tố bất ly thân của cuộc sống toàn diện. Ngày nay những hào nhoáng của
một nền văn minh vật chất đã làm mờ mắt một số đông ngời, nhng cơ bản của
nền văn hoá phật giáo đang còn bền chặt, khiến cho ngời Việt Nam dù có bị lôi
cuốn phần nào trong một thời gian, rồi cũng hồi đầu trở lại với cội nguồn yêu
dấu ngàn xa..
Lâu nay, đa số mọi ngời thờng cho rằng Phật giáo chỉ dành cho những ngời
già, những ngời thừa của xã hộiĐó là một quan niệm sai lầm bởi lẽ cửa Phật
luôn rộng mở cho tất cả mọi ngời không phân biệt hèn sang, lứa tuổi, địa vị xã
hội,có ảnh hởng đến sinh hoạt của mọi giai tầng trong xã hội từ triết lý, t tởng
đạo đức, phong tục tập quán, nếp sống nếp nghĩTừ quan niệm nhân sinh quan,
đạo lý, thẩm mĩ cho đến lời ăn tiếng nói của mọi ngời Việt đều chịu ảnh hởng ít
nhiều của triết lý và t tởng Phật giáo. Những câu nói nh ở hiền gặp lành, ở ác
gặp ác, Gieo gió gặp bão đều phổ biến trong quan hệ ứng xử giữa ngời Việt;
vào những ngày lễ tết, dù có bận rộn đến đâu thì bất cứ ngời Việt nào cũng dành
thời gian để đến đi lễ chùa, viếng. Tại sao Phật giáo lại có ảnh hởng to lớn đến
nh vậy? lại để lại nhiều dấu ấn sâu đậm nh vậy trong tâm hồn, tình cảm, phong
tục tập quan của dân tộc Việt đến nh vậy? Lật lại những trang lịch sử của dân tộc
có thể thấy rằng từ khi đợc truyền vào Việt Nam, Phật giáo đợc tiếp nhận một
cách dễ dàng bởi nó không những chỉ phù hợp với những tín ngỡng trớc đó mà
còn đem lại những giải thích mới mẻ về nỗi khổ của con ngời, nêu lên đợc
nguyên nhân của khổ đau, về con đờng giúp thoát khỏi khổ đau. Đồng thời nó

kêu gọi lòng từ bi, bác ái, một chủ trơng đáp ứng đợc lòng mong mỏi của con
ngời trong bối cảnh nhiều rủi ro và lắm tai ơng thời bấy giờ. Bởi vậy hỏi làm sao
mà nó lại không nhanh chóng có đợc chỗ đứng vững chắc và điều kiện bám rễ
chắc chắn trên mảnh đất này. Theo chiều dài của dòng lịch sử, trải qua bao cuộc
thăng trầm của đất nớc, Phật giáo ngày càng khẳng định vị trí của mình ở trong
lòng dân tộc Việt. Phật giáo luôn sát cánh, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn
tại và phát triẻn của dân tộc Việt, cả trong những giai đoạn khó khăn nhất của
đất nớc hay khi đất nớc trong thời kì hoà bình. Khi có chiến tranh thì nhiều vị
thiền s Phật giáo, đồng bào phật tử không ngại hy sinh, chung sức chung lòng
cùng nhân dân cả nớc đấu tranh, đánh duổi giặc ngoại xâm. Còn khi hoà bình,
Phật giáo cũng góp phần không nhỏ làm nên những tinh hoa của dân tộc. Những
mái chùa cong vút, duyên dáng hay những bức tợng nh tợng Quan âm nghìn mắt
nghìn tay hay các bộ tợng La Hán với những đờng nét tinh xảo mãi mãi là
niềm tự hào của ngời Việt.

15


Tµi liÖu tham kh¶o
1.
2.
3.
4.
5.
6.

T¹p chÝ céng s¶n
T¹p chÝ triÕt häc
Gi¸o tr×nh triÕt häc Mac-Lªnin
Web PhatGiao.com

Web ThuVienHoaSen.org
Web TuDamHaiNgoai.net

16



×