Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

đánh giá tình hình triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại ubnd huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

HOÀNG THỊ HỒNG QUYÊN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
TẠI UBND HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
GS.TS ĐỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Nông
nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, thuộc Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của GS.TS Đỗ Kim Chung, là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Văn phòng HĐND&UBND
huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, các phòng ban liên quan trực thuộc huyện Tân Yên,
Bắc Giang; các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Học viên

Hoàng Thị Hồng Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ vii
Danh mục bảng .................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ...................................................................................................... ix
PHẦN I MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1


Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

1.3

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 4
2.1

Một số vấn đề lí luận về triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” ................ 4

2.1.1

Khái niệm, bản chất về triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa” ...... 4

2.1.2

Đặc điểm của việc triển khai thực hiện các TTHC theo cơ chế “một cửa” ..... 11


2.1.3

Vai trò của việc triển khai thực hiện các TTHC theo cơ chế “một cửa” ..... 12

2.1.4

Nội dung nghiên cứu về triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa” ..... 12

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai TTHC theo cơ chế
“một cửa” ........................................................................................... 33

2.2

Một số vấn đề thực tiễn về triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” .......... 33

2.2.1

Triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 33

2.2.2

Triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị xã Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình .......................................................................................... 34

2.2.3


Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................................ 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 36

3.2

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra................................. 41

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 41

3.2.2

Chọn mẫu điều tra ..................................................................................... 41

3.2.3

Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 43

3.4


Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 45

3.5

Hệ thống chỉ tiêu phân tích ....................................................................... 45

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 47
4.1

Đánh giá tình hình triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................................ 47

4.1.1

Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”.................................... 47

4.1.2

Công tác tổ chức và hoạt động .................................................................. 49

4.1.3

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ....................................................... 51

4.1.4

Hệ thống cơ sở vật chất ............................................................................. 54

4.1.5


Triển khai nội dung TTHC theo cơ chế “một cửa” .................................... 55

4.1.6

Giám sát và đánh giá về triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” .............. 57

4.1.7

Kết quả thực hiện về triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” ................... 69

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thủ tục hành chính theo
cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ................... 82

4.2.1

Sự chỉ đạo và quyết tâm lãnh đạo của Huyện ủy và UBND huyện ............ 82

4.2.2

Trình độ chuyên môn của cán bộ Bộ phận một cửa ................................... 84

4.2.3

Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa .............. 87

4.2.4

Mức độ đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

cá nhân, tổ chức tại cơ quan cung cấp dịch vụ ........................................... 88

4.3

Các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa” tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ............ 89

4.3.1

Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo
phụ trách bộ phận “một cửa” ..................................................................... 89

4.3.2

Tiếp tục đơn giản hóa và công khai các thủ tục hành chính ....................... 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3.4

Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của bộ phận
một cửa ..................................................................................................... 92

4.3.5

Nâng cao sự phối hợp giữa bộ phận một cửa với các cơ quan chuyên môn....... 92


4.3.6

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền ............................................. 93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 94
5.1

Kết luận .................................................................................................... 94

5.2

Kiến nghị .................................................................................................. 95

5.2.1

Đối với trung ương.................................................................................... 95

5.2.2

Với chính quyền các cấp ........................................................................... 96

5.2.3

Với Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện ............................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCHC

Cải cách hành chính

CP

Cấp phép

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GKS

Giấy khai sinh

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân


KTHT

Kinh tế hạ tầng

LĐTB&XH

Lao động, thương binh và xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TCKH

Tài chính kế hoạch

TTHC

Thủ tục hành chính

TN&TKQ

Tiếp nhận và trả kết quả

TNMT


Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

3.1

Tiêu chí đánh giá quá trình cung cấp dịch vụ hành chính ............................42

4.1

Phân công nhiệm vụ của các viên chức Bộ phận một cửa............................52

4.2

Đánh giá sự hài lòng của người dân về sự phục vụ hành chính....................64

4.3

Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa năm 2010...............................69

4.4

Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại các phòng chuyên môn năm 2010.....................69

4.5

Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa năm 2011...............................70

4.6


Kết quả tiếp nhận hồ sơ tại các phòng chuyên môn năm 2011.....................70

4.7

Kết quả tiếp nhận hồ sơ năm 2012 ..............................................................71

4.8

Số lượng thủ tục thuộc 12 lĩnh vực được niêm yết tại Bộ phận một cửa
năm 2013 ....................................................................................................74

4.9

Kết quả giải quyết TTHC năm 2013 ...........................................................74

4.10

Số lượng thủ tục thuộc 12 lĩnh vực được niêm yết tại Bộ phận một cửa
năm 2014 ....................................................................................................76

4.11

Kết quả giải quyết TTHC năm 2014 ...........................................................77

4.12

Kết quả giải quyết TTHC Cấp lại bản chính giấy khai sinh .........................78

4.13


Kết quả giải quyết TTHC cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.........79

4.14

Kết quả giải quyết TTHC cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hộ
cá thể ..........................................................................................................80

4.15

Kết quả giải quyết TTHC Cấp GCN đối với trường hợp tài sản gắn liền
với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất......................81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa” ...................................... 10

3.1


Tổ chức bộ máy hành chính huyện Tân Yên ............................................... 38

3.2

Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Yên ............. 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành cải cách hành chính nhà nước trên
nhiều mặt, trong đó có cải cách thủ tục hành chính (TTHC). Để hướng đến một
nền hành chính phục vụ có hiệu quả, cải cách TTHC được ưu tiên đi trước bởi
tính chất quan trọng và mức độ ảnh hưởng của nó đến chất lượng hoạt động hành
chính. Bản chất của TTHC là sự quy định cách thức, quy trình (hay chính là các
bước) để giải quyết những nhu cầu của công dân, tổ chức từ phía các cơ quan nhà
nước, đồng thời nó cũng gắn với thái độ, cách thức ứng xử của cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân
(Nguyễn Hữu Khiển, 2010).
Hiện nay, TTHC ở nước ta nói chung còn nhiều chồng chéo, phức tạp, rườm
rà, và thiếu sự công khai, minh bạch (Nguyễn Hữu Khiển, 2010). Đây là nguyên
nhân gây ra sự tốn kém, lãng phí thời gian, tiền bạc của tổ chức, công dân; tạo kẽ
hở cho những cán bộ, công chức tham ô, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân; từ đó
làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước không cao, không đáp
ứng yêu cầu quản lý của nhà nước cũng như đòi hỏi của nhân dân.

Nhằm đẩy mạnh việc cải cách TTHC, theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, cơ chế một cửa được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp huyện từ
01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005.
Và ngày 22/6/2007, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 93/2007/QĐTTg, ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Mục đích cơ bản của cơ chế một cửa xét cho cùng là chuyển cơ quan hành
chính từ trạng thái buộc người dân phải tìm đến mình trong cảnh “dân cần nhưng
quan chưa vội” (Lê Quang Dân, 2008), sang trạng thái tích cực chủ động chờ dân
đến duy nhất một cửa để phục vụ; từ chỗ các lĩnh vực dịch vụ hành chính công
trước đây do nhiều ngành, cơ quan, bộ phận độc quyền nắm một cách tản mạn,
manh mún, nay được tập trung chuyển hẳn về bộ phận một cửa để dân cần đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


"một địa chỉ” đã có “4 công khai” (công khai về thủ tục, công khai về thời gian,
công khai về lệ phí và công khai về người làm) để giải quyết tất cả các lĩnh vực
thông thường trong đời sống xã hội mà không bị gây phiền hà, tiêu cực như: nhà
đất, xây dựng, kinh doanh, thế chấp tài sản, công chứng, chứng thực, hộ tịch, hộ
khẩu, chứng minh, khai sinh, khai tử, thuế (Lê Quang Dân, 2008).
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi là bộ phận một cửa) là bộ phận
được thành lập để thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Bộ phận
một cửa là nơi trực tiếp tiếp nhận những nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nhiều lĩnh vực (Lê Quang Dân, 2008). Tuy nhiên, trên thực tế có thể thấy ở
nhiều địa phương nói chung và ở huyện Tân Yên nói riêng, hoạt động của bộ
phận này còn nhiều hạn chế.
Chúng ta chủ trương cải cách TTHC để giảm rườm rà, rút ngắn thời gian giải
quyết công việc, xong việc cải cách TTHC được hiểu và áp dụng khá máy móc.
Bên cạnh việc đơn giản hóa TTHC, chúng ta cần đơn giản trong cách thức thực

hiện TTHC.
Trải qua quá trình công tác tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, tôi
nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng yếu đối với hoạt động của UBND
huyện, nên đã quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá tình hình triển khai thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”
làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của mình với mong muốn đem lại một cái
nhìn tổng quan về tình hình triển khai thủ tục hành chính trong các cơ quan hành
chính Nhà nước nói chung và tình hình triển khai TTHC tại UBND huyện Tân
Yên nói riêng, đồng thời đánh giá lại quá trình áp dụng cơ chế “một cửa” tại
UBND huyện Tân Yên để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc triển
khai TTHC theo cơ chế “một cửa”, góp phần thúc đẩy hoạt động của UBND các
huyện, thị trong tỉnh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề ra các giải pháp để thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


thi tốt hơn việc triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về triển khai thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác triển khai thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang. Bao gồm 254 TTHC thuộc 12 lĩnh vực khác nhau. Trong
đó, luận văn tập trung nghiên cứu vào các thủ tục: Cấp lại bản chính giấy khai
sinh, cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị, cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh hộ cá thể, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền
với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất. Đây là những mảng
công việc liên quan nhiều đến thủ tục hành chính, có nhu cầu giải quyết thường
xuyên, liên tục và cũng chính là những thủ tục đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn để
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức khi đến liên hệ công việc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2010-2014. Giải pháp đến
năm 2020.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vào các thủ tục: Cấp lại
bản chính giấy khai sinh, cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị, cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh hộ cá thể, cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Một số vấn đề lí luận về triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa”
2.1.1 Khái niệm, bản chất về triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa”

2.1.1.1 Thủ tục hành chính
Trong nghiên cứu “Luận về thủ tục hành chính hiện nay” của GS.TS
Nguyễn Hữu Khiển (2010) có chỉ ra rằng: “…quyền có nguồn gốc từ người dân
nhưng mỗi người không thể giữ riêng cho mình quyền đó mà phải tổ chức cho nó
thành cấu trúc tổ chức của quyền lực theo hình thức ủy lại cho tổ chức mà mình
làm ra…Khi đó các cá nhân cụ thể có trách nhiệm phải nhận thức quyền lực
trong tay mình sử dụng là của người dân…Đó chính là nguồn gốc sâu xa của quá
trình nhận thức trách nhiệm và thiết kế thủ tục hành chính của nhà nước để phục
vụ người dân”.
Thủ tục, theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu là phương thức, cách thức giải
quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, bao gồm một
loạt các nhiệm vụ có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong
muốn (Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC).
Theo các cách tiếp cận khác nhau thì TTHC cũng được hiểu khác nhau. Một
số cách tiếp cận chủ yếu là:
- Theo cách tiếp cận thông thường: TTHC là hồ sơ, giấy tờ mà người dân
cần phải nộp cho cơ quan chính quyền khi đến để giải quyết công việc về hành
chính.
- Theo quan hệ điều hành và căn cứ vào tính chất của chủ thể thực hiện thủ
tục: TTHC là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công
việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân công dân.
- Theo khoa học pháp lý: toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự,
trật tự, thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm
vụ nhà nước và công việc liên quan đến công dân tạo thành hệ thống quy phạm
thủ tục, có tính bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các cán bộ, công chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



nhà nước phải tuân theo trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức năng và
thẩm quyền của mình. Nó nhằm bảo đảm cho công việc đạt được mục đích đã
định, phù hợp với thẩm quyền, chức năng do luật quy định cho các cơ quan trong
hoạt động quản lý nhà nước.
- Xét trong nội bộ của bộ máy hành chính, TTHC là cách thức giải quyết
công việc, là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy hành
chính nhà nước để giải quyết các công việc cụ thể của cơ quan mình.
- Xét trong mối quan hệ với đối tượng quản lý, TTHC được hiểu là quan hệ
giữa cơ quan nhà nước với công dân trong quá trình giải quyết công việc của dân,
theo yêu cầu bảo vệ quyền lợi của công dân và của nhà nước, cũng như thực hiện
đúng nghĩa vụ của các bên.
Tóm lại, TTHC là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân; đồng thời nó cũng gắn với thái
độ, cách thức ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân (Nguyễn Hữu Khiển, 2010).
• Đặc điểm của thủ tục hành chính
− TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC.
− TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước.
− TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi
hoạt động quản lý nhà nước.
So với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính thì TTHC có tính năng
động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có
những yêu cầu mới.
• Thực hiện thủ tục hành chính
Khái niệm:
Thực hiện TTHC được hiểu là việc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bằng trình độ, kỹ năng chuyên môn đã được đào

tạo, áp dụng các TTHC để giải quyết nhu cầu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật (Nguyễn Văn Thâm, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Nguyên tắc thực hiện TTHC:
− Công khai, minh bạch.
− Khách quan, công bằng.
− Liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà.
− Quyền được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
− Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết
công việc cho cá nhân, tổ chức.
Nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện TTHC:
− Cơ quan nhà nước phải quy định rõ ràng về chế độ công vụ, quy chế làm
việc để tránh tình trạng vô trách nhiệm, giảm bớt phiền hà trong quá trình giải
quyết công việc.
− Công khai hóa các TTHC dưới các hình thức thích hợp.
− Thường xuyên tiến hành rà soát các TTHC liên quan đến hoạt động của cơ
quan nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền.
− Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự hợp tác chặt chẽ trong quá
trình thực hiện các TTHC.
− Có cán bộ đủ trình độ nghiệp vụ để thực thi công vụ.
− Thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong giải quyết các vụ việc cụ thể.
• Cải cách thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và
yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định (Thang Văn Phúc, 2001).
CCHC có thể được hiểu như là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu

lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính
cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của
bộ máy hành chính nhà nước. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng
cường củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia
quản lý nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong
cải cách nền hành chính nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


thống nền hành chính quốc gia; TTHC là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ
tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Hiện nay TTHC ở nước ta còn nhiều nhược điểm: hình thức đòi hỏi quá
nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung
gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời
kỳ mở cửa và hội nhập. TTHC thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ
tiện, thiếu công khai, minh bạch (Nguyễn Ngọc Hiến, 2002).
Hậu quả của những nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện
quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao
lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ
trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí
phát sinh, hoành hành.
Chính vì vậy, cải cách TTHC là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh
nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình
CCHC nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách TTHC có một
vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu TTHC nói riêng, nền hành chính nói chung
không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước ta. Nghị quyết 38/CP ngày 1/5/1994 của Chính phủ “Về

cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công
dân và tổ chức” là khâu đột phá trong CCHC nhà nước đã phát huy tác dụng và
đạt được những kết quả nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, trước yêu cầu
hội nhập ngày càng sâu rộng, TTHC cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa.
Ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010, trong đó nêu rõ một trong chín mục tiêu cụ thể của
chương trình cải cách là: “Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính
quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các
thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân”.
Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 181/2003/QĐTTg, mục đích thể chế hóa mối quan hệ TTHC giữa Chính phủ và xã hội thông
qua việc sử dụng cơ chế một cửa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Ngày 10/01/2007, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg
nhằm phê chuẩn dự án đơn giản hóa TTHC trong tất cả các lĩnh vực của quản lý
nhà nước từ năm 2007 đến năm 2010. Văn phòng Chính phủ được giao nhiệm vụ
theo dõi đôn đốc việc thực hiện quyết định của các cơ quan hành chính tại tất cả
các cấp. Quyết định 30 tập trung vào bốn lĩnh vực: đơn giản hóa TTHC trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước; đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh; đơn giản
hóa các mẫu đăng ký, các bản kê khai hành chính được sử dụng cho các hồ sơ
TTHC; và các cơ chế để tiếp nhận và giải quyết các ý kiến phản hồi và kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các cơ chế chính sách và các thủ tục
không phù hợp.
Ngày 22/6/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
93/2007/QĐ-TTg, thay thế Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, về việc ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính

nhà nước ở địa phương.
Hiện nay, cải cách TTHC được đặt ra trong môi trường hội nhập và phát
triển, với những yêu cầu của quá trình cải cách TTHC cơ bản là:
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống TTHC.
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống TTHC.
- Bảo đảm tính hợp lý của TTHC.
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành.
- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các TTHC.
- Dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Có tính khả thi.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình TTHC.
Để đáp ứng yêu cầu trên và để phù hợp với những yêu cầu của hành chính
phát triển và hội nhập, chúng ta cần phải xây dựng những cơ chế thích hợp cho
việc thực hiện các TTHC đã ban hành.
Những cơ chế đã, đang được nghiên cứu, xây dựng và đưa vào áp dụng
trong tiến trình phát triển và hội nhập hiện nay là thực hiện cải cách TTHC theo
hướng một cửa tiến tới một dấu, thông qua các hình thức:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Giao dịch điện tử.
- Chính phủ điện tử.
- Áp dụng ISO.
CCHC là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu hết các nước trên
thế giới. Việt Nam cũng đang đẩy mạnh CCHC, cải cách TTHC và đó là khâu
đột phá trong thời gian qua. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, vai trò của
cải cách TTHC ngày càng được khẳng định và hơn thế nữa, những yêu cầu mới
trong thời kỳ hội nhập sẽ tiếp tục đặt ra cho cải cách TTHC những thách thức

mới cần phải vượt qua.
Nghị quyết 30c/NQ-CP về chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020 đã nêu rõ nhiệm vụ cải cách TTHC bao gồm:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý
nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư;
đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo
dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra
khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia về TTHC;
- Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC;
giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành
chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;

- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám
sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2.1.1.2 Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Trong quá trình xây dựng và phát triến đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu chung của cải cách
thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và phức tạp, chồng
chéo dễ bị lợi dụng đế tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công
việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tố chức, công
dân. Cơ chế “một cửa” là một giải pháp đổi mới về phương thức làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản
trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tố chức, công dân.
Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tố chức, cá nhân bao
gồm cả tố chửc, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ
quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước đó” (Đỗ Ngọc Lan, 2010).
Có thể mô tả quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế này qua sơ
đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa”

Tổ chức,
công dân
có yêu cầu

Bộ phận
tiếp nhận
và trả kết
quả


Các phòng
ban
chuyên
môn

Thủ
trưởng cơ
quan

(Nguồn: Thủ tướng chính phủ, 2003)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.1.3 Triển khai thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Biến những thủ tục hành chính thành những hành vi và những việc làm
thường ngày trong việc cung cấp dịch vụ hành chính công của các công chức,
viên chức thuộc bộ phận “một cửa” (Lê Quang Dân, 2008).
Khi cơ chế “một cửa” ra đời, thay vì việc công dân, tổ chức khi muốn giải
quyết hồ sơ hành chính thì phải tự mình đi liên hệ với nhiều bộ phận chuyên môn
khác nhau của cơ quan hành chính nhà nước thì nay công dân, tổ chức chỉ cần tới
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
chuyên môn đó nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn chờ ngày nhận kết quả hồ sơ, còn
các công việc liên hệ làm việc với các phòng ban chuyên môn thì thuộc trách
nhiệm của cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ đó. Mô hình “một cửa” ra đời
nhanh chóng được triến khai và nhân rộng khắp các địa phương trong cả nước,
được người dân hoan nghênh, hưởng ứng do hiệu quả tích cực của mô hình này
mang lại. Có thể nhận thấy, cơ chế “một cửa” là giải pháp đổi mới hữu hiệu về

phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp,
nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước
với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà,
chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy
và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành
chính nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm của việc triển khai thực hiện các TTHC theo cơ chế “một cửa”
Bộ TTHC bao gồm nhiều lĩnh vực, trong 1 lĩnh vực bao gồm nhiều thủ tục
hành chính khác nhau.
Cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính công của UBND huyện có số lượng
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận này căn cứ vào lĩnh vực công tác được áp
dụng thực hiện theo cơ chế “ một cửa”, thông thường cán bộ có khoảng 4 đến 5
người nhưng lại phục vụ một lượng lớn người dân đến làm thủ tục hành chính.
Bị giới hạn bởi nguồn lực: Cán bộ công chức, viên chức Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả nhiều nơi chuyên môn nghiệp vụ còn chưa cao; chưa đáp ứng được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


nhu cầu đặc thù công việc được giao, giải thích và hướng dẫn công dân còn chưa
rõ ràng khiến người dân phải đi lại nhiều lần ...
Nhận thức của người dân về TTHC còn hạn chế, mơ hồ.
2.1.3 Vai trò của việc triển khai thực hiện các TTHC theo cơ chế “một cửa”
Góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo
hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hiệu lực.
Góp phần làm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các quy định về TTHC được công khai,

minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, doanh nghiệp.
Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ tập trung
vào các vấn đề mag tính chiến lược.
Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ quan liêu,
cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo lòng tin của
người dân đối với mọi cơ quan nhà nước, chuyển dần từ cơ chế xin – cho sang cơ
chế phục vụ.
Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh phúc cho
nhân dân, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
Tạo thuận lợi để người dân tham gia, giám sát và xây dựng chính quyền.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa”
2.1.4.1 Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”
Theo quyết định số 461/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang ban
hành ngày 21/7/2014, quy trình giải quyết TTHC gồm các bước:
Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, viên chức bộ phận một cửa có
trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng hồ sơ, hướng dẫn cho
công dân, tổ chức kê khai, bổ sung (nếu thiếu). Khi hồ sơ đã đủ thành phần theo
quy định thì viên chức nhận hồ sơ, viết giấy hẹn ngày trả kết quả (trừ các thủ tục
thực hiện trong ngày).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Bộ phận một cửa bàn giao hồ sơ đã nhận ngày 02 lần vào cuối các buổi của
ngày làm việc tại các cơ quan, đơn vị chuyên môn liên quan để giải quyết khi đã
có chữ ký phê duyệt của chánh văn phòng HĐND và UBND huyện. Khi bàn giao
hồ sơ cho các cơ quan chuyên môn, có xác nhận của bên giao và bên nhận hồ sơ.

Đối với hồ sơ tiếp nhận và hoàn trả trong ngày, bộ phận một cửa có trách
nhiệm bàn giao và nhận kết quả tại cơ quan, đơn vị chuyên môn 02 lần/ngày:
trước 10 giờ và trước 15 giờ. Hồ sơ nhận sau 15 giờ sẽ tính vào thời gian giải
quyết của ngày làm việc tiếp theo.
Đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông việc tiếp nhận hồ sơ
được thực hiện như sau: bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ liên quan đến các lĩnh
vực tài nguyên – môi trường, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn
hóa, tư pháp; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ liên
quan đến các lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
• Việc xem xét giải quyết hồ sơ của các cơ quan, đơn vị:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chuyên môn chịu trách nhiệm giải quyết khi
nhận hồ sơ của tổ chức và công dân từ bộ phận một cửa bàn giao đúng thời gian
quy định. Nếu hồ sơ không đúng quy định, phải bổ sung thêm hoặc cần phải xem
xét lại thì không quá 20% (tối đa không quá 5 ngày) tổng thời gian thực hiện thủ
tục (kể từ ngày nhận hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến) cơ
quan chuyên môn phải có văn bản gửi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lời
công dân, tổ chức. Văn bản phải nêu rõ lý do trả lại hồ sơ và hướng khắc phục
(nếu có). Việc trả lại hồ sơ không quá một lần, nếu công dân, tổ chức đã thực
hiện đúng hướng dẫn mà hồ sơ vẫn chưa đầy đủ thì cơ quan hướng dẫn phải tự
hoàn thiện hồ sơ cho tổ chức, công dân.
Đối với hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả trong ngày, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm giải quyết và bàn giao kết quả ngay cho bộ phận một
cửa để trả cho tổ chức, công dân, cụ thể như sau: đối với những hồ sơ tiếp nhận
trước 10 giờ thì các cơ quan chuyên môn trả kết quả cho bộ phận một cửa trong
buổi sáng; hồ sơ nhận sau 10 giờ thì trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả huyện vào đầu giờ buổi chiều; hồ sơ nhận trước 15 giờ thì cơ quan chuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



môn trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện trong buổi chiều,
những hồ sơ nhận sau 15 giờ thì trả kết quả vào đầu giờ buổi sáng ngày làm việc
tiếp theo.
Đối với các thủ tục liên thông: cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính phải
có trách nhiệm trực tiếp liên hệ bàn giao hồ sơ với các cơ quan chuyên môn liên
quan đến giải quyết và hoàn thành các thủ tục cần thiết. Các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ vào quy định ngày giải quyết của mình có trách nhiệm hoàn thành
thủ tục cần thiết gửi trả lại cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính để hoàn thiện
hồ sơ thủ tục liên thông. Trả kết quả theo nguyên tắc bộ phận nào nhận hồ sơ, bộ
phận đó có trách nhiệm trả kết quả.
• Thẩm quyền giải quyết công việc:
Đối với những loại công việc thuộc thẩm quyền ký của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chuyên môn thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký giải quyết sau đó chuyển
kết quả về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, công dân.
Những hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thủ tục liên quan đến
xã, thị trấn thì chủ tịch UBND các xã, thị trấn căn cứ vào số lượng ngày quy định
hoàn chỉnh thủ tục, ký bàn giao, chuyển trả cơ quan chuyên môn cấp huyện đã
bàn giao hồ sơ.
Những hồ sơ thuộc thẩm quyền ký của UBND huyện, chủ tịch UBND huyện
thì cơ quan, đơn vị chuyên môn tham mưu trình ký, trả kết quả tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả tổ chức, công dân.
• Về thu phí, lệ phí:
Các khoản phí, lệ phí thuộc các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được thu tại bộ phận một cửa; bộ phận một cửa có trách
nhiệm nộp ngân sách nhà nước, trích sử dụng theo quy định.
2.1.4.2 Công tác tổ chức và hoạt động
Bộ phận một cửa thuộc văn phòng HĐND và UBND huyện, chịu sự quản lý
toàn diện của văn phòng HĐND và UBND, do một lãnh đạo văn phòng phụ trách
và các viên chức được UBND huyện bố trí phù hợp với tình hình thực tế.

Công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” chịu sự quản lý, điều hành của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Văn phòng HĐND&UBND huyện. Nhiệm vụ cụ thể của công chức làm việc tại
bộ phận “một cửa” do Chánh Văn phòng HĐND&UBND huyện phân công.
• Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận một cửa:
- Bộ phận một cửa là nơi tiếp tổ chức, công dân tại nơi làm việc của bộ
phận một cửa khi có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của
UBND huyện được quy định giải quyết theo cơ chế một cửa.
- Các trường hợp yêu cầu giải quyết công việc nhưng không thuộc thẩm
quyền thì các viên chức tại bộ phận có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, công dân
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Hướng dẫn công dân và tổ chức về thủ tục, hồ sơ theo quy định, kiểm tra,
cập nhật dữ liệu vào phần mềm dịch vụ công và sổ theo dõi, viết phiếu tiếp nhận
đối với các hồ sơ được thụ lý. Đối với các hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn
để tổ chức, công dân bổ sung hoàn chỉnh theo quy định.
- Viên chức tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã thụ lý cho lãnh đạo phụ trách
bộ phận một cửa để kiểm tra, xác nhận; sau đó bàn giao cho các đơn vị chuyên
môn giải quyết.
- Theo đúng ngày hẹn trả kết quả ghi trên giấy biên nhận hồ sơ, viên chức
thụ lý hồ sơ có trách nhiệm trả kết quả, hướng dẫn tổ chức, công dân nộp phí, lệ
phí theo quy định.
- Trực tiếp liên hệ với các đơn vị chuyên môn liên quan để giải quyết công
việc.
• Trách nhiệm của chánh văn phòng HĐND và UBND huyện – lãnh đạo
phụ trách bộ phận một cửa:
- Quản lý viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện.

- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành nội quy, quy chế của bộ phận
một cửa; chấn chỉnh về tác phong, lề lối, thái độ làm việc của các viên chức; kịp
thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình giao dịch, giải quyết công việc đối
với tổ chức, công dân.
- Theo dõi nắm tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của các viên chức
thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện và phối hợp với thủ trưởng các cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


quan, đơn vị, chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kịp thời giải quyết những
vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối với những hồ sơ liên quan đến nội dung
làm việc của nhiều cơ quan, đơn vị.
- Kiểm soát các TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa; yêu cầu các cơ quan
liên quan thực hiện theo đúng bộ TTHC đã được UBND tỉnh công bố áp dụng
đối với cấp huyện; báo cáo chủ tịch UBND huyện về các trường hợp còn có ý
kiến không thống nhất cách giải quyết.
- Nhận xét, đánh giá đối với các viên chức tại bộ phận một cửa theo quy
định. Báo cáo UBND huyện xem xét, xử lý đối với những viên chức không thực
hiện đúng nội quy, quy chế hoạt động của bộ phận một cửa.
- Báo cáo chủ tịch UBND huyện về tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả huyện theo định kỳ tháng, quý, năm và chịu trách
nhiệm về các hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện. Đồng thời đề
xuất với UBND huyện các vấn đề có liên quan, nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa.
• Trách nhiệm của viên chức làm việc tại bộ phận một cửa:
Viên chức làm việc tại bộ phận một cửa thực hiện theo quy định của luật
Viên chức năm 2010, các quy định của pháp luật hiện hành và sự phân công của
chánh văn phòng HĐND và UBND huyện.

Viên chức làm việc tại bộ phận một cửa có trách nhiệm xem xét hồ sơ của
tổ chức, công dân:
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải
quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể
một lần để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh;
- Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc
không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo
có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, công dân, thu phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×