Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá việc thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





HOÀNG THỊ TÂM



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở NGÀNH
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ




Hà Nội, Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






HOÀNG THỊ TÂM


ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở NGÀNH
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: Quản lý kinh tế
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG




Hà Nội, Năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Hoàng Thị Tâm













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô

giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban quản lý đào tạo đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
“Đánh giá việc thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành
Kế hoạch Đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Bắc Giang, Sở kế hoạch và
Đầu tư Bắc Giang, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Khoa học
công nghệ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi thu thập
những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Đỗ Kim
Chung đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ
bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
Luận văn này.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi
trong cuộc sống và trong quá trình học tập, nghiên cứu
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Hoàng Thị Tâm




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii

PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính 6
2.1.1 Khái niệm và bản chất về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 6
2.1.2 Vai trò của thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 20
2.1.3 Đặc điểm triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đối với
doanh nghiệp ở ngành Kế hoạch và Đầu tư 21
2.1.4 Nội dung nghiên cứu triển khai các thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa ở ngành kế hoạch đầu đối với doanh nghiệp. 23
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa 28
2.2 Cơ sở thực tiễn 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Bài học kinh nghiệm về giải pháp triển khai có hiệu quả các thủ tục

hành chính với công dân theo cơ chế một cửa ở một số nước khác trên
thế giới. 32
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về giải pháp triển khai có hiệu quả các thủ tục
hành chính với công dân theo cơ chế một cửa tại tỉnh Lạng Sơn 34
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương 35
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Đặc điểm về phát triển kinh tế - Xã hội 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 46
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 46
3.2.3 Thu thập số liệu 46
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 47
3.2.5 Phương pháp phân tích 48
3.2.6 Chỉ tiêu phân tích 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Đánh giá việc thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở
ngành kế hoạch đầu tư tại tỉnh Bắc Giang 49
4.1.1 Xây dựng các quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế 1 cửa của
ngành KH&ĐT 49
4.1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại các phòng,ban 54
4.1.3 Đào tạo nhân lực 58
4.1.4 Đổi mới trang thiết bị và phương tiện phục vụ 60
4.1.5 Tổ chức cung cấp các dịch vụ hành chính 62
4.1.6 Kết quả thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của
ngành Kế hoạch và Đầu tư 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa đối với DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 85
4.2.1 Các quy định của Nhà nước đối với việc thực hiện các thủ tục hành
chính 85
4.2.2 Sự phản hồi của người dân và doanh nghiệp về thủ tục cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa
86
4.2.3. Tinh thần quyết tâm, tổ chức, chỉ đạo điều hành của cấp trên và của
ngành
88
4.2.4 Năng lực, trình độ, đạo đức phẩm chất của cán bộ, công chức
89
4.2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin để thực
hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành Kế hoạch và
Đầu tư
91
4.2.6 Cải cách tài chính công 92
4.2.7 Phí và lệ phí 92
4.3 Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hành chính với theo cơ chế
một cửa ở ngành Kế hoạch Đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang 93
4.3.1 Xây dựng các quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” 93
4.3.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 93
4.3.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
94
4.3.4 Hiện đại hóa nền hành chính
94
4.3.5 Cải cách tài chính công
95
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97

5.2 Kiến nghị 99
5.2.1 Đối với chính phủ 99
5.2.2 Đối với UBND tỉnh và các sở, ban, ngành 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Thứ tự Tên bảng Trang

3.1 Thống kê diện tích và địa hình tỉnh Bắc Giang 39
3.2 Số lượng đơn vị hành chính trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang 41
3.3 Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang 43
3.4 Thông tin thứ cấp được thu thập 47
4.1 Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh đạt kết quả tốt 50
4.2 Thống kê một số tiêu chí thực hiện cải cách hành chính 57
4.3 Trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa 61
4.4 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 67
4.5 Số lượng hồ sơ đã tiếp nhận 69
4.6 Số lượng dự án đầu tư năm 2013 71
4.7 kết quả đăng ký kinh doanh của phòng ĐKKD 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC HÌNH

Thứ tự Tên hình Trang


2.1 Quy trình thẩm định đối với các dự án do Sở Kế hoạch và
Đầu tư phê duyệt dự án 17
2.2 Quy trình thẩm định đối với các dự án đầu tư do UBND
tỉnh phê duyệt dự án 17
4.1 Quy trình triển khai việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
theo cơ chế “Một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 56
4.2 Cán bộ đang thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa 58
4.3 Số lượng cán bộ nhân viên làm việc tại Sở KHĐT 59
4.4 Mức độ hài lòng với thái độ của cán bộ liên quan 60
4.5 Hài lòng về trang thiết bị và phương tiện phục vụ 62
4.6 Quy trình ĐKKD đối với DN Nhà nước 63
4.7 Quy trình ĐKKD đối với DN ngoài QD và HTX 63
4.8 Hài lòng với quy trình thực hiện thủ tục theo CCMC 64
4.9 Quá trình tiếp nhận hồ sơ 65
4.10 Số lượng, tỷ lệ hồ sơ đã tiếp nhận 70
4.11 Cấp Giấy chứng nhận thành lập mới Đăng ký doanh nghiệp 77
4.12 Sự phản hồi của người dân về thủ tục cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa 88
4.13 Đánh giá của người tham gia thực hiện các thủ tục hành
chính đối với đạo đức, phẩm chất của cán bộ, công chức
liên quan 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQL Ban quản lý

CCHC Cải cách hành chính
CCMC Cải cách một cửa
CNTT Công nghệ thông tin
CTCP Công ty cổ phần
DAĐT Dự án đầu tư
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
GPMB Giải phóng mặt bằng
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
QD Quốc doanh
QĐ Quyết định
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
REII Dự án năng lượng nông thôn II
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TNHSHC Tiếp nhận hồ sơ hành chính
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ
tục hành chính luôn là vấn đề bức xúc, được Chính phủ và các cấp, các ngành
quan tâm. Ở nhiều cơ quan hành chính nhà nước, thủ tục hành chính còn
rườm rà, thiếu công khai, minh bạch; quy trình, thời gian giải quyết công việc
không rõ ràng đã gây phiền hà, lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức của công
dân và cán bộ, công chức.
Khi tình trạng giải quyết thủ tục hành chính không minh bạch, công
khai, bên cạnh tính thiếu hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ phát sinh
nhiều tiêu cực, làm mất lòng tin của nhân dân với các cơ quan Đảng và Chính
quyền. Có thể nói thủ tục hành chính hiện nay đã trở thành một phần của môi
trường hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với cả nước nói chung và đối với
tỉnh Bắc Giang nói riêng trong quá trình hội nhập và phát triển.
Bước vào thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế, để tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước
ngoài thì cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá các khâu trong quá trình
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức có một vai trò và ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch thủ tục hành
chính nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 04-5-1994 về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, mở đầu
cho hoạt động thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đã tạo bước đột phá
lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước đối
với mọi lĩnh vực, là sự chuyển biến rõ rệt trong việc xây dựng và hoàn thiện
thể chế Nhà nước. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một loạt các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quy định về cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý cơ bản cho
việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đổi mới, đáp

ứng được nhu cầu của xã hội như Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg với
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa” tại cơ quan nhà nước ở địa phương và gần đây nhất là Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ
chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" cũng đã góp phần
tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà
nước, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhằm xây dựng nền hành
chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, cơ chế "một cửa liên thông" đã
điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức, tạo cơ chế giám sát,
quản lý của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ,
công chức thuộc quyền, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách thủ tục
hành chính.Bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, việc thực hiện cơ
chế "một cửa", "một cửa liên thông" còn những hạn chế chủ yếu như sau:
Nhiều nơi, nhiều chỗ kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số
lĩnh vực cho tổ chức, công dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ
giải quyết chưa đúnghẹn, nhất là trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở.
- Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân
của đa số cán bộ, công chức tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm. Một
bộ phận cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn
thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ
chức, công dân nên để hồ sơ tồn đọng, kéo dài, có trường hợp sách nhiễu, gây
phiền hà cho nhân dân. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức tại bộ phận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

"một cửa" chưa thạo việc, hạn chế về năng lực, giải thích, tiếp nhận hồ sơ của

người dân không được thỏa đáng, đầy đủ dẫn đến việc người dân phải đi lại nhiều
lần. Có những công chức phòng chuyên môn khi thẩm định giải quyết hồ sơ còn
thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu hiện quan liêu trong xử lý công việc.
Việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
Sở Kế hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối với Doanh nghiệp còn
thiếu đồng bộ, thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc
theo cấp hành chính, chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất từ Trung
ương đến địa phương nên còn gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi thực
hiện các giao dịch hành chính.
Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
"một cửa", "một cửa liên thông" tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu,
chưa tạo ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực
hiện công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ
chế "một cửa", "một cửa liên thông".
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận "một
cửa" của cơ quan hành chính các cấp tại một số địa phương chưa được quan
tâm hỗ trợ đầy đủ. Công khai thủ tục hành chính tại bộ phận "một cửa" ở một
số địa phương chưa được tốt theo yêu cầu, thiếu thông tin, không cập nhật kịp
thời các quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhưng lại thiếu mẫu đơn,
mẫu tờ khai.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá việc thực
hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành kế hoạch đầu tư
đối với doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang” làm luận văn nghiên cứu của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
ở ngành kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải

pháp hoàn thiện về việc thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
ở ngành kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện các
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành kế hoạch đầu tư đối với
doanh nghiệp;
- Đánh giá được thực trạng triển khai các thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa ở ngành kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp ở tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện các thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa ở ngành kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh
Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Khái niệm thủ tục hành chính và cơ chế một cửa?
- Việc triển khai các thủ tục hành chính với công dân theo cơ chế một
cửa của ngành kế hoạch đầu tư hiện nay như thế nào?
- Hiệu quả của công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa?
- Tại sao còn những hạn chế và khuyết điểm?
- Để triển khai các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đạt hiệu quả
cao cần có những giải pháp gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn trong quá trình
thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành Kế hoạch đầu
tư đối với Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa ở ngành kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang.

- Phạm vi không gian: Phản ánh việcthực hiện các thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa ở ngành Kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp tỉnh Bắc
Gianghiện nay.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ 2010 đến nay.

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
2.1.1 Khái niệm và bản chất về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
* Các khái niệm:
- Khái niệm thủ tục hành chính

Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan
nhà nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có
những thủ tục phù hợp, theo quan niệm chung cho rằng: Thủ tục có nghĩa là
phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một
thể lệ thống nhất Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc
hay quy định để giải quyết công việc.
Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý,
quy định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải
quyết công việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ
quan hành chính Nhà nước. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành
chính dựa trên những góc nhìn khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách chung
nhất: “Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân”.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước,
là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công
việc cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ.
Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần
tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, rút
ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng
tin của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Quan niệm bản chất về cơ chế một cửa
Khái niệm quy chế “một cửa” lần đầu tiên được sử dụng trong Quyết định số
366/HĐBT ngày 07/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), ban
hành quy chế thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Theo đó, bộ phận “một cửa” được hiểu là nguyên tắc làm việc của các ban

quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất của Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Quyết định số 181/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy chế
“một cửa’ được hiểu là quy chế giải quyết mọi công việc của tổ chức, công
dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước. Từ tiếp nhận yêu
cầu tới trả kết quả giải quyết TTHC đều thông qua một đầu mối là “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả”.
Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính
ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai
với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt
hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết
38/CP của Chính phủ, cơ chế “một cửa” đã ra đời và được thí điểm rộng rãi
trên cả nước. “Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy
tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất
là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước đó”.
Thực chất, “Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính
nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy
tờ, hồ sơ giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
- Mục đích, yêu cầu của việc thực hiện cơ chế “một cửa”
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” theo Quyết định số 12/2005/QĐ-UB
ngày 12/01/2005 phải nhằm mục đích:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

1. Giảm bớt phiền hà cho công dân, tổ chức, mọi sáng kiến hay
phương án đưa ra lựa chọn khi thực hiện cơ chế “một cửa” đều phải lắng nghe
ý kiến phản ánh của nhân dân, lấy mục tiêu giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho

công dân, tổ chức;
2. Khi có yêu cầu về TTHC, công dân, tổ chức chỉ phải đến một địa
điểm, gặp một công chức có thẩm quyền tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
TTHC; chỉ phải đi lại không quá 2 lần (một lần nộp hồ sơ và một lần trả kết
quả). Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết TTHC là
trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước;
3. Khi đến nộp hồ sơ hành chính, công dân, tổ chức được cán bộ
TNHSHC kiểm tra hồ sơ. Nếu đã đầy đủ theo quy định thì cán bộ TNHSHC
phải viết phiếu tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả.
- Phạm vi và quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”
a. Phạm vi
Tại Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, Chính phủ yêu cầu UBND các
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện quy chế “một cửa”
đối với 7 loại TTHC, bao gồm: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
các hộ kinh doanh cá thể; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; quyền sử
dụng đất; đăng ký hộ khẩu;công chứng, chứng thực; các chính sách xã hội.
b. Quy trình
Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa gồm 3 bước sau:
Bước 1: Cán bộ, công chức tại Bộ phận TNHSHC xem xét hồ sơ yêu
cầu giải quyết TTHC của công dân, tổ chức. Nếu hồ sơ đã đầy đủ theo quy định
thì viết giấy biên nhận đã nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ
thì phải hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh.
Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải
quyết thì hướng dẫn tổ chức, công dân đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Đối với những TTHC có yếu tố chuyên môn kinh tế - kỹ thuật phức
tạp cần phải giải trình trước cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan có

thẩm quyền giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho công dân, tổ chức
biết nội dung, thời gian, địa điểm giải trình những vấn đề đó. Thời gian gửi
thông báo phải đủ để công dân, tổ chức nhận được và chuẩn bị giải trình.
Bước 2: Cán bộ, công chức Bộ phận TNHSHC chuyển hồ sơ tới các
phòng chuyên môn để giải quyết. Các phòng chuyên môn nghiên cứu hồ sơ,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển về bộ phận TNHSHC để
trả kết quả theo đúng thời gian quy định.
Bước 3: Bộ phận TNHSHC nhận kết quả giải quyết hồ sơ, lưu trữ kết
quả giải quyết, thu phí, lệ phí theo quy định, trả kết quả cho tổ chức, công dân
theo đúng thời gian đã hẹn.
Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng như đã hẹn thì Bộ phận
TNHSHC có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết lý do và hẹn lại
thời gian trả kết quả.
Toàn bộ công việc ở bước 2, bước 3 diễn ra trong cơ quan hành chính, công
dân, tổ chức không cần phải đến từng phòng chuyên môn.
* Quy định cụ thể về hồ sơ thủ tục và tổ chức mô hình một cửa
 Quy định cụ thể về hồ sơ thủ tục tại phòng một cửa
- Đối với DN ngoài QD:
a. Đối với DN tư nhân:
+ Hồ sơ thủ tục: Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu), xuất trình giấy tờ
về thân nhân và nơi đặt trụ sở chính.
+ Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
- Hồ sơ: Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
Điều lệ hoạt động của Công ty
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Danh sách thành viên sáng lập Công ty

Xuất trình giấy tờ về thân nhân và nơi đặt trụ sở chính.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
c. Công ty cổ phần:
- Hồ sơ:Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
Điều lệ hoạt động của Công ty
Danh sách cổ đông sáng lập Công ty
Xuất trình giấy tờ về thân nhân và nơi đặt trụ sở chính.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
d. Công ty TNHH 1 thành viên
- Hồ sơ: Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
Điều lệ hoạt động của Công ty
Xuất trình giấy tờ về thân nhân và nơi đặt trụ sở chính.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
e. Công ty hợp doanh.
- Hồ sơ: Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
Điều lệ hoạt động của Công ty
Danh sách thành viên (mẫu đơn MĐS3)
Xuất trình giấy tờ về thân nhân và nơi đặt trụ sở chính.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
g. Thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện
- Về hồ sơ:
+ Đối với DN tư nhân: Hồ sơ gồm:
Thông báo thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (theo mẫu)
+ Đối với loại hình Công ty
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


Thông báo thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (theo mẫu)
Quyết định kèm biên bản họp các thành viên về việc thành lập chi
nhánh hay văn phòng đại diện.
* Với chi nhánh kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề
yêu cầu kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề
của ít nhất một trong số những người làm việc tại chi nhánh.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong ngày làm việc), kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
h. Việc đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh
- Về hồ sơ:
+ Đối với DN tư nhân.
Thông báo ngành nghề kinh doanh bổ sung, thay đổi giấy chứng nhận
ĐKKD (theo mẫu).
+ Đối với loại hình Công ty:
Thông báo ngành nghề kinh doanh bổ sung, thay đổi giấy chứng nhận
ĐKKD (theo mẫu).
Quyết định hay biên bản họp các thành viên về việc thay đổi bổ sung
ngành nghề kinh doanh.
- Thời gian giải quyết : 2 ngày (trong ngày làm việc) kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
i. Việc thay đổi trụ sở chính doanh nghiệp:
- Về hồ sơ:
Trong tỉnh:
+ Đối với DN tư nhân:
Thông báo thay đổi trụ sở của DN gửi phòng ĐKKD (theo mẫu)
+ Đối với loại hình Công ty:
Thông báo thay đổi trụ sở của Công ty gửi phòng ĐKKD (theo mẫu)
Quyết định hay biên bản họp hội đồng thành viên về việc thay đổi trụ
sở Công ty.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Thời gian giải quyết: 2 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
k. Việc đổi tên DN:
- Về hồ sơ:
+ Đối với DN tư nhân:
Thông báo thay đổi tên DN gửi phòng ĐKKD
+ Đối với loại hình Công ty
Thông báo thay đổi tên Công ty gửi phòng ĐKKD.Biên bản họp các
thành viên Công ty về việc sửa đổi điều lệ Công ty và quyết định của các
thành viên về đổi tên Công ty. Việc đổi tên DN không trùng hay gây nhầm
lẫn với tên DN khác đã ĐKKD trong tỉnh và phải đảm bảo các điểm b, c, d
khoản 1 điều 24 của Luật DN.
- Thời gian giải quyết: 2 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
l. Việc đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của luật DN
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Thông báo bán doanh nghiệp gửi phòng ĐKKD
+ Đối với loại hình Công ty
Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty gửi
phòng ĐKKD. Quyết định của Công ty và biên bản họp các thành viên Công
ty về thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty.Xuất trình hộ khẩu,
chứng minh nhân dân của người mới nhận thay đổi.Nếu kinh doanh các
ngành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có bản sao hợp lệ
chứng chỉ hành nghề duy nhất của người thay thế.
- Thời gian giải quyết: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13

m. Việc đăng ký thay đổi vốn
- Về hồ sơ:
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân:Thông báo thay đổi vốn gửi phòng
ĐKKD (theo mẫu)
+ Đối với loại hình Công ty:Thông báo thay đổi vốn gửi phòng ĐKKD
(theo mẫu)
Quyết định hay biên bản của các thành viên Công ty về thay đổi vốn
(ghi rõ thay đổi vốn của các thành viên Công ty đã đăng ký). Trường hợp kinh
doanh ngành nghề phải có vốn pháp định khi đăng ký, giảm vốn không được
thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng cho ngành nghề đó.
- Thời gian giải quyết: 2 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước
a- Đăng ký kinh doanh đối với DNNN
- Về hồ sơ
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
+ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của DNNN được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và cho phép áp dụng.
+ Giấy xác nhận của cơ quan tài chính về mức vốn điều lệ được cấp
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất của DN.
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên của hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc, Giám đốc.
- Thời gian đăng ký: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
b- Đăng ký kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc DNNN
- Về hồ sơ:
+ Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc của người có thẩm quyền.
+ Quyết định cho phép đặt trụ sở của đơn vị trực thuộc (văn bản chấp

thuận của UBND tỉnh)
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc của đơn vị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

+ Quyết định chức năng nhiệm vụ của đơn vị
+ Bản sao hợp lệ giấy ĐKKD của DNNN
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp về nhà, đất của đơn vị
kinh tế phụ thuộc (bản sao), địa chỉ, điện thoại, fax.
-Thời gian đăng ký: 3 ngày (trong các ngày làm việc), kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
c- Thay đổi nội dung giấy đăng ký kinh doanh
- Về hồ sơ:
+ Quyết định bổ sung thay đổi của UBND tỉnh hoặc của đơn vị chủ
quan cấp trên (tổng Công ty 90,91)
+ Giấy chứng nhận ĐKKD
+ Thay đổi vốn phải có xác nhận của cơ quan tài chính
+ Thay đổi trụ sở phải có hợp đồng thuê nhà, đất làm trụ sở.
- Thời gian đăng ký: 2 ngày (trong các ngày làm việc) kể từ ngày nhận
đựơc hồ sơ hợp lệ.
 Tổ chức mô hình một cửa
* Thành lập bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ:
- Bộ phận một cửa gồm tối thiểu 2 chuyên viên am hiểu công việc, có
năng lực và khả năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân, có tinh thần trách nhiệm
cao, trực tại phòng một cửa để tiếp nhận hồ sơ thuộc 2 lĩnh vực trên.
* Phương thức bố trí.
- Hàng tuần vào ngày trực, phòng XDCB và Thẩm định cử 1 chuyên
viên, phòng đăng ký kinh doanh cử 1 chuyên viên theo sự phân công của các
đồng chí trưởng phòng. Thời gian luân phiên ít nhất 1 tháng đối với mỗi
chuyên viên.

- Có bố trí phòng chờ cho người đến làm dịch vụ. Có Bảng nội quy,
quy chế làm việc.
- Trong thời gian các chuyên viên làm việc tại bộ phận 1 cửa giao trách
nhiệm cho phòng tổng hợp - TCHC quản lý về mặt hành chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận 1 cửa phải đeo thẻ cán bộ
công chức, ghi rõ họ, chức danh. Trên bàn làm việc của mỗi cán bộ, công
chức phải có bảng ghi rõ giải quyết công việc loại gì để người dân tiện nộp
thủ tục và trao đổi.
* Quy trình chung giải quyết công việc theo cơ chế một cửa.
- Bộ phận một cửa có nhiệm vụ thường trực (8/8 giờ) trong các ngày
thứ 2, 4, 6 trong tuần để thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối giao dịch trực tiếp
của cơ quan đối với các tổ chức, công dân đến làm việc về các công việc theo
quy định phải qua một cửa.
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc thì trực tiếp liên hệ
với bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả.
- Hồ sơ giấy tờ, biểu mẫu, thủ tục, quy trình và các văn bản quy định
khác được công khai tại phòng giao dịch một cửa.
- Trên cơ sở thủ tục được công khai, niêm yết tại nơi làm việc, bộ phận
một cửa có trách nhiệm kiểm tra để xác định tính hợp lệ hay chưa hợp lệ, tính
đồng bộ của hồ sơ, do tổ chức, cá nhân đến nộp.
+ Đối với hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì làm thủ tục giao nhận và hẹn thời
gian nhận kết quả giải quyết công việc.
+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo thì hướng dẫn cụ thể
và trả lại hồ sơ để đơn vị, cá nhân tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh.
- Mọi thắc mắc và yêu cầu giải đáp của các đơn vị, cá nhân trong việc giao
nhận hồ sơ, bộ phận một cửa có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể với tinh thần trách
nhiệm cao và thái độ phục vụ tốt. Có thể trao đổi thêm với cán bộ trong phòng để

giải đáp các thắc mắc hoặc các yêu cầu khác của người đến nộp hồ sơ.
- Trước khi kết thúc mỗi ngày làm việc, mọi hồ sơ phải đóng dấu công
văn đến, vào sổ theo dõi và chuyển ngay cho đồng chí Trưởng phòng nghiệp
vụ nếu vắng thì giao cho phó phòng) để xử lý, phân công thực hiện và thông
báo thời hạn giải quyết để phòng nghiệp vụ nắm và chủ động thời gian xử lý,
giải quyết công việc.

×