Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

giải pháp tăng cường quản lý thu phí vệ sinh môi trường tại công ty cổ phần công trình đô thị long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯƠNG MINH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU PHÍ
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯƠNG MINH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU PHÍ
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ LONG BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ



: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lương Minh Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
TS.Chu Thị Kim Loan cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
trong Bộ môn Marketing, Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các phòng ban của Công ty cổ
phần công trình đô thị Long Biên, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Vì hạn chế về nguồn lực và
thời gian, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu
các ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lương Minh Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan


ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục sơ đồ

ix

I. MỞ ĐẦU

1


1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu


4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG

5

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu phí vệ sinh môi trường

5

2.1.1. Một số khái niệm

5

2.1.2. Quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm

7

2.1.3. Nội dung quản lý thu phí vệ sinh môi trường

14

2.1.4. Yêu cầu của quản lý thu phí vệ sinh môi trường

15

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu phí vệ sinh môi trường

16


2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu phí vệ sinh môi trường

20

2.2.1. Một số chính sách quy định về vệ sinh môi trường của Việt Nam

20

2.2.2. Khái quát tình hình quản lý thu phí vệ sinh môi trường ở Việt Nam

21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu phí vệ sinh môi trườngtrên Thế giới

25

2.2.4. Kinh nghiệm quản lý thu phí vệ sinh môi trường của một số doanh
nghiệp trong nước

26

III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28


3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

28

3.1.1. Khái quát về quận Long Biên

28

3.1.2. Đặc điểm Công ty CP CTĐT Long Biên

32

3.2. Phương pháp nghiên cứu

40

3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu và thông tin

40

3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, thông tin

42

3.2.3. Các phương pháp phân tích số liệu

43

3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


43

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1. Thực trạng quản lý thu phí vệ sinh môi trường tại Công ty Cổ phần
Công trình đô thị Long Biên

44

4.1.1. Khái quát tình hình thu gom rác thải vệ sinh môi trường tại Công ty

44

4.1.2. Lập kế hoạchthu phí vệ sinh môi trường

47

4.1.3. Tổ chức thu phí vệ sinh môi trường

58

4.1.4. Giám sát thu phí vệ sinh môi trường

61

4.1.5. Đánh giá kết quả quản lý thu phí vệ sinh môi trường


64

4.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu phí vệ sinh môi trường

76

4.2.1. Yếu tố bên ngoài

76

4.2.2. Yếu tố thuộc về Công ty

81

4.3.Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu phí vệ sinh môi trường

85

4.3.1. Định hướng phát triển của Công ty

85

4.3.2.Một số giải pháp tăng cường quản lý thu phí vệ sinh môi trường

86

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91


5.1. Kết luận

91

5.2. Kiến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


PHỤ LỤC

95
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CTR

Chất thải rắn

CTRSH


Chất thải rắn sinh hoạt

CP

Cổ phần

CTĐT

Công trình đô thị

KH - TH

Kế hoạch - tổng hợp

TC - KT

Tài chính - kế toán

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Tp.

Thành phố

BVMT

Bảo vệ môi trường


NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Mức thu phí vệ sinh ở Thành phố Hà Nội

24

3.1.

Tổng hợp xe máy – thiết bị chuyên dùng của Công ty


37

3.2.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014

39

3.3.

Số lượng mẫu điều tra theo đối tượng

41

4.1.

Nguồn lực cho công nghệ thu gom 2013 - 2014

46

4.2.

So sánh số lượng lao động & xe gom giữa 2 giai đoạn

46

4.3.

Biểu mẫu sổ bộ thu phí


48

4.4.a.

Kế hoạch số lượng đối tượng thu phí vệ sinh môi trường năm

49

4.4.b.

Kế hoạchsố lượng đối tượng thu phí vệ sinh môi trường năm

50

4.4.c.

Kế hoạch số lượng đối tượng thu phí vệ sinh môi trường năm 2014

50

4.5.

Tổng hợp kế hoạch số lượng đối tượng thu phí VSMT qua 3 năm

51

4.6a.

Kế hoạch thu năm 2012


53

4.6b.

Kế hoạch thu năm 2013

54

4.6c.

Kế hoạch thu năm 2014

55

4.7.

Tổng hợp kế hoạch doanh thu phí VSMT từ 2012-2014

56

4.8.

Mức phí vệ sinh đóng theo quy định giữa 2 giai đoạn

57

4.9.

Tổng hợp số lượng đối tượng chây ỳ, nộp muộn, không đóng phí từ

năm 2012 - 2014

4.10.

65

Tổng hợp kết quả thực hiện doanh thu phí vệ sinh môi trường từ năm
2012-2014

68

4.11.

Đặc điểm cơ bản về đối tượng phỏng vấn

71

4.12.

Tỷ lệ người điều tra đánh giá về thời gian & thái độ của người

74

4.13.

Tỷ lệ người điều tra đánh giá về hoạt động tuyên truyền

74

4.14.


Cân đối năng lực các xe máy chuyên dùng của Công ty năm 2015

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1.

Tỷ lệ đóng góp của 06 phường vào doanh thu năm 2012

69

4.2.

Tỷ lệ đóng góp của 06 phường vào doanh thu năm 2013

70

4.3.


Tỷ lệ đóng góp của 06 phường vào doanh thu năm 2014

70

4.4.

Mức độ hài lòng về mức phí hiện tại

72

4.5.

Tỷ lệ quan điểm về mức phí vệ sinh hiện nay

73

4.6.

Đánh giá của người nộp phí vệ sinh về hành vi vứt rác bừa bãi

76

4.7.

Đánh giá sự sẵn sàng tham gia phân loại rác tại nguồn

77

4.8.


Lý do không phân loại rác tại nguồn

77

4.9.

Nguồn cung cấp thông tin tuyên truyền

79

4.10.

Mức độ hài lòng về dịch vụ

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.


Nội dung chính sách môi trường

10

2.2.

Nội dung công tác kế hoạch hóa môi trường

11

3.1.

Mô hình tổ chức công ty

34

4.1.

Các bước lập kế hoạch thu phí vệ sinh môi trường

47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, vấn đề về quản lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn
luôn là một đề tài nóng và cấp thiết của quốc gia. Lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh ngày càng tăng nhanh, với tốc độ gia tăng khoảng 10% ÷16% mỗi năm
và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới [Báo cáo môi trường quốc gia
năm 2011, chương 2]. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu tập trung
ở hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tại
Thủ đô Hà Nội, sau khi có sự mở rộng địa giới hành chính thì lượng CTR đô thị
phát sinh đã lên đến 6500 tấn/ngày vào năm 2010 (năm 2007 là 2.600 tấn/ngày)
[Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, chương 2]. Nếu không được thu gom
và xử lý đúng kỹ thuật môi trường, lượng CTRSH phát sinh này có thể gây ra các
tác động tiêu cực, làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh.
Tại Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
Ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và BVMT nêu: Tập trung xử lý CTR, quản lý chất thải nguy hại. Thúc
đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải. Tại Điều 113
Luật BVMT, quy định: Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động
làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí BVMT. Quyết
định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của TTCP phê duyệt Chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, nêu: Hoàn thiện
các quy định, cơ chế về phí vệ sinh và phí BVMT đối với CTR hướng tới năm
2020 đảm bảo thu hồi chi phí thu gom, vận chuyển và năm 2025 có bù đắp một
phần cho chi phí xử lý CTR.
Như vậy, quản lý CTR là một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng và
Nhà nước; nộp phí BVMT đối với CTR là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
xả thải ra môi trường; nhằm góp phần BVMT và hướng tới phát triển kinh tế xã
hội bền vững.
Phí vệ sinh môi trường là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ
chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 1


thường trên địa bàn thu gom. Ngoài ra doanh thu tăng thêm từ nguồn phí vệ sinh
môi trường còn dùng để mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất cho công ty,
khen thưởng cho CBCNV… Vì thế doanh thu từ nguồn phí vệ sinh môi trường
đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trong thời gian qua, Công ty CP công trình đô thị Long Biên - đơn vị
cung ứng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Long Biên, đã tích
cực tuyên truyền, vận động cũng như đầu tư nguồn nhân lực tiếp cận với từng
người dân, từng hộ kinh doanh, từng cơ quan đơn vị trên địa bàn.Công ty thực
hiện duy trì công tác vệ sinh môi trường nhằm giúp người dân nâng cao ý thức,
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng phí vệ sinh môi trường đầy đủ
cho công ty. Công tác quản lý thu phí vệ sinh môi trường cũng được nâng cao,
song song với việc vận động người dân tích cực đóng phí vệ sinh môi trường đầy
đủ thì đội ngũ CBCNV tham gia thu phí cũng đảm bảo thu đúng thu đủ mức phí
vệ sinh môi trường áp dụng cho từng đối tượng, không bỏ sót địa bàn, vé phí
thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên do chưa có chế tài đủ mạnh, giá
phí vệ sinh môi trường từ năm 2014 tăng cao so với các năm trước đó nên tình
trạng đóng không đúng hoặc không đóng phí vệ sinh môi trường theo quy định vẫn
còn nhiều, nhất là các đối tượng kinh doanh buôn bán, các cơ quan đơn vị. Điều đó
đã ảnh hưởng đến kết quả thu phí vệ sinh môi trường nói riêng và ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của công ty nói chung. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã thực
hiện đề tài nghiên cứu “Tăng cường quản lý thu phí vệ sinh môi trường tại Công
ty Cổ phần Công trình đô thị Long Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích hiện trạng quản lý thu phí vệ sinh môi trường trong thời
gian qua của Công ty CP CTĐT Long Biên, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý thu phí vệ sinh môi trường tại Công ty CP CTĐT Long Biên trong

thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu phí vệ sinh môi
trường của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý thu phí vệ sinh môi trường của
Công ty Cổ phần Công trình đô thị Long Biên tại địa bàn Quận Long Biên, đánh
giá thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thu phí vệ sinh môi trường tại
Công ty CP CTĐT Long Biên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tác quản lý thu phí vệ sinh
môi trường của Công ty CP CTĐT Long Biên trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu phí vệ sinh môi
trường trên địa bàn Quận Long Biên do Công ty cổ phần Công trình đô thị Long
biên thực hiện;
- Đối tượng điều tra, phỏng vấn là bộ phận quản lý và thu phí vệ sinh môi
trường của Công ty Cổ phần công trình đô thị Long Biên, các hộ gia đình, các hộ
kinh doanh và các cơ quan đơn vị trên địa bàn Quận Long Biên – địa bàn thu
gom do Công ty CP CTĐT Long Biên thực hiện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Công tác quản lý thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn 6 phường của
quận Long Biên do Công ty cổ phần Công trình đô thị Long Biên thực hiện duy
trì vệ sinh môi trường và thu phí vệ sinh môi trường;

- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu tại Công ty CP công trình đô thị Long Biên, số liệu
khảo sát trên địa bàn 6 phường, quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội gồm: Long
Biên, Cự Khối, Thạch Bàn, Sài Đồng, Phúc Đồng và Phúc Lợi.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng phân tích, nghiên cứu được thu
thập trong ba năm gần đây: năm 2012, 2013 và năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Khái niệm và vai trò của phí vệ sinh môi trường? Các nội dung quản lý
thu phí vệ sinh môi trường là gì?
- Tình hình quản lý thu phí vệ sinh môi trường của Công ty Cổ phần Công
trình đô thị Long Biên thời gian qua như thế nào?
- Người dân, các hộ kinh doanh, cơ quan đoàn thể (chủ nguồn thải) đóng
trên địa bàn quận Long Biên đánh giá như thế nào về công tác quản lý thu phí vệ
sinh môi trường do Công ty CP CTĐT Long Biên thực hiện?
- Thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý thu phí vệ sinh môi trường
của Công ty Cổ phần Công trình đô thị Long Biên ?
- Cần làm gì để tăng cường quản lý thu phí vệ sinh môi trường của Công ty
Cổ phần Công trình đô thị Long Biên trong thời gian tới?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu phí vệ sinh môi trường
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Quản lý:
“ Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu nào cũng
cần hiểu và mong muốn lý giải. Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Xét trên phương
diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc
nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của
phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì
sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856-1915): là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”,
tiếp cận quả lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol (1886-1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận – hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm
tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ
lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới
hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một quá
trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không
thể nào đạt được.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Từ những năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý
đối với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu về lý
thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Từ đó có thể đưa
ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng và khác thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động.
2.1.1.2 Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến
con người; xuất phát từ quan điểm đinh lượng, hướng tới phát triển bền vững và
sự dụng hợp lý tài nguyên (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2000).
2.1.1.3 Chất thải
Chất thải là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và
thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người
này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình
dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất
ra từ chúng.
Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất
thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại;
+ Chất thải rắn nguy hại: là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


+ Chất thải rắn thông thường: là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình
sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn thông thường
bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp không nguy hại.
Chất thải sinh hoạt là các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của con
người. Nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải sinh hoạt bao gồm thực phẩm thừa hoặc
quá hạn sử dụng, chất thải từ nhà bếp, giấy, thuỷ tinh, kim loại... Theo thành phần
của chất thải sinh hoạt có thể phân ra các loại chính như sau:
+ Chất thải hữu cơ có khả năng tái chế làm phân bón vi sinh: thức ăn thừa,
quá hạn sử dụng, chất thải nhà bếp (rau, củ, quả), lá cây...
+ Chất thải có thể tái chế: Nhựa, thuỷ tinh, kim loại, giấy...
+ Chất thải khác còn lại: Tro xỉ, sành sứ, đất cát...
+ Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
2.1.1.4 Phí vệ sinh môi trường
Phí vệ sinh môi trường là khoản tiền người dân chi trả cho đơn vị chịu
trách nhiệm duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn, dùng để bù đắp một phần chi
phí cho công tác vệ sinh môi trường.
2.1.2. Quản lý môi trường và kiểm soát ô nhiễm
2.1.2.1. Các nguyên tắc quản lý môi trường

- Hướng tới sự phát triển bền vững;
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế-quốc gia-vùng lãnh thổ và cộng dân cư
trong việc quản lý môi trường;
- Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được
thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp;
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm;
- Người gây nhiễm phải tiền (PPP-Polluter pays principle).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.2.2. Tổ chức công tác quản lý môi trường
Tổ chức công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất của
công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật
pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật
pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo các cán bộ môi trường.
- Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa
phương ở cấp các ngành.
2.1.2.3. Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường: là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
Công cụ quản lý môi trường là vũ khí hoạt động của Nhà nước trong việc

thực hiện công tác quản lý môi trường quốc gia và rất đa dạng, không có một
công cụ nào có giá trị tuyệt đối trong việc quản lý môi trường. Mỗi công cụ có
chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng tạo ra một tập hợp các biện
pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý là điều bắt
buộc phải làm thường xuyên ở các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường và
là công tác trọng tâm của ngành môi trường.
Công cụ quản lý môi trường được phân loại như sau:
Phân loại theo chức năng
+ Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp, chính sách.
+ Công cụ hành động: là các công cụ hành chính (xử phạt vi phạm môi
trường trong kinh tế, sinh hoạt), công cụ kinh tế, có tác động trực tiếp tới lợi ích
kinh tế - xã hội của cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc
không tác động trực tiếp tới hoạt động. Các công cụ này dùng để quan sát, giám
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


sát các hoạt động gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ phụ trợ
có thể là các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình hóa,…
Phân loại theo bản chất công cụ
+ Công cụ luật pháp – chính sách: bao gồm các quy định luật pháp và
chính sách về môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về
môi trường, luật nước,…
+ Công cụ kinh tế: đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các công cụ kinh tế chỉ được áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường và nhanh chóng hoàn thiện theo thời gian, đồng thời rất đa dụng như:
Thuế môi trường; nhãn sinh thái; phí môi trường; quota môi trường,…
+ Các công cụ kỹ thuật quản lý: có tác động trực tiếp vào các hoạt động

tạo ra ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành
hoạt động sản xuất. Các công cụ kỹ thuật quản lý gồm các đánh giá môi trường,
monitoning môi trường, kiểm toán môi trường, quy hoạch môi trường, công nghệ
xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng… Các công cụ này có tác động mạnh tới
việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường, có thể được
thực hiện thành công trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào.
+ Các công cụ phụ trợ: không có tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất
sinh ra chất ô nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản xuất này, có thể bao
gồm: GIS, mô hình hóa môi trường, giáo dục và truyền thông về môi trường, ....
2.1.2.4. Các công cụ luật pháp trong quản lý môi trường
Các công cụ luật pháp trong quản lý môi trường gồm:
- Luật môi trường;
- Chính sách môi trường;
- Kế hoạch hóa công tác môi trường;
- Các tiêu chuẩn môi trường và sức khỏe.
a) Luật môi trường:
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản luật quốc tế và luật
quốc gia về lĩnh vực môi trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các
nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi
trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia.
Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính
thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu
Phi. Từ Hội nghị quốc tế về "môi trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thụy
Ðiển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio De Raneiro (Brazil) năm 1992, có rất

nhiều văn bản về luật môi trường quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay
đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản
đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Việt Nam thông qua
là văn bản quan trọng nhất. Sau đó là hàng loạt các Nghị định, thông tư, quy
định, quyết định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được
ban hành.
Các văn bản pháp luật môi trường quốc tế và trong nước được phê duyệt là
cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT.
b) Chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là các chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược,
thời đoạn, giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể, nhằm đạt được
những mục tiêu chiến lược của đất nước. Nội dung của chính sách có thể trình
bày theo sơ đồsau:

Chính sách

Các quan điểm

Các biện pháp

Các thủ thuật

Các mục tiêu bộ phận
Sơ đồ 2.1. Nội dung chính sách môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



c) Kế hoạch hóa công tác môi trường:
Nội dung của công tác kế hoạch hóa công tác môi trường của nhà nước
bao quát 5 vấn đề: (1) Giáo dục, tuyên truyền phổ thông; (2) Xây dựng hệ thống
pháp luật cơ chế chính sách; (3) Hình thành các dự án, chương trình cụ thể; (4)
Xây dựng hệ thống quan trắc; (5) Hợp tác quốc tế khu vực.

Sơ đồ 2.2. Nội dung công tác kế hoạch hóa môi trường
2.1.2.5.Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
Công cụ kinh tế đều có mục đích chung là hạn chế lượng chất thải phát
sinh, giảm ảnh hưởng của việc tiều thụ tài nguyên và năng lượng.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần của chính sách
môi trường, do đó cần luôn được nghiên cứu để hoàn thiện, tránh sự phản ứng
của nhà sản xuất và người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác động rất
mạnh tới sự điều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở các nước phát triển,
do vậy cần phải nghiên cứu áp dụng chúng trong mọi hoạt động kinh tế xã hội ở
quy mô lâu dài.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


a)Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về hoạt động
khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Các tài nguyên tái tạo được bao gồm: Sản phẩm rừng tự nhiên, sản phẩm
thủy sản tự nhiên, nước tự nhiên. Một số tài nguyên không tái tạo được nhưng
chưa xác định được trữ lượng tài nguyên mất đi trong quá trình khai thác.
b)Thuế môi trường
Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách Nhà nước, nhằm điều tiết các

hoạt động bảo vệ môi trường quốc gia, nhằm bù đắp các chi phí mà xã hội bỏ ra
để giả quyết các vấn đề như: Chi phí y tế, chi phí mất ngày công lao động, chi
phí phục hồi môi trường, chi phí phục hồi tài nguyên, chi phí xử lý và ngăn ngừa
ô nhiễm…
c)Phí và lệ phí môi trường
Lệ phí là khoản thu có tổ chức bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân
được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ nào đó do Nhà nước
cung cấp.
Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường
xuyên và không thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành
chính của Nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế…
d)Các công cụ tạo ra thị trường
Các công cụ loại này có mục đích tạo ra một thị trường mà trong đó những
người tham gia có thể mua hoặc bán lại các “quyền” được gây ô nhiễm thực tế hay
tiềm tàng. Sự tạo ra thị trường có thể thực hiển dưới hình thức:
Các giấy phép có thể bán được (quota môi trường) hoặc bảo hiểm trách
nhiệm. Mục đích của công cụ tạo ra thị trường là tăng cường hiệu quả kinh tế của
công tác quản lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ xử lý chất ô nhiễm.
e) Các khoản trợ cấp môi trường
+ Cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách dành cho công tác quản
lý môi trường;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


+ Khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt động
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.
+Ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng

quản lý môi trường.
f)Hệ thống ký quỹ và hoàn trả
Ký quỹ môi trường là một công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế
dễ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng như: Khai thác khoáng sản, khai thác các
loại tài nguyên thiên nhiên khác, xây dựng các nhà máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm
môi trường lớn và việc mua bán các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm.
g)Các khuyến khích cưỡng chế thi hành
+ Phí không tuân thủ: được tính cho những người gây ô nhiễm, khi họ xả
thải chất ô nhiễm vượt quá mức quy định.
+ Quy trách nhiệm pháp lý: là công cụ kinh tế áp dụng đối với những
người gây ô nhiễm tiềm năng hay thực tế nhằm khuyến khích công tác bảo vệ môi
trường, bằng cách buộc họ phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do họ gây ra.
Khi người gây ô nhiễm biết chắc chắn rằng phải trả tiền cho những thiệt hại về môi
trường, thì họ sẽ có hành động để giảm nguy cơ ô nhiễm mức tối thiểu.
h)Quỹ môi trường
Các chi phí dành cho công tác quản lý môi trường và xử lý các chất ô
nhiễm thường chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động
của dự án. Có thể xem quỹ là nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Quỹ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí, bao gồm nguồn đóng
góp ban đầu của ngân sách Nhà nước, nguồn đóng góp của các cơ sở hoạt động sản
xuất kinh doanh và nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân, nguồn
đóng góp từ phi môi trường và các loại lệ phí khác, nguồn hỗ trợ chính thức từ nước
ngoài(ODA) và các nguồn viện trợ của Chính phủ nước ngoài.
i) Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước dành cho các sản phẩm
không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm; quá trình
sử dụng sản phẩm đó có tác động thúc đẩy các loại hoạt động hướng tới việc bảo
vệ môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 13


2.1.3. Nội dung quản lý thu phí vệ sinh môi trường
2.1.3.1 Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là tiến trình nghiên cứu quá khứ để ra quyết định trong hiện
tại về những công việc phải làm trong tương lai để hoàn thanh các mục tiêu đã
định. Nói một cách ngắn gọn, lập kế hoạch là tiến trình ấn định mục tiêu và đề ra
những giải pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu.
Lập kế hoạch thu phí vệ sinh môi trường liên quan đến các hoạt động như:
- Khảo sát số liệu nhân khẩu của từng phường: chia số liệu theo từng mức
thu phí, lên bảng doanh thu dự kiến theo số liệu thu phí.
- Dựa vào bảng doanh thu dự kiến của năm lập kế hoạch thu phí năm (kế
hoạch bằng bao nhiêu % so với thực tế).
2.1.3.2 Tổ chức
Một khi mục tiêu, các chiến lược và kế hoạch của tổ chức đã được xác định,
nhà quản lý cần phải xây dựng một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc
đạt được mục tiêu. Tổ chức là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy 70-80% những khiếm
khuyết trong việc thực hiện các mục tiêu là do yếu kém của công tác tổ chức. Theo
từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có các nghĩa sau đây:
- Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức
năng nhất định.
- Làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được
một hiệu quả lớn nhất.
Tổ chức là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ chức nhân sự
cho một tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc phải làm, người
nào phải làm, phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan hệ
giữa các bộ phận được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong tổ chức đó
được thiết lập ra sao? Tổ chức đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi

thúc đẩy hoạt động mục tiêu, tổ chức kém thì công ty sẽ thất bại, dù hoạch định tốt.
Tổ chức là một quá trình phân công, bố trí, phối hợp các nguồn lực trong
doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Tổ chức thu phí vệ sinh môi trường bao gồm các nội dung, công việc cụ thể
như sau:
- Tổ chức bộ máy tuyển nhân viên thu phí vệ sinh môi trường
- Bố trí nhân lực đảm bảo công tác thu phí vệ sinh theo kế hoạch
- Cung cấp đầy đủ thông tin, công cụ dụng cụ, phương tiện cần thiết cho
nhân viên khi thực hiện thu phí.
- Phối hợp giữa các bộ phận liên quan đến việc thu phí vệ sinh trong
doanh nghiệp.
- Phối hợp với chính quyền địa phương nơi thu phí.
2.1.3.3 Giám sát, điều hành
Giám sát, điều hành là quá trình điều khiển và tác động lên người khác để
thúc đẩy họ hoặc để họ tự nguyện làm tốt công việc được giao nhằm hoàn thành
các mục tiêu đã định.
Các thành phần tham gia giám sát, điều hành thu phí vệ sinh môi trường
gồm: cán bộ quản lý phí vệ sinh, cán bộ quản lý địa bàn, các thành phần trong tổ
hỗ trợ thu phí.
2.1.3.4 Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là quá trình đo lường và chấn chỉnh nhân viên thực
hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp đã và đang thực
hiện một cách có hiệu quả.
Việc kiểm tra, đánh giá thu phí vệ sinh môi trường nhằm xem xét các vấn đề

như: với kế hoạch thu phí được giao trong tháng, việc sử dụng nhân lực để đi thu phí
vệ sinh có đảm bảo không? Năng suất lao động có đạt yêu cầu không? Doanh thu/kế
hoạch có đạt không? Tổng hợp các ý kiến của người thu phí về mức thu, thời gian
thu phí, thái độ của nhân viên thu phí, chất lượng vệ sinh môi trường.
2.1.4. Yêu cầu của quản lý thu phí vệ sinh môi trường
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thu phí vệ sinh phù hợp với tình hình thực tế
tại địa bàn.
- Quản lý vé phí: Vé phí cần ghi đúng và đầy đủ thông tin của người đóng
phí vệ sinh. Không tẩy xóa mệnh giá đã được in sẵn trên tờ vé phí.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×