Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích chiến lược của công ty thông tin di động VMS mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.39 KB, 32 trang )

Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 1.3
Nhóm 2
Đề tài: Phân tích chiến lược của công ty thông tin di động VMSMobifone
Nội dung
I. Giới thiệu khái quát về Công ty thông tin di động VMS-Mobifone
1.1. Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của Mobifone ( SBU)
1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của Mobifone
1.3. Chặng đường phát triển của công ty
1.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
II. Phân tích môi trường bên ngoài.
2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
2.5. Thiết lập mô thức EFAS
III. Phân tích môi trường bên trong.
3.1. Sản phẩm chính của VMS-Mobifone
3.2. Thị trường của VMS-Mobifone
3.3. Đánh giá nguồn lực trên chuỗi giá trị
3.4. Xác định năng lực cạnh tranh của Mobifone
3.5. Xác định vị thế cạnh tranh của Mobifone
-1-


Quản trị chiến lược 1.3


Nhóm 2

3.6. Thiết lập mô thức IFAS
IV. THIẾT LẬP MÔ THỨC TOWS
V. Chiến lược của VMS-Mobifone
5.1.Chiến lược cạnh tranh tổng quát
5.2.Chiến lược cường độ của doanh nghiệp
5.3. Liên minh chiến lược
VI. Đánh giá tổ chức VMS-Mobifone
6.1. Loại hình cấu trúc tổ chức
6.2. Phong cách lãnh đạo
6.3. Một số nhận xét văn hóa Mobifone
I. Giới thiệu khái quát về Công ty thông tin di động VMS-Mobifone
Trụ sở giao dịch: Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại liên hệ: 84 43 78 31 733
E-mail:
Website:
Ngày thành lập :16/4/1993
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT)
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ Viễn thông Di động
1.1. Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của Mobifone ( SBU)
Hoạt động kinh doanh chiến lược của công ty thông tin di động VMS –
Mobifone bao gồm:
- Dịch vụ viễn thông di động dành cho thuê bao trả sau
- Dịch vụ viễn thông di động dành cho thuê bao trả trước
1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của Mobifone
- Tầm nhìn
-2-



Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

+Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực
viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế
- Sứ mệnh
+ Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của
khách hàng.
+ Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho
khách hàng.
+ Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.
+ Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên,
khách hàng, cổ đông và cộng đồng.
1.3. Chặng đường phát triển của công ty.
- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn
Phước
- 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
- 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với
Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động
Khu vực III
- 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông
(nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần
hoá Công ty Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty
Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
- 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm
thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia

tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần
thuê bao di động tại Việt Nam.
-3-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

- 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và
Truyền thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành
lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
- 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu.
- 2011:
3/2011 : Nhận giải Mạng di động được ưa chuộng nhất năm 2010
23/4/2011: Nhận giải Doanh nghiệp Viễn thông di động có chất lượng dịch
vụ tốt nhất năm 2010

1.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:

-4-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

Năm 2008: Doanh thu của MobiFone cả năm đạt hơn 17500 tỷ đồng, lợi

nhuận đạt hơn 5800 tỷ đồng và nộp ngân sách 3500 tỷ đồng.
Năm 2009: Doanh thu đạt 31000 tỷ đồng, lợi nhuận hơn 7000 tỉ VNĐ
Năm 2010: Doanh thu: đạt 36034 tỷ đồng, tăng trưởng trên 30%. Lợi nhuận
5860 tỷ đồng. Nộp ngân sách nhà nước: 4200 tỷ đồng.
II. Phân tích môi trường bên ngoài
2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của doanh nghiệp

Năm 2007 Tổng số thuê bao di động đạt 45,02 triệu thuê bao, mật độ là
52,86máy/100 dân. Doanh thu đạt khoảng 45,72 nghìn tỷ đồng

-5-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

Năm 2008 Tổng số thuê bao di động đạt 74,87 triệu thuê bao, mật độ là 86,85
máy/100 dân. Doanh thu ngành đạt khoảng 65,78 nghìn tỷ đồng.
Năm 2009 Tổng số thuê bao di động đạt 98,32 triệu thuê bao, mật độ 113.4
máy/100 dân. Doanh thu đạt khoảng 96,8 nghìn tỷ đồng.
Năm 2010 tổng số thuê bao di động đạt 154 triệu thuê bao, tốc độ phát triển
mới 39,8%. Mật độ là 169 máy/100 dân. Doanh thu ngành đạt khoảng 165,72
nghìn tỷ đồng.
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Ra đời từ năm 1945 , Hiện nay Ngành viễn thông di động đang bước vào giai
đoạn bão hòa với tỷ lệ người dùng gần cao nhất khu vực. Tốc độ tăng trưởng
chung trên thị trường đang bị chậm lại trong bối cảnh có quá nhiều nhà khai thác.
Doanh thu tăng trưởng chậm, cạnh tranh giữa các nhà cung cấp càng trở nên quyết
liệt. Ba năm qua chứng kiến cuộc chạy đua giảm giá tới mức quyết liệt giữa các

nhà cung cấp dịch vụ, đẩy các nhà mạng nhỏ vào “cửa tử”. Cước dịch vụ tiếp tục
giảm và đang tiến đến sát với giá thành.
- Tổng số thuê bao di động phát triển mới trong bốn tháng đầu năm 2011 đạt 3,1
triệu thuê bao. Số thuê bao di động cả nước tính đến cuối tháng 4/2011 ước đạt
157,1 triệu thuê bao, nếu so sánh với số thuê bao di động cả nước tính đến cuối
tháng 3/2011 ước đạt 156,9 thuê bao thì riêng tháng 4 vừa rồi, sức tăng trưởng của
thuê bao viễn thông di động rất chậm, cả tháng toàn thị trường chỉ có thêm 200
nghìn thuê bao mới.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô

-6-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2
Nhân tố kinh tế

Nhân tố Chính trị pháp luật

- Tăng trưởng kinh tế
- Việt Nam gia nhập
WTO
- Lạm phát

- Sự ổn định chính trị
- Luật kinh doanh
ngày càng hoàn thiện
- Sự chỉ đạo kịp thời
của chính phủ và

chính sách hợp lý

VMSMobifone
Nhân tố Công nghệ

Nhân tố văn hóa –
xã hội

- Cải tiến công nghệ
kỹ thuật hiện đại
- Công nghệ kỹ thuật
thế giới ngày càng
phát triển

- Văn hóa tiêu dùng
- Dân số đông
- Trình độ dân trí
ngày càng cao

a. Nhân tố kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế:
+ Năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính theo giá thực tế đạt 1,98
triệu tỷ đồng, Trong đó tỷ trọng khu vực Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 37,13%,
khu vực Công nghiệp xây dựng chiếm trên 25%, khu vực Dịch vụ chiếm 37,8%.
CPI năm 2010 từ mức một con số lên hai con số: 11,75%. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) năm 2010 thực hiện đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so năm 2009. Như
vậy năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
+ Các chỉ tiêu kinh tế mà nhà nước xây dựng dựa trên chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020:


-7-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7% – 8%/năm.
GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình
quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3000 đến 3200 USD. Tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm
công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP.
Như vậy, nhu cầu về dịch vụ tăng, các dịch vụ về điện thoại ngày càng tăng,
giúp cho Mobifone có thể mở rộng quy mô hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ viễn
thông di động.
- Năm 2010, lạm phát và lãi suất tăng cao, tỷ giá biến động, gây sức ép đến ổn
định kinh tế vĩ mô. Lạm phát cao ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn
người dân với mức tăng Chỉ số giá tiêu dùng năm 2010 lên tới 11,75%. Như vậy
lạm phát tăng gây ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành viễn
thông di động nói chung và công ty VMS-Mobifone nói riêng.
+ Chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm
chế lạm phát. Giảm tăng trưởng tín dụng còn 20% gây ảnh hưởng đến hoạt động
của ngành viễn thông di động nói chung và công ty Mobifone nói riêng.
- Năm 2002, Việt nam ra nhập WTO. Cột mốc quan trọng của nền kinh tế Việt
nam. Ảnh hưởng của sự kiện này không hề nhỏ có tác động đến tất cả các doanh
nghiệp. Đối với ngành viễn thông di động Việt Nam, nó vừa tạo ra cơ hội cũng
như thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành.
+ Cơ hội: Có thêm nguồn vốn lớn từ nước ngoài do việc mở cửa thị trường.
+ Thách thức: Sức ép từ các nhà đầu tư nước ngoài bởi vì nếu các mạng di
động được cổ phần hóa thì nếu không có chính sách phù hợp thì rất dễ bị thôn

tính.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì
vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty thông
tin di động VMS – mobifone đó là nhu cầu về dịch vụ viễn thông di động gia tăng,
nhưng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công

-8-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc
khách hàng, sự canh tranh gay gắt.
b. Nhân tố chính trị, luật pháp.
Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật có tác động khá lớn đến sự phát triển của
các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam hiện nay.
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự
hoạt động của công ty được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.
Việc gia nhập WTO, là thành viên Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn
cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là
cơ hội của công ty tham gia vào thị trường toàn cầu. Chính phủ Việt Nam luôn
giành ưu tiên cho phát triển viễn thông để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và liên
tục tạo lập môi trường thuận lợi để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư kinh doanh
hấp dẫn và tin cậy của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn viễn thông
và công nghệ thông tin hàng đầu thế giới. Các quy định về thủ tục hành chính
ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn.
Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong
hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi để công ty VMS-Mobifone giảm bớt

rào cản ra nhập ngành.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh
ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh
nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự quản lý của nhà nuớc các thanh
tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
c. Nhân tố văn hóa, xã hội.
Khách hàng ở từng khu vực, từng quốc gia luôn chịu ảnh hưởng rất lớn từ nền
văn hóa nơi họ sinh sống và làm việc. Hiện nay ở Việt Nam quan niệm về việc sử
dụng di động không còn là hàng xa xỉ như trước nữa mà được coi là mặt hàng thiết
yếu, là phương tiện liên lạc thuận tiện và hữu hiệu nhất, mọi lứa tuổi, mọi nghề
-9-


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

nghiệp đều cần sử dụng điện thoại di động. Do đó, nhu cầu sử dụng tăng nhanh,
thuê bao sử dụng tăng nhanh, tạo điều kiện cho viêc kích cầu dịch vụ viễn thông di
động của Mobifone.
Việt nam là nước có dân số trẻ, hiện nay có khoảng 89 triệu người, trong đó có
khoảng 60% dấn số dưới 35 tuổi. Như vậy nhu cầu sử dụng dịch vụ liên lạc sẽ
tăng lên rất nhiều tạo ra một thị trường rộng lớn cho công ty mở rộng hoạt động và
chiếm lĩnh thị trường.
Đặc điệt trình độ dân trí của Việt Nam ngày một cao hơn sẽ tạo điều kiện cho
Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên
lành nghề có trình độ cao.
d. Nhân tố công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công
nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới,

thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Khi công
nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh
nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi
mới công nghệ kịp thời.
Ngày nay, Công nghệ là một rong những nhân tố năng động tác động mãnh mẽ
tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Chất lượng và giá bán sản phẩm , dịch
vụ là những yếu tố cơ bản tạo nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để nâng
cao khả năng cạnh tranh mỗi doanh nghiệp cần phải thay đổi công nghệ. Tuy
nhiên việc thay đổi công nghệ không phải là đơn giản, nó đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải đảm bảo trình độ lao động phải phù hợp với sự thay đổi của công nghệ,
phải có năng lực tài chính…
Công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ và công nghệ mới sẽ giúp viễn thông
di động Việt Nam có cở sở hòa nhập nhanh với thế giời. Hiện nay công nghệ 3G
- 10 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

ngày càng phát triển đây thực sự là một lợi thế đối với công ty thông tin di động
MS-Mobifone.
Một sự kiện đã ghi tên Việt Nam lên không gian mạng thế giới đó là vệ tinh
đầu tiên của Việt Nam mang tên Vinasat đã được phóng lên không gian vào ngày
19/4/2008. Sự kiện được đánh giá có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội lớn, góp
phần quan trọng vào việc hoàn thiện, nâng cao năng lực phủ sóng cho toàn bộ hạ
tầng thông tin liên lạc và truyền thông của quốc gia, đáp ứng kịp thời các yêu cầu
mới về thông tin, truyền thông của công cuộc CNH-HĐH đất nước.

Hiện Việt Nam đang triển khai hai công nghệ di động tiên tiến của thế giới là
GSM và CDMA .Vì vậy, các doanh nghiệp nước ngoài cũng khó có thể phát triển
công nghệ di động khác ở Việt Nam.
Tóm lại, nhân tố công nghệ và nhân tố kinh tế có tác động mạnh nhất đến hoạt
động của các doanh nghiệp viễn thông di động hiện nay và trong dài hạn.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
a. Tồn tại rào cản gia nhập ngành- Đe dọa từ các gia nhập mới.
+ Các rào cản gia nhập ngành :
Rào cản công nghệ: Thực tế cho thấy, tài nguyên băng tần cho các mạng 22,5G tại Việt Nam đã cạn kiệt sau khi 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động
là: MobiFone, VinaPhone, Viettel, S-Fone, EMobile, Vietnamobile, Beeline được
phép khai thác. Tài nguyên băng tần mạng 3G cũng được cấp cho 4 doanh nghiệp
và liên doanh doanh nghiệp khai thác, cung cấp dịch vụ. Do đó rào cản công nghệ
khiến ít doanh nghiệp có ý muốn tham gia thị trường viễn thông do không thể vượt
qua kỹ thuật - tài nguyên băng tần có hạn của Việt Nam
Rào cản của chính phủ : Các mạng viễn thông di động không được phép giảm
cước thấp hơn giá thành (tức là mức tối thiểu) của dịch vụ viễn thông di động.
Rào cản về vốn : để tham dự vào ngành viễn thông di động đòi hỏi phải có số
lượng vốn lớn. Hiện nay Có rất nhiều đối thủ muốn gia nhập ngành viễn thông di

- 11 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

động, nhưng vấn đề là phải có vốn lớn, các tập đoàn lớn đã chiếm một vị trí khá
rộng rãi trong ngành, họ đã có số lượng vốn rất dồi dào.
+ Đe dọa từ các gia nhập mới:
Mạng di động MVNO

MVNO thuê lại tần số, cơ sở hạ tầng cần thiết của MNO để thiết lập mạng di
động ảo của họ. Bằng các mạng ảo, họ hoạt động tương tự như những MNO đích
thực và họ cũng có thể cung cấp và cho thuê lại những dịch vụ của họ cho các nhà
kinh doanh khác hoặc bán lại dịch vụ cho những nhà cung cấp dịch vụ di động
khác. Thông thường, các MVNO thường cung cấp các dịch vụ “đặc trưng” để thu
hút khách hàng
MVNO có riêng cho mình những phân khúc thị trường và chiếm lĩnh thị trường
bằng thương hiệu riêng của mình, hoàn toàn độc lập với các mạng khai thác mà họ
cùng sử dụng hạ tầng và chia xẻ tần số.
Đây thực sự là một đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn lớn nhất của các nhà mạng nói
chung và Mobifone nói riêng.
b. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành viễn thông di động khá đa dạng. Họ có thể
là những cổ đông cung cấp vốn cho công ty hoạt động, các công ty cung cấp trang
thiết bị thu phát sóng… Hiện tại ở Việt Nam các công ty thường tự đầu tư trang
thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này
góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho
cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên
khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống, công ty sẽ không muốn
thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này lại làm tăng quyền lực của nhà
cung cấp thiết bị đã thắng thầu.
c. Quyền lực từ phía người mua.

- 12 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2


Hiện nay ở Việt Nam số lượng các nhà mạng cung cấp dịch vụ di động rất lớn
như: MobiFone, VinaPhone, Viettel, S-Fone, EMobile, Vietnammobile, Beeline.
Khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của mình một
cách có lợi và hợp lý nhất đối với họ. Họ có thể chuyển đổi sang bất kỳ mạng di
động nào nếu như họ cảm thấy hài lòng. Do vậy quyền lực từ phía người mua là
không hề nhỏ.
Hiện nay, lòng trung thành của khách hàng giành cho mạng Moifone là rất cao
đặc biệt là khách hàng là những người đi làm vì ưu đãi của nhà mạng dành chủ
yếu cho các đối tượng này.
d. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Hiện nay Việt nam đã hội tụ một số lượng lớn các nhà mạng như: MobiFone,
VinaPhone, Viettel, S-Fone, EMobile, Vietnammobile, Beeline. Với việc xóa bỏ
độc quyền doanh nghiệp kinh doanh mạng di động tại Việt Nam đang bước vào
cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên nhiều mặt như giá cước, cộng nghệ, cơ sở
hạ tầng… Trong đó sự đối đầu giữa hai nhà mạng lớn là Viettel và anh em nhà
VNPT hết sức gay gắt. Nếu Viettel tuyên bố gọi di động rẻ hơn cố định với giá
200đ/phút thì ngay lập tức thì Vinaphone và Mobifone liên thủ tung chiêu miễn
phí các cuộc gọi một năm cho thuê bao trả sau gọi nội mạng VNPT.
Thực tế cho thấy sự cạnh tranh giữa các nhà mạng diễn ra hết sức gay gắt trong
việc giành giật khách hàng. Cùng với sự gia tăng của cạnh tranh trên thị trường,
với sự xuất hiện của các mạng di động mới, giá cước ngày càng giảm và các mạng
vẫn không ngừng đầu tư cho chất lượng để tăng sức cạnh tranh. Trong cuộc cạnh
tranh này khách hàng đã thực sự trở thành “Thượng đế”.

- 13 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2


Sự cạnh tranh trong ngành viễn thông di động thật sự rất gay gắt.
e. Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế.
Các sản phẩm dịch vụ thay thế như là mạng internet. Mạng internet đem đến
cho chúng ta rất nhiều dịch vụ thư điện tử, phần mềm chat rất tiện dụng. Ngoài ra
còn có thư tay nhưng hiện nay nó ko được sử dụng rộng rãi.
Truyền thông đang “lấn sân” viễn thông di động và đang có kế hoạch truy cập
Internet qua mạng cáp truyền hình. Với sự phát triển của công nghệ, các doanh
nghiệp viễn thông di động và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có
thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ
thống đường truyền này, ngoài truyền hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp
cận nhiều dịch vụ giải trí khác như dịch vụ thư điện tử, phần mềm chat rất tiện
dụng-> Lợi nhuận ngành viễn thông di động dgiảm 21% do cạnh tranh.
f. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác
Các bên liên quan bao gồm: Công đoàn, Chính phủ, các tổ chức tín dụng, dân
chúng…
- 14 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

Thật vậy, Chính phủ thông qua hệ thống luật pháp của mình, đưa ra các qui
định đối với các doanh nghiệp viễn thông di động. Các Doanh nghiệp viễn thông
di động phải hoạt động trong khuôn khổ các chính sách của nhà nước như giá và
cước viễn thông di động và các hoạt động khác nhằm đẩy mạnh cạnh tranh lành
mạnh. Theo luật Viễn thông của quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 6 ngày 23 tháng 11
năm 2009 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông trong phạm vi cả

nước. Do đó quyền lực tương ứng nghiêng về phía của Chính phủ và Nhà nước.
Đánh giá về cường độ cạnh tranh trong ngành.

- 15 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

- 16 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

Qua quá trình phân tích đánh giá và mô hình lục giác cạnh tranh ( diện tích
tương đối rộng) ở trên chúng ta có thể thấy được: Viễn thông di động là một ngành
có cường độ cạnh tranh mạnh và rất hấp dẫn.

2.5 Thiết lập mô thức EFAS
Các nhân tố chiến lược(1)

Độ quan Xếp

Tổng

Chú


trọng (2)

loại

điểm

giải

(3)

quan
trọng(4)

Các cơ hội:
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 0.05

2

0.1

Châu Á
Chính trị ổn định.

0.1

2

0.2

Việt Nam gia nhập WTO


0.1

3

0.3

3

0.15

Chính sách của Nhà Nước đối với 0.05

- 17 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

ngành viễn thông.
Sản phẩm/ dịch vụ chất lượng cao, 0.2

4

0.8

3

0.15


4

0.8

2

0.2

1

0.05

3

0.3

tích hợp công nghệ mới
Các đe dọa
- Tăng cường các quy định pháp lý 0.05
của CP
- Cường độ cạnh tranh trong ngành 0.2
mạnh
- Công nghệ của Việt Nam chưa 0.1
phát triển
- Yêu cầu của khách hàng ngày 0.05
càng cao.
- Đối thủ cạnh tranh tìm ẩn

0.1


Tổng

1

3.05

Tổng điểm độ quan trọng của VMS - Mobifone là 3.05 đã cho thấy khả năng nắm bắt cơ
hội tốt và vượt qua thách thức, giảm thiểu những khó khăn do thách thức đó gây ra cho
Mobifone. Đây là tín hiệu rất tốt của công ty VMS-Mobifone trong ngành Viễn thông di
động Việt Nam.
III. Phân tích môi trường bên trong.
3.1 Sản phẩm chính của VMS-Mobifone
Sản phẩm bao gồm:

- 18 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

- Sản phẩm dành cho thuê bao trả trước: MobiQ, Mobi4U, Mobi365,
MobiZone, Q-student, Q-Teen
- Sản phẩm dành cho thuê bảo trả sau: Mbusiness, M-Friend, Mhome.
3.2. Thị trường của VMS-Mobifone
- Mobifone bao phủ toàn bộ thị trường Việt Nam ( 63/63 tỉnh/thành)
3.3. Đánh giá nguồn lực trên chuỗi giá trị
- Các hoạt động cơ bản:
+ Hậu cần nhập và sản xuất:

VMS- Mobifone sẽ lựa chọn các đối tác cung ứng vật liệu đầu vào cũng như
chịu trách nhiệm thiết kế , sau đó hầu hết các sản phẩm này sẽ được các đối tác
nước ngoài mà công ty đã thuê để sản xuất. Toàn bộ quá trình sản xuất sẽ được
bên Mobifone giám sát 1 cách chặt chẽ.
+ Hậu cần xuất:
Hiện nay Hệ thống của hàng cửa Mobifone gồm 5 trung tâm với tổng cộng 108
của hàng trực tiếp và hàng ngàn đại lí, hàng chục ngàn điểm bán trải dài suôt
63/63 tỉnh thành trên cả nước.
+ Marketing và bán hàng
Mobifone rất linh hoạt trong việc quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty,
và đặc biệt chú trọng đến vấn đề chăm sóc khách hàng, thường xuyên đưa ra các
dịch vụ chăm sóc khách hàng mới.
MobiFone cũng luôn đi đầu trong các hoạt động trách nhiệm xã hội, tặng hàng
ngàn học bổng cho sinh viên trên cả nước, tài trợ dự án Operation Smiles, tổ chức
chương trình biểu diễn âm nhạc miễn phí Rockstorm dành cho giới trẻ, học sinh và
sinh viên. Gần đây nhất, MobiFone cũng là nhà mạng duy nhất giới thiệu chương
trình miễn phí cuộc gọi và SMS đi Nhật mang tên “Closer To Japan”.
Nhờ vậy, thương hiệu mobifone nhiều năm liền được khách hàng yêu thích
nhất.
- 19 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

+ Dịch vụ sau bán:
Các dịch vụ do Mobifone cung cấp là vô cùng phong phú và đa dạng bao
gồm dịch vụ giải đáp thắc mắc qua tổng đài, dịch vụ GTGT ( như MCA, Music
talk, mplus, Liveinfo..), Đặc biệt là dịch vụ chăm sóc khách hàng của Mobifone

qua email và webchat.
Ngày 20/04/2011, MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ nhận cuộc gọi,
gửi/nhận tin nhắn (SMS) cho thuê bao trả trước chuyển vùng quốc tế.
- Các hoạt động bổ trợ:
+ Phát triển công nghệ:
Công nghệ được coi là 1 nguồn lực quan trọng trong việc xây dựng lợi thế
cạnh tranh của Mobifone.
Không được hạ giá cước bằng với Viettel để cạnh tranh, Mobifone tập trung
mạnh vào nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ cũng như tìm cách tháo
gỡ vấn đề đầu tư. Mobifone đã tạo được bước tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ
cũng như việc áp dụng thành công công nghệ tiên tiến nhất của mạng GSM.
Điển hình là năm 2008, Mobifone đã công bố việc áp dụng thành công hai
công nghệ tiến tiến nhất trên thế giới của mạng GSM là EGDE và Synthesizer.
Với việc áp dụng thành công công nghệ truyền dữ liệu tốc độ cao EGDE,
Mobifone trở thành mạng GSM duy nhất hiện nay có tốc độ truyền dữ liệu tương
đương với ADSL, của mạng cố định ( Khoảng 284kb/s).
+ Quản trị nguồn nhân lực:
Với triết lý quản trị, coi nguồn lực con người là thế mạnh, là chìa khoá thành
công trong kinh doanh. Mobifone đã thực hiện thường xuyên chính sách tuyển
dụng, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực của công ty, kèm theo đó là các chế
độ đãi ngộ tốt với nhân viên trong công ty. Hàng năm Mobifone tuyển chọn các
các cán bộ trẻ trong công ty ở tất cả các cấp cử đi đạo tạo ở nước ngoài.
+ Cơ sở hạ tầng tổ chức:

- 20 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2


Mobifone là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong việc đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng viễn thông di động, nỗ lực hoàn thiện mạng lưới nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ.
3.4. Xác định năng lực cạnh tranh của Mobifone
Trong những năm qua, mạng lưới của VMS - MobiFone phát triển khá nhanh
chóng, đã phủ sóng 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Riêng năm 2006, công ty
phát triển thêm 750 trạm BTS, đưa vào khai thác thêm 4 tổng đài MSC, nâng dung
lượng toàn mạng lên 16 MSC, 55 BSC và 2.100 trạm BTS, có khả năng phục vụ
cho 10.000.000 số thuê bao. Đồng thời, công ty đã tiến hành lắp đặt thử nghiệm hệ
thống 3G công nghệ của Alcatel và Ericsson. Ngoài ra, thông qua dịch vụ chuyển
vùng quốc tế, vùng phủ sóng của mạng VMS- MobiFone đã được mở rộng ra 100
quốc gia và vùng lãnh thổ với trên 150 mạng trên toàn thế giới.
Một số năng lực cạnh tranh lõi của Mobifone
- Luôn đi đầu trong áp dụng công nghệ mới: Mobifone tập trung mạnh vào nâng
cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ cũng như tìm cách tháo gỡ vấn đề đầu
tư. Mobifone đã tạo được bước tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ cũng như việc
áp dụng thành công công nghệ tiên tiến nhất của mạng GSM
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có phong cách làm việc chuyên nghiệp, giàu kinh
nghiệm
Với phương châm “tất cả vì khách hàng”. Tại Mobifone, mọi thứ đều xoay
quanh khách hàng. Câu hỏi: “Khách hàng sẽ được thêm lợi ích gì khi áp dụng
chính sách công nghệ hoặc giải pháp này?” luôn là câu hỏi đầu tiên mà các cán bộ,
chuyên gia, cũng như nhân viên của Mobifone đặt ra khi xử lý các vấn đề về kỹ
thuật cũng như kinh doanh. Cũng chính vì xử lý mọi vấn đề theo quan điểm lấy
khách hàng làm trung tâm, đặt quyền lợi của khách hàng lên trên nên việc
Mobifone luôn được bình chọn là mạng di động được ưu chuộng nhất Việt Nam
trong nhiều năm liên tục cũng là điều dễ hiểu.

- 21 -



Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

Không phải ngẫu nhiên mà Mobifone có một phòng mang tên “chăm sóc
khách hàng”. Đây là sự khác biệt của Mobifone so với các mạng di động lớn còn
lại.
Là mạng di động ra đời đầu tiên , đội ngũ của Mobifone được đào tạo và thử
thách trong môi trường hợp tác với nước ngoài lâu năm và Mobifone cũng đồng
thời là cái nôi nhân sự của ngành thông tin di động Việt Nam. Kể từ khi ra đời cho
tới nay, đội ngũ nhân viên của Mobifone luôn là đội ngũ được đánh giá cao nhất
trong số các công ty trong lĩnh vực thông tin di động
- Chất lượng dịch vụ tốt nhất trong các mạng di động tại Việt Nam
Mobifone là mạng di động liên tục nhiều năm đạt chất lượng thoại của điện
thoại cố định và điểm đo kiểm ở chỉ tiêu cực kỳ quan trọng này luôn đứng đầu
trong số tất cả các mạng di động tại VN.
- Hệ thống các cửa hàng bán lẻ rất thuận tiện
Hiện nay Hệ thống cửa hàng của Mobifone gồm 5 trung tâm với tổng cộng 108
cửa hàng trực tiếp và hàng ngàn đại lí, hàng chục ngàn điểm bán trải dài suốt
63/63 tỉnh thành trên cả nước.
3.5 Xác định vị thế cạnh tranh của Mobifone

- 22 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2


VMS-Mobifone vẫn được đánh giá là một trong ba đại gia mạnh nhất của ngành
viễn thông hiện nay. Thị phần của Mobifone tương đối lớn khoảng 29.8%, và là
một trong ba nhà mạng ( sau viettel, trước vinafone) chiếm lĩnh thị phần lớn nhất
trong ngành. Đến hết năm 2010, Mobifone đã được ủng hộ của gần 35 triệu khách
hàng và MobiFone cũng được đánh giá là mạng di động có các dịch vụ thoại và
phi thoại chất lượng cao nhất tại Việt Nam trong năm 2010.
Năm 2010 vừa qua là một năm trưởng thành vượt bậc của thương hiệu
MobiFone với việc nắm giữ những vị trí cao trong các cuộc khảo sát thị trường
của các công ty nghiên cứu thị trường quốc tế cụ thể là:

- 23 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2

- Tháng 3/2010 theo một nghiên cứu của TNS (công ty nghiên cứu thị trường
quốc tế) MobiFone dẫn đầu trong 7 mạng di động trên cả 3 chỉ tiêu: độ nhận biết
thương hiệu, mức độ ưa thích và mức độ mong muốn sử dụng
- Tháng 12/2010, theo một nghiên cứu của AC Nielson, MobiFone đứng trong
Top10 thương hiệu được ưa chuộng nhất tại Việt Nam, đồng thời dẫn đầu trong
danh sách các thương hiệu công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam.
- Tháng 3/2011, MobiFone lần thứ 6 liên tiếp nhận giải thưởng cao nhất, giải
“Mạng di động được ưa chuộng nhất năm 2010” và một giải thưởng phụ “Mạng di
động có dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất” trong hệ thống giải thưởng
Vietnam Mobile Awards - VMA 2010 với số phiếu bầu chọn cao nhất do báo điện
tử VietnamNet và tạp chí eChip Mobile tổ chức.
3.6 Thiết lập mô thức IFAS

Nhân tố bên trong

Độ quan Xếp

Tổng

trọng

điểm

loại

Chú thích

quan
trọng
Điểm mạnh
1. Văn hóa công ty

0.05

3

0.15

Là chìa khóa quan trọng

0.15

4


0.6

cho sự thành công
Lớn, được ưu chuộng nhất

3. Chất lượng dịch 0.15

4

0.6

Mạng di động cung cấp

2. Thương hiệu

vụ

dịch vụ chất lượng tốt

4. Công nghệ

0.3

nhất hiện nay
Luôn đi đầu trong áp dụng

0.15

công nghệ mới

Luôn đưa ra chiến lược

5. Đội ngũ quản trị

0.1
0.05

3
3

phù

- 24 -


Quản trị chiến lược 1.3

Nhóm 2
hợp

Điểm yếu
1. khả năng cạnh 0.15

3

0.45

Kém trong việc cạnh tranh

tranh giá cước

2. Chiến lược cạnh 0.05

1

0.05

giá cước
Chậm chập

tranh
3. Cơ sở hạ tầng 0.1

3

0.3

Số lượng cột thu phát

0.05

sóng còn hạn chế
Hạn chế, chỉ là dịch vụ

0.6

viễn thông di động
Khả năng cạnh tranh trên

chưa rộng khắp
4. Sản phẩm hạn 0.05

chế
5. Vị thế trên thị 0.15

1
4

trường quốc tế

thị trường quốc tế còn
thấp

Tổng

1

3.25

KL: mức độ phản ứng với những thay đổi của môi trường bên trong của công
ty là khá tốt.

IV. THIẾT LẬP MÔ THỨC TOWS

- 25 -


×