Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ GÓP PHẦN CẮT GIẢM KHÍ THẢI CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÁI ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.43 KB, 14 trang )

CUỘC THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
Năm học 2014 - 2015
PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên dự án dạy học:

SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ GÓP PHẦN CẮT GIẢM
KHÍ THẢI CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÁI ĐẤT
2. Mục tiêu dạy học:
Thông qua dự án dạy học này học sinh đạt được:
a. Kiến thức:
-Kết hợp với môn vật lí 8 giúp học sinh THCS được tiếp cận với những kiến thức, kỹ
năng cơ bản, cần thiết, phù hợp về các vấn đề nhiên liệu và sử dụng nhiên liệu tiết
kiệm , hiểu quả cắt giảm khí thải góp phần chống biến đổi khí hậu.
- Dựa vào kiến thức về diện tích tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xảy ra càng dễ để vận
dụng vào làm bài tập liên quan. Chỉ ra được sự cháy hoàn toàn sẻ tỏa nhiệt lớn và giúp
cho việc sử dụng nhiệt rút ngắn thời gian, tiết kiệm nhiên liệu và giảm bớt lượng khí
thải. Liên hệ với môn khoa học lớp 5 về một số hình ảnh để giải thích nguyên nhân vì
sao phải chẻ nhỏ củi đập nhỏ than.
- Hiểu được các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí thông qua môn địa lí, sinh học,
GDCD là do khí thải từ đốt nhiên liệu, nêu được các biện pháp để bảo vệ không khí
trong lành.
- Biết được tác hại của việc sản xuất vôi bằng lò vôi thủ công ảnh hưởng đến môi
trường không khí làm tăng lượng khí thải CO2 vào không khí gây ra hiện tượng khí hậu
trái đất nóng lên. Liên hệ với môn địa lí, sinh học để hiểu được tác hại của sử dụng lò
vôi thủ công gây ô nhiễm không khí.
- HS biết được các nhiên liệu rắn, lỏng, khí từ Cacbon và hợp chất của nó khi cháy sinh
ra khí CO2 là nguyên nhân chính của hiện tượng biến đổi khí hậu từ đó biết đề ra
phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu suất tỏa nhiệt nhằm góp phần
cắt giảm lượng khí thải làm trái đất ấm lên.
- Biết các nguồn năng lượng thay thế để giảm khí thải thải vào không khí.
- Biết được các nhiên liệu hóa thạch là không tái sinh nên cần phải sử dụng chúng tiết


kiệm nhưng vẩn đạt được hiệu quả sinh nhiệt trong đời sống và sản xuất.
b. Kỹ năng :
- Giúp học sinh có kỹ năng tiết kiệm nhiên liệu.
- Tuyên truyền sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả góp phần cắt giảm lượng khí thải
gây biến đổi khí hậu.
- Giải thích cơ sở khoa học của việc sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả.
- Liên kết các môn học với nhau về sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, quan sát phim, ảnh.
- Kĩ năng hợp tác, giao tiếp ứng xử; phản hồi, lắng nghe tích cực, kĩ năng thể hiện sự tự
tin.


c. Thái độ :
- Có ý thức và hành vi sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả.
- Gương mẫu sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả và từ đó tuyên truyền mọi người
cùng chung tay thực hiện.
- Thấy được tác hại của sử dụng nhiên liệu không khoa học vừa gây lãng phí vừa gây ô
nhiễm không khí từ đó có cách nhìn đúng đắn trong sử dụng nhiên liệu.
- Yêu khoa học và môi trường mà mình đang sống.
- Thấy được mối tương quan giữa các môn học với thực tiễn đời sống.
3. Đối tượng dạy học của dự án
-Số lượng học sinh:
+ Khối 8: 120 em
+ Khối 9: 125 em
- Dự án được tiến hành theo nhiều tiết ở các lớp khối 8: 8A, 8B, 8C, 8D và khối 9: 9A,
9B, 9C, 9D.
- Đặc điểm HS tham gia dự án:
+ Dự án là những nội dung tích hợp liên môn nhưng lại gắn liền với thực tế đời sống
nên đa số học sinh tiếp cận và giải quyết các vấn đề đặt ra một cách dễ dàng.
+ Tuy nhiên đặc thù của nhà trường có tỉ lệ học sinh đồng bào dân tộc thiểu số cao, các

em còn khó khăn về điều kiện học tập, tầm nhận thức về việc học cũng như khó khăn về
ngôn ngữ chính vì vậy việc dạy học tích hợp vẩn còn gặp khó khăn.
4. Ý nghĩa của dự án:
Nhiên liệu có vai trò quan trọng đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự
tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống của con người. Vai trò của nhiên liệu thể hiện
cụ thể qua việc sử dụng năng lượng của con người cho các hoạt động sản xuất, đi lại,
xây dựng và đời sống hàng ngày. Ngày nay chúng ta có thể thấy rất rõ các vấn đề khủng
hoảng dầu mỏ, khí đốt thường có tác động rất lớn tới các vấn đề kinh tế và xã hội của
các nước trên thế giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề nhiên liệu thành quốc sách
đối với sự phát triển của quốc gia.
- Nhu cầu nhiên liệu ngày càng cao: trước hết do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển
các ngành sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và nhu cầu nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Nguồn nhiên liệu được sử dụng chủ yếu vẫn là các nguồn nhiên liệu hoá thạch như
than đá, dầu, khí tự nhiên.
- Điện năng là dạng năng lượng thay thế có nhiều ưu điểm vì nó dễ dàng được chuyển
hoá từ các dạng nhiên liệu và năng lượng khác khi sản xuất điện năng vì vậy việc sản
xuất và sử dụng điện năng có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triễn của mỗi
quốc gia.
- Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên nhiên liệu như hiện nay trên
thế giới cũng như ở Việt Nam đã dẫn đến nguồn tài nguyên không tái sinh như than,
dầu lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt. Dân số toàn cầu hiện nay đã hơn 7 tỉ người. Muốn duy
trì sự phát triển của xã hội cần khai thác được các nguồn tài nguyên lớn, trong đó có tài
nguyên nhiên liệu.
- Tại Việt Nam, theo phỏng đoán của các nhà khoa học các nguồn nhiên liệu tự nhiên
này có thể còn hết trước thế giới một vài chục năm. Nhiên liệu đang trở thành vấn đề
cấp bách.. Mặc dù các số liệu dự báo trên chưa thể hoàn toàn chính xác. Việc tiếp tục


thăm dò có thể phát hiện thêm các nguồn nhiên liệu như than, dầu, khí mới. Tuy nhiên,

nhìn về lâu dài, các nhiên liệu hoá thạch sớm muộn sẽ cạn kiệt, và việc thiếu hụt nhiên
liệu cho nền kinh tế và đời sống là một thách thức thực sự. Việc sử dụng nguồn nhiên
liệu hoá thạch, bên cạnh việc trữ lượng của chúng có hạn, còn dẫn đến những vấn đề ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng như làm biến đổi khí hậu trên trái đất, là một trong các
vấn đề toàn cầu hiện nay. Đó là hiệu ứng nhà kính dẫn đến sự tăng nhiệt độ trên toàn
cầu và làm biến đối khí hậu trái đất.
Hiệu ứng nhà kính (do Jean Baptiste và Joseph Fourier (Pháp) lần đầu tiên đặt
tên, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua
các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt cho bầu
không khí bên trong nhà, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không
chỉ ở những chỗ được chiếu sáng. Hiệu ứng này đã được sử dụng trong các nhà kính
trồng cây ở nơi khí hậu lạnh; nó cũng được sử dụng trong kiến trúc, dùng năng lượng
mặt trời một cách thụ động để tiết kiệm chất đốt sưởi ấm nhà ở. Trong khí quyển cũng
xảy ra hiện tượng tương tự gọi là hiệu ứng nhà kính khí quyển. Khi các tia bức xạ sóng
ngắn (chẳng hạn tia cực tím) từ Mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được
phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt. Một số phân tử trong khí quyển, trong đó chủ
yếu là đioxit các bon (CO2) và hơi nước, có thể hấp thụ những bức xạ nhiệt này và nhờ
đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển.
Tham gia vào hiệu ứng nhà kính còn có các khí: NOx, Metan, CFC.
Người ta dự báo Hiệu ứng nhà kính dẫn đến sự biến đổi khí hậu trên Trái Đất và có
thể gây ra các hậu quả sau:
● Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước cho tưới tiêu,
cho kỹ nghệ và các nhà máy điện, các loài thuỷ sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng
bởi lượng mưa rào lớn, bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa bão tăng có thể gây lụt lội thường
xuyên hơn.
● Các tài nguyên bờ biển: Mực nước biển dâng cao, nhiều vùng đất ven biển bị
ngập (dự báo cuối thế kỷ XXI mực nước biển dâng thêm 28 đến 43cm); mưa tăng trong
vòng 50-100 năm qua trung bình là: 1,8mm/năm, 12 năm trở lại đây: 3mm/năm.
● Sức khoẻ: Số người chết vì nóng có thể tăng. Nhiều bệnh tật truyền nhiễm phát
sinh. Các quá trình chuyển hoá sinh học cũng như hoá học trong cơ thể sống có thể bị mất

cân bằng.
● Lâm nghiệp: Nạn cháy rừng dễ xảy ra;
● Năng lượng: Nhiệt độ cao sẽ làm tăng nhu cầu làm lạnh, nhu cầu các thiết bị điều
hoà.
Ở Việt Nam, các biểu hiện và hậu quả của sự biến đổi khí hậu Trái đất đã bộc lộ
ngày càng rõ: Thời biết bất thường, bão lũ và khô hạn thường xuyên hơn, chế độ thời
tiết gió mùa bị xáo động bất thường. Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở
rộng vào mùa mưa lũ, các dòng sông tăng cường xâm thực ngang gây sụt lở lớn các
vùng dân cư tập trung ở hai bờ trên nhiều khu vực từ Bắc chí Nam. Về mùa khô hiện
tượng phổ biến là nước triều tác động ngày càng sâu về phía trung du, hiện tượng nhiễm
mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở vùng ven biển, đã thấy rõ hiện tượng úng ngập
do thủy triều.
- Bảo vệ môi trường, yêu thiên nhiên và khai thác, sử dụng hợp lí nguồn nhiên liệu
trong tự nhiên. Giáo dục sâu sắc về môi trường không khí qua chương trình môn học


nhằm tạo cho các em có nhận thức đối với hành vi của mình trong ứng xử với môi
trường sống. Qua kiến thức môn hóa học các em sẻ biết cách sử dụng nhiên liệu một
cách tiết kiệm mà vẩn đạt năng suất tỏa nhiệt để giảm bớt sự lãng phí tiết kiệm được tài
nguyên, tài chính cũng như góp phần cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Hiện nay việc sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả chính là sự quan tâm không chỉ của
một cá nhân, một tổ chức, một quốc gia mà là của toàn thế giới, vì nhiên liệu hiện nay
do con người tạo ra phần lớn từ nguồn nhiên liệu hóa thạch của trái đất, những nguồn
nhiên liệu đó không phải là vô tận mà còn gây ra ô nhiễm môi trường rất lớn làm biến
đổi khí hậu toàn cầu, ảnh hưởng tới đời sống của hàng triệu con người.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng trong dạy học:
+ Máy chiếu, máy tính, giáo án, bài giảng điện tử, sách giáo viên hóa học, sách giáo
khoa hóa học, vật lí, sinh học, địa lí, GDCD, trang mạng, tư liệu giáo dục, loa máy,
bảng phụ, tranh ảnh …

- Các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học của dự án: Phần mềm Power point.
* Một số tài liệu tham khảo: Website tham khảo liên kết trong các cụm từ sau vào
website bằng nhấn Ctrl+ Click chuột vào: Dân số toàn cầu, Hiệu ứng nhà kính, Ở Việt
Nam, Cơ sở lí luận về dạy học tích hợp, các bài giảng trên thư viện Bạch Kim,
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Trong phần này chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến nội dung tích hợp theo
chủ đề lựa chọn. Không thực hiện trọn vẹn nội dung của một bài học trên lớp. Vì vậy có
những tiến trình không được biên soạn trong bài.
6.1. Sử dụng kiến thức liên môn Khoa học lớp 5– Tích hợp nội dung sử dụng nhiên
liệu tiết kiệm, hiệu quả giảm ô nhiễm không khí.
Bài 13: PHẢN ỨNG HÓA HỌC – Hóa học 8
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
a. Kiến thức bộ môn:
- HS biết được : Phản ứng hoá học xảy ra khi các chất tác dụng tiếp xúc với nhau, có
trường hợp cần đun nóng…
b. Kiến thức liên môn Khoa học lớp 5, tích hợp nội dung sử dụng nhiên liệu tiết kiệm,
hiệu quả.
- HS biết vì sao phải tránh lãng phí khi sử dụng chất đốt, cần làm gì để tránh lãng phí
chất đốt.
2. Kĩ năng:
- Biết đưa ra cách xử lí phù hợp trong tình huống để sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu
quả.
3. Thái độ:
- Thấy được giá trị của việc tiết kiệm nhiên liệu có ý nghĩa thực tiễn từ đó có hứng thú
học tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:



-Đọc, tìm hiểu bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: KTSS
2. Bài mới:
3. Kiểm tra – Đánh giá:
Hoạt động của GV
GV yêu cầu HS đọc bài tập 6/sgk:
Khi than cháy trong không khí xảy ra
phản ứng hóa học giữa than và khí oxi.
a. Hãy giải thích vì sao cần đập vừa nhỏ
than trước khi đưa vào bếp lò, sau đó,
dùng que lửa châm rồi quạt mạnh đến khi
than bén cháy thì thôi?
b. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng,
biết rằng sản phẩm là khí cacbon đioxxit.
GV yêu cầu HS cá nhân suy nghĩ trả lời
câu hỏi.
GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh kiến
thức môn khoa học lớp 5( Bài 42-43.Sử
dụng năng lượng chất đốt) giải thích:
- Vì sao phải tránh lãng phí khi sử dụng
chất đốt?

- Cần làm gì để tránh lãng phí chất đốt?
Yêu cầu HS khác nhận xét. GV đánh giá
điểm.

Hoạt động của HS

HS đọc đề bài.
HS suy nghĩ phát biểu bài:
a. Đập vừa nhỏ than để tăng bề mặt tiếp
xúc của than với khí oxi (trong không khí).
Dùng que lửa châm để nâng nhiệt độ của
than (hay : làm nóng than), quạt mạnh để
thêm đủ khí oxi. Khi than bén cháy là đã
có phản ứng hoá học xảy ra.
b. Phương trình chữ:
Than + khí oxi 
→ khí cacbon đioxit

HS: Chất đốt khi cháy sinh ra khí cacbonic
và nhiều loại khí độc làm ô nhiễm không
khí, có hại cho người, động vật, thực vật;
làm han gỉ các đồ dùng, máy móc bằng
kim loại, lãng phí tài nguyên, tài chính…
HS: Giúp nhiên liệu cháy hoàn toàn bằng
cách tăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu
với không khí để đạt năng suất tỏa nhiệt
lớn sẽ rút ngắn thời gian sản xuất, đun
nấu=> tiết kiệm nhiên liệu.

4. Dặn dò
- Học bài cũ, chuẩn bị bài “BÀI THỰC HÀNH 3”
- Làm bài tập 1 - 5 SGK trang 50-51
6.2. Sử dụng kiến thức liên môn địa lí 7, sinh học 6– Tích hợp nội dung bảo vệ
không khí, giảm ô nhiễm không khí.
Bài 28: KHÔNG KHÍ – SỰ CHÁY – Hóa học 8
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:
a. Kiến thức bộ môn:
- HS biết được tác hại của ô nhiễm không khí có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống
của người, động vật, thực vật, các công trình, di tích …
- Biết đề ra các biện pháp để bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm.
b. Kiến thức liên môn địa lí 7, sinh học 6, tích hợp nội dung bảo vệ không khí trong
lành, tránh ô nhiễm.
- HS Hiểu được nguyên nhân, tác hại và đề ra được các biện pháp bảo vệ không khí.


2. Kĩ năng:
- Biết cách xâu chuỗi kiến thức các môn học để đưa ra được đánh giá nhận xét của bản
thân về nội dung bài học.
- Thực hành những kiến thức thu thập được vào đời sống của bản thân.
- Trình bày được quan điểm suy nghĩ của mình trước tập thể lớp.
3. Thái độ:
- HS hiểu và có ý thức giữ cho bầu không khí không bị ô nhiễm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:
-Đọc, tìm hiểu bài học, sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm không khí và tác hại của ô nhiễm
không khí.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: KTSS
2. Bài mới:
Hoạt động: Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm
Hoạt động của GV
Giáo viên trình chiếu các hình ảnh môn
địa lí 7(Bài 17. Ô nhiễm không khí đới ôn

hòa) và môn sinh học 6( Bài 46. Thực vật
góp phần điều hòa không khí) về nguyên
nhân, tác hại và các biện pháp bảo vệ
không khí tránh ô nhiễm
Yêu cầu HS trao đổi thảo luận tìm ra
nguyên nhân, tác hại và các biện pháp bảo
vệ không khí tránh ô nhiễm
Yêu cầu nhóm cử đại diện trình bày
Yêu cầu HS đọc bài đọc thêm để biết thêm
về số liệu hoạt động sản xuất có sử dụng
nhiên liệu đã thải ra một lượng lớn khí thải
CO và CO2 .
GV: Khí CO và CO2 là những chất khí gây
ra hiệu ứng nhà kính làm biến đổi khí hậu
trái đất.
3. Dặn dò
- Học bài cũ, ôn lại kiến thức chương 4
- Làm bài tập 1,2,7 SGK trang 99.

Hoạt động của HS
HS quan sát liên hệ kiến thức

HS quan sát tranh ảnh mang đến lớp thảo
luận nhóm, thống nhất ý kiến, của đại diện
nhóm tả lời câu hỏi
HS nhóm khác nhận xét bổ sung
HS đọc bài

6.3. Sử dụng kiến thức liên môn GDCD 7– Tích hợp nội dung tiết kiệm nhiên liệu
bảo vệ không khí, giảm ô nhiễm không khí.

Bài 2: MỘT SỐ OXIT QUAN TRỌNG (Tiết 1)
A. CAN XI OXIT - CaO
Hóa học 9
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức:
a. Kiến thức bộ môn:
- Biết được nguyên liệu, nhiên liệu và phương pháp điều chế CaO
- Lượng khí thải chủ yếu là CO2 được sinh ra từ than cháy và phân hủy CaCO3 từ lò vôi
thủ công được thải trực tiếp vào không khí.
- Biết lò vôi thủ công không thu hồi khí thải gây ô nhiễm không khí.
b. Kiến thức liên môn GDCD 7 tích hợp nội dung bảo vệ môi trường không khí tránh ô
nhiễm.
- HS Hiểu được vai trò trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ không khí.
2. Kĩ năng:
- Phân tích, so sánh, liên hệ thực tế để thấy được tác hại của việc sản xuất vôi bằng lò
vôi thủ công.
3. Thái độ:
- HS yêu thích môn học, thấy được hóa học có vai trò quan trọng với sản xuất.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:
-Đọc, tìm hiểu bài học, tìm hiểu về sản xuất vôi trên thông tin đại chúng.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: KTSS
2. Bài mới:
Hoạt động: III. Sản xuất can xi oxit như thế nào?
Hoạt động của GV

1. Nguyên liệu:
-Trong thực tế người ta sản xuất CaO từ
nguyên liệu và nhiên liệu nào?
2. Các phản ứng hóa học xảy ra:
Yêu cầu HS viết các phương trình hóa học
xảy ra trong quá trình sản xuất vôi.
GV: Các phản ứng đó đều sinh ra khí CO2
là chất khí gây ra hiện tượng ấm lên toàn
cầu, gây ô nhiễm không khí.
GV trình chiếu ảnh về lò nung vôi thủ
công và lò nung vôi công nghiệp giới thiệu
ưu và nhược điểm của từng loại lò trong
đó nhấn mạnh lò nung vôi thủ công không
thu hồi được khí thải gây ô nhiễm không
khí, lò nung vôi công nghiệp hoạt động
theo nguyên tắc ngược dòng vừa tiết kiệm
được chất đốt, tận dụng được nhiệt. Trong
môn GDCD 7 bài 14. Bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên; có một bài tập
tình huống các em đã biết là: Sử dụng

Hoạt động của HS
HS Nguyên liệu để sả xuất CaO là đá vôi
và chất đốt( than đá, củi, dầu..)
HS: Các phản ứng hóa học xảy ra:
t
C + O2 
→ CO2
t
CaCO3 → CaO + CO2

o

o

HS quan sát hình ảnh và lắng nghe GV
giới thiệu về các loại lò nung vôi


công nghệ tiên tiến và đầu tư thêm kinh
phí cho bảo vệ môi trường, chấp nhận giá
thành cao hơn. Do đó hiện nay nhà nước
ta đã có văn bản cấm sản xuất vôi bằng lò
vôi thủ công.
3. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Làm bài tập 1- 4 SGK trang 9.
6.4. Sử dụng kiến thức liên môn khoa học 5, địa lí 8, GDCD 7, công nghệ 8– Tích
hợp nội dung tiết kiệm nhiên liệu giảm ô nhiễm không khí.
Bài 27: CACBON – Hóa học 9
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
a. Kiến thức bộ môn:
- HS biết một số có ứng dụng tương ứng với tính chất vật lí và tính chất hoá học của
cacbon
b. Kiến thức liên môn khoa học lớp 5, địa lí 8, GDCD 7, công nghệ 8 tích hợp nội dung
tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường không khí.
- HS Than đá là tài nguyên hóa thạch không tái sinh cần sử dụng tiết kiệm.
- Than đá là nhiên liệu khi cháy gây ô nhiễm không khí.
2. Kĩ năng:
- Biết cách xâu chuỗi kiến thức các môn học để đưa ra được đánh giá nhận xét của bản

thân về nội dung bài học.
3. Thái độ:
- HS hiểu và có ý thức tiết kiệm nhiên liệu góp phần giữ cho bầu không khí không bị ô
nhiễm.
- Biết được than đá là tài nguyên hóa thạch không tái sinh cần sử dụng tiết kiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:
-Đọc, tìm hiểu bài học, nghiên cứu về các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản
Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: KTSS
2. Bài mới:
Hoạt động: III. ứng dụng của cacbon
Hoạt động của GV
GV trình chiếu một số hình ảnh về ứng
dụng của cacbon cho HS quan sát
Cho HS đọc thông tin SGK gọi HS nêu
ứng dụng của cacbon?
Yêu cầu HS liên hệ kiến thức môn khoa
học lớp 5( Bài 63. Tài nguyên thiên nhiên)

Hoạt động của HS
HS quan sát hình ảnh
HS đọc sgk nêu ứng dụng:
- Than chì: làm điện cực, chất bôi trơn,
ruột bút chì
- Kim cương: dùng làm đồ trang sức, mũi
khoan, dao cắt kính..



và môn địa lí 8(Bài 26. Đặc điểm tài
- Than hoạt tính: Dùng để làm trắng
nguyên khoáng sản Việt Nam) cho biết
đường, chế tạo mặt nạ phòng độc, làm
than đá là tài nguyên tái sinh hay không
chất khử màu, khử mùi ...
tái sinh? Cần sử dụng như thế nào?
- Than đá, than gỗ dùng làm nhiên liệu,
GV: Than đá là nhiên liệu chính cho sản
chất khử.
xuất điện năng nên sử dụng tiết kiệm điện HS nhớ lại kiến thức đã học trả lời
cũng chính là giảm áp lực sử dụng nhiên
liệu. Môn công nghệ 8( Bài 48 Sử dụng
hợp lí điện năng) đã biết cách tiết kiệm
điện, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức tiết
kiệm để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
3. Kiểm tra – Đánh giá:
GV trình chiếu câu hỏi: Tại sao sử dụng than để đun nấu, nung gạch ngói, nung vôi lại
gây ô nhiễm môi trường. Hãy nêu biện pháp chống ô nhiễm môi trường và giải thích?
HS: Đốt than, nung gạch ngói, nung vôi… đều sinh ra sản phẩm phụ là các khí CO,
CO2, SO2, bụi gây ô nhiễm môi trường.
Biện pháp chống ô nhiễm môi trường tốt nhất la bố trí khu vực đun nấu ở nơi
thoáng khí, nơi sản xuất ở xa dân cư, xa nguồn nước, thoáng gió, cải tiến công nghệ, thu
và xử lí khí thải, cung cấp đủ oxi cho sự cháy nâng cao hiệu suất tỏa nhiệt để chống
lãng phí nhiên liệu... Đồng thời tăng cường trồng cây xanh để hấp thụ CO2 và giải
phóng khí O2.
GV: Như vậy sử dụng than để làm nhiên liệu cho sản xuất gây ra ô nhiễm không khí.
Trong bài 14 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên – Môn GDCD các em đã

biết
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là giữ cho môi trường trong lành sạch đẹp,
bảo đảm cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường; ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu
do con người và thiên nhiên gây ra; khai thác sử dụng hợp lí , tiết kiệm nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ trọng yếu,
cấp bách của mỗi quốc gia, là sự nghiệp của toàn dân.
GV: Trình chiếu bài tập điền vào chỗ trống yêu cầu HS điền từ.
4. Dặn dò
- Học bài cũ, nghiên cứu bài Các oxit của cacbon.
- Làm bài tập 1-5 SGK trang 84.
6.5. Sử dụng kiến thức liên môn khoa học 5, địa lí 8, GDCD 7– Tích hợp nội dung
sử dụng nhiên liệu tiết kiệm giảm ô nhiễm không khí.
Bài 40: DẦU MỎ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN – Hóa học 9
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
a. Kiến thức bộ môn:
- Nắm được đặc điểm cơ bản của dầu mỏ Việt Nam, vị trí của một số mỏ dầu, mỏ khí
và tình hình khai thác ở nước ta.
b. Kiến thức liên môn khoa học lớp 5, địa lí 8, GDCD 7 tích hợp nội dung tiết kiệm
nhiên liệu, bảo vệ môi trường không khí.
- HS Dầu mỏ là tài nguyên hóa thạch không tái sinh cần sử dụng tiết kiệm.
- Khai thác vận chuyển, chế biến dầu mỏ gây ô nhiễm không khí.


2. Kĩ năng:
- Biết cách xâu chuỗi kiến thức các môn học để đưa ra được đánh giá nhận xét của bản
thân về nội dung bài học.
3. Thái độ:
- HS hiểu và có ý thức tiết kiệm nhiên liệu góp phần giữ cho bầu không khí không bị ô
nhiễm.

- Biết được dầu mỏ là tài nguyên hóa thạch không tái sinh cần sử dụng tiết kiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:
-Đọc, tìm hiểu bài học, nghiên cứu về các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản
Việt Nam, sưu tầm hình ảnh về khai thác chế biến, sử dụng dầu mỏ và sản phẩm chế
biến từ dầu mỏ.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: KTSS
2. Bài mới:
Hoạt động: III. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở nước ta
Hoạt động của GV
GV cho HS đọc SGK và tóm tắt kiến thức
Yêu cầu HS liên hệ kiến thức môn khoa
học lớp 5( Bài 63. Tài nguyên thiên nhiên)
và môn địa lí 8(Bài 26. Đặc điểm tài
nguyên khoáng sản Việt Nam) cho biết
dầu mỏ là tài nguyên tái sinh hay không
tái sinh? Cần sử dụng như thế nào?
GV trình chiếu hình ảnh về ô nhiễm do
khai thác, vận chuyển, chế biến dầu mỏ
gây ra.
GV: Sản phẩm cháy của các sản phẩm chế
biến từ dầu mỏ sử dụng làm nhiên liệu cho
đời sống, sản xuất, phương tiện giao
thông. Nhưng khi cháy sản phẩm cháy của
chúng là CO2 do đó cần sử dụng hợp lí và
tiết kiệm góp phần cắt giảm lượng khí thải
này để chống biến đổi khí hậu.

3. Dặn dò
- Học bài cũ, nhiên liệu.
- Làm bài tập 1-4 SGK trang 129.

Hoạt động của HS
HS đọc SGK và tóm tắt kiến thức
- Tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía
nam
- Trữ lượng 3 - 4 tỉ tấn
HS liên hệ kiến thức trả lời
HS: Dầu mỏ là tài nguyên hóa thạch không
tái sinh.Cần sử dụng tiết kiệm.
HS quan sát hình ảnh

6.6. Sử dụng kiến thức liên môn khoa học 5, vật lí 8– Tích hợp nội dung sử dụng
nhiên liệu tiết kiệm giảm ô nhiễm không khí.
Bài 27: NHIÊN LIỆU – Hóa học 9
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức:
a. Kiến thức bộ môn:
- Nắm được cách sử dụng hiệu quả nhiên liệu cho hiệu quả.
b. Kiến thức liên môn khoa Vật lí 8, công nghệ 8, tích hợp nội dung tiết kiệm nhiên
liệu, bảo vệ môi trường không khí.
- HS Dầu mỏ là tài nguyên hóa thạch không tái sinh cần sử dụng tiết kiệm.
- Khai thác vận chuyển, chế biến dầu mỏ gây ô nhiễm không khí.
2. Kĩ năng:
- Biết cách sử dụng nhiên liệu một cách tiết kiệm trong đời sống và sản xuất.
3. Thái độ:

- HS hiểu và có ý thức tiết kiệm nhiên liệu góp phần giữ cho bầu không khí không bị ô
nhiễm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh:
-Đọc, tìm hiểu bài học, nghiên cứu về năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu, sử dụng nhiên
liệu tiết kiệm hiệu quả.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: KTSS
2. Bài mới:
Hoạt động: III. Sử dụng nhiên liệu như thế nào cho hiệu quả
Hoạt động của GV
GV nêu các câu hỏi:
- Vì sao chúng ta phải sử dụng nhiên liệu
cho hiệu quả?
GV trình chiếu một số hình ảnh về sử dụng
nhiên liệu trong môn khoa học lớp 5 và
hỏi học sinh hình ảnh nào là sử dụng
nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả.
- Sử dụng nhiên liệu như thế nào là hiệu
quả?

- Muốn sử dụng nhiên liệu có hiệu quả
chúng ta thường thực hiện những biện
pháp gì?

GV: Sử dụng nhiên liệu hiệu quả làm tăng
hiệu suất tỏa nhiệt cũng là tiết kiệm nhiên


Hoạt động của HS
HS trả lời các câu hỏi
- Ta phải sử dụng nhiên liệu có hiệu quả
vì: Nếu nhiên liệu cháy không hoàn toàn
sẽ vừa gây lãng phí vừa làm ô nhiễm môi
trường
- Sử dụng nhiên liệu có hiệu quả là phải
làm cho nhiên liệu cháy hoàn toàn, đồng
thời tận dụng được lượng nhiệt do quá
trình cháy tạo ra
- Muốn sử dụng nhiên liệu có hiệu quả
chúng ta thường thực hiện những biện
pháp sau:
+ Cung cấp đủ oxi (không khí) cho sự
cháy: như thổi không khí vào lò, xây ống
khói cao để hút gió
+ Tăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu
với oxi (không khí) bằng cách:
. Trộn đều nhiên liệu khí, lỏng với không
khí
. Chẻ nhỏ củi
. Đập nhỏ than khi đốt cháy


liệu. Trong môn vật lí 8 bài 26. Năng suất
tỏa nhệt của nhiên liệu, mục em có biết ta
đã biết: Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt chỉ
sử dụng được trong vòng khoảng 50 năm
nữa. Theo em cần làm gì lúc này?


+ Điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì
sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với
nhu cầu sử dụng nhằm tận dụng lượng
nhiệt do sự cháy tạo ra.
HS: Sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, nghiên
cứu sử dụng nhiên liệu thay thế( như H 2)
hoặc năng lượng thay thế như năng lượng
mặt trời, năng lượng điện…

3. Dặn dò
- Học bài cũ, ôn lại kiến thức của chương.
- Làm bài tập 1-4 SGK trang 132.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
- Trong mỗi chủ đề đều có kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh
- Đặt ra câu hỏi kích thích tư duy:
Những câu hỏi kích thích tư duy nhưng lại gần gũi, có thể xảy ra trong thực tiễn
cuộc sống của các em nhằm khơi gợi sự liên tưởng cũng như liên kết, vận dụng các
kiến thức đã học để giải quyết.
Ví dụ:
+ Tại sao khi nhóm bếp người ta phải chẻ nhỏ củi, đập nhỏ than?
+ Tại sao than tổ ong người ta lại tạo các lỗ như tổ ong?
- Đặt ra tình huống có vấn đề, xử lí tình huống
Bạn An khi đun nước đã mải chơi nên quên tắt bếp. Hành động của bạn có ảnh hưởng
gì?
- Động viên tinh thần cho các em trong việc sử dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các tình huống đề ra trong học tập cũng như trong thực tiễn.
Dù là những biểu hiện nhỏ của việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn thì cũng rất cần sự động viên,
khích lệ của giáo viên.
8. Các sản phẩm của học sinh gồm:

Bước đầu thực hiện dự án với sự nỗ lực, cố gắng của cả giáo viên lẫn học sinh,
đã thu được những kết quả sau:



Dự án dạy học tích hợp này chỉ mới là bước đầu trong việc dạy học theo chủ đề
tích hợp nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ quý thầy, cô giáo để dự án có thể hoàn thiện hơn, phát huy được
hiệu quả tốt hơn như mong muốn. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô!
Cư Kuin, ngày 27 tháng 1 năm 2015
Người viết

Đinh Văn Nhật



×