ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HIẾU
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
TẠI XÃ LONG ĐỐNG - BẮC SƠN - LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên Ngành/Ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011- 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HIẾU
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
TẠI XÃ LONG ĐỐNG - BẮC SƠN - LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên Ngành/Ngành : Lâm Nghiệp
Lớp
: K43 - LN
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn
: Lâm nghiệp
: 2011- 2015
: ThS. Nguyễn Văn Mạn
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HIẾU
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
TẠI XÃ LONG ĐỐNG - BẮC SƠN - LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên Ngành/Ngành : Lâm Nghiệp
Lớp
: K43 - LN
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn
: Lâm nghiệp
: 2011- 2015
: ThS. Nguyễn Văn Mạn
Thái Nguyên, năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học vừa qua, được sự giúp đỡ dạy bảo của các thầy, cô
giáo trong trường và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nay em đã hoàn thành
khóa học, để đánh giá kết quả sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường,
nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp
em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Đánh giá tác độngdự án trồng rừng tại
xã Long Đống - Bắc Sơn - Lạng Sơn”.
Trong quá trình thực hiện khóa luận ngoài sự cố gắng của bản thân, luân
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của địa phương nơi em thực tập, các thầy cô
giáo trong khoa đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Mạn đã trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Nhân dịp này em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, UBND xã Long
Đống và nhân dân địa phương đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn, mặt khác đây là lần đầu tiên em làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học nên báo cáo khóa luận sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các
thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Lạng Sơn, ngày 31 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Hiếu
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê diện tích các loại đất đai theo loại đất ............................ 17
Bảng 4.1. Quy hoạch sử dụng đất dự án 661 giai đoạn 2006-2010
huyện Bắc Sơn ............................................................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả điều tra lập địa đất trồng rừng dự án 661 huyện Bắc
Sơn, Lạng Sơn ................................................................................ 29
Bảng 4.3. Số lượng cây giống mà xã Long Đống cấp phục vụ nhu cầu
trồng rừng cung cấp cho người dân ................................................ 32
Bảng 4.4. Thống kê diện tích trồng rừng dự án 661 giai đoạn 2006 - 2010 .......... 33
Bảng 4.5. Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ trước và sau dự án.................... 34
Bảng 4.6. Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ trước và sau dự án ...................... 36
Bảng 4.7. Phân loại kinh tế hộ gia đình trước và sau dự án............................ 36
Bảng 4.8. Kết quả quan trắc nhiệt độ và không khí........................................ 40
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bà con nhân dân tham gia quy hoạch sử dụng đất đang thảo luận
với cán bộ ..................................................................................... 28
Hình 4.2. Một bước trong công tác điều tra lập địa ....................................... 29
Hình 4.3. Đo đạc diện tích ............................................................................ 30
Hình 4.4. Một vườn ươm cung cấp cây con cho dự án.................................. 31
Hình 4.5. Phân bón cung cấp cho các hộ tham gia trồng rừng ...................... 32
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CAQ
: Cây ăn quả
CCN
: Cây công nghiệp
FAO
: Food and Agriculture
Organization of the United Nations
(tổ chức lương thực và nông
nghiệp liên hợp quốc)
NN
: Nông nghiệp
NETA
: Luật chính sách quốc gia về
môi trường
NLKH
: Nông lâm kết hợp
QH
: Quy hoạch
QHSDĐ
: Quy hoạch sử dụng đất
SALT1, SALT2, SALT3, SALT4
: Các loại hệ thống canh tác trên
đất dốc
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm dự án ................................................................................... 4
2.1.2. Đánh giá tác động dự án ....................................................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 12
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................................... 14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 14
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 22
3.2. Địa điểm và thơi gian tiến hành ............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Các loại số liệu, bảng biểu được kế
thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
Ths. Nguyễn Văn Mạn
Hoàng Thị Hiếu
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
viii
4.2.3. Tác động về mặt môi trường của dự án ............................................... 39
4.2.3.1. Nâng cao độ che phủ rừng ............................................................... 39
4.2.3.2. Cải thiện khí hậu dưới tán rừng ....................................................... 39
4.2.3.3. Hạn chế xói mòn rửa trôi đất, xúc tiến quá trình hình thành đất ....... 40
4.2.3.4. Rừng giữ nước và tăng khả năng sinh thủy ...................................... 41
4.3. Những điểm mạnh, tồn tại và hạn chế trong triển khai thực hiện
dự án 661 ..................................................................................................... 41
4.3.1. Những điểm mạnh trong triển khai thực hiện dự án ............................ 41
4.3.2. Tồn tại và hạn chế trong triển khai thực hiện dự án ............................ 42
4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả của dự án 661 tại
xã Long Đống .............................................................................................. 42
4.4.1. Giải pháp về xã hội ............................................................................. 42
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 43
4.4.3. Giải pháp về tổ chức quản lý dự án ..................................................... 44
4.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ....................................................... 44
4.4.5. Giải pháp về vốn đầu tư trong nước và ngoài nước ............................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
II. Tài liệu internet
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và quý giá của quốc gia.
Rừng có tác động to lớn trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tự nhiên,
giữ nguồn nước, phục vụ cho nhu cầu sống của con người, cung cấp sản phẩm
và nguyên liệu. Rừng có vai trò điều tiết chủ yếu nhất là cân bằng thành phần
khí quyển, rừng có tác dụng nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói
mòn, góp phần phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng. Bởi vậy, rừng là nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá và tiềm năng to lớn lâu dài đặc biệt.
Hiện nay diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, độ che phủ của rừng
không ngừng bị giảm sút trong khoảng thời gian từ 1943 đến nay. Còn rất
nhiều đất trống đồi núi trọc, tỷ lệ che phủ còn rất hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của rừng và thực trạng suy thoái tài
nguyên rừng. Chính phủ đã nhanh chóng ban hành các chính sách, áp dụng
đồng bộ các giải pháp, đầu tư lớn nhiều chương trình, dự án nhằm nâng cao
độ che phủ rừng, góp phần cải thiện thêm môi trường, nâng cao mức sống và
ý thức của người dân.
Những năm gần đây, với đường lối đổi mới và sự quan tâm của Đảng
nhiều chương trình trồng rừng với nguồn vốn trong và ngoài nước đã được
triển khai và thực hiện. Với mục tiêu là hỗ trợ người dân trồng rừng trên đất
lâm nghiệp được giao.
Quá trình thực hiện ngoài thực tiễn có đặc điểm đa dạng và điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, nhân văn của mỗi vùng triển khai khác nhau nên việc
triển khai thực hiện dự án cũng gặp nhiều khó khăn, thuận lợi riêng, chính vì
vậy tác động của dự án tới từng địa phương cũng có sự khác biệt.
2
Với xã Long Đống thuộc huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn một xã vùng
cao, vùng xa, có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện
tích đất rừng tự nhiên của xã. Với thực tế đó, tiến hành điều tra, đánh giá các
tác dộng của dự án là rất cần thiết, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp hữu hiệu
khắc phục những khó khăn hiện tại của dự án đồng thời là cơ sở đề xuất các
giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy pháp triển lâm nghiệp, nông thôn miền núi.
Vì vậy tôi xin thực hiện đề tài “Đánh giá tác động dự án trồng rừng tại xã
Long Đống, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả của dự án trồng rừng về các mặt kinh tế, xã hội
và môi trường.
- Trên cơ sở nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực
hiện dự án đồng thời đưa ra đề xuất một số giải pháp để phục vụ dự án trồng
rừng khác trên địa bàn xã Long Đống, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Khóa luận thực hiện giúp sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý
thuyết đã học và biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tế công việc.
- Qua điều tra đánh giá hiệu quả của dự án nắm bắt được tình hình thực
tế về công tác quản lý và thực hiện một dự án từ đó đề xuất các giải pháp thiết
thực phù hợp với từng thôn và từng khu vực điều kiện cụ thể để thực hiện dự
án tiếp theo thành công hơn.
- Kết quả đề tài bổ sung cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý và thực hiện
dự án trồng rừng có hiệu quả.
- Giúp cho sinh viên nắm bắt được các phương pháp trong điều tra thu
thập các số liệu và tài liệu có sẵn.
3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá hiệu quả của dự án trồng rừng sẽ biết được tác động và ảnh
hưởng khác nhau của dự án tới kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
Để từ đó có những đề xuất phát huy hiệu quả của dự án và định hướng cho
các chương trình dự án tiếp theo là việc làm cần thiết nhằm phát huy thế mạnh
của địa phương và nâng cao đời sống của người dân, góp phần vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm dự án
Theo đại từ điển của bách khoa toàn thư, “Dự án - project” [3] là “điều
người ta có ý định muốn làm” và được sắp đặt theo kế hoạch để chuyển động
ý đồ hay ý tưởng thành quá trình hành động. Khái niệm này để thể hiện sự
gắn kết giữ tư duy và hành động để thể hiện mỗi quan hệ giữ ước mơ và thực
hiện thông qua các hoạt động được sắp xếp có kế hoạch. Dự án là một ý
tưởng được xác định để dẫn tới một tổ hợp các hoạt động theo mỗi chuỗi liên
kết nhằm: (1) Đáp ứng một mong muốn đã đề ra; (2) Chịu ràng buộc bởi kỳ
hạn và nguồn lực; (3) Thực hiện trong một bối cảnh để chắc chắn đạt được
mục tiêu đề ra.
Trong lý thuyết cũng như thực tiễn quản lý kinh tế, hiện nay còn nhiều
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Tuy nhiên các khái niệm về dự
án ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
- Dự án là những hoạt động và sự đầu tư được hoạch định trước, tại một
điểm nhất định trong một khuôn khổ thời gian nhất định.
- Ở dạng sơ đẳng nhất: Dự án có thể coi là một sáng kiến, đưa ra một cách
hoàn toàn chủ động nhằm đáp ứng một nhu cầu trong một tình huống nhất định.
Ví dụ: “Đó là một ý kiến hay nếu ta giải quyết vấn đề đó bằng cách”.
Theo Cleland và King [12] (1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân
lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu định trước.
Theo Lynsquie [15]: Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có, nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều
càng tốt.
5
Clipdad cho rằng [9] (1976): Dự án là tập hợp các hoạt động để giải quyết
một vấn đề hay hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong thời gian xác định.
Theo WB [10] (1980): Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan tới nhau, được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định.
David Jary và Julia July [4] cũng đã đưa ra định nghĩa về dự án như sau:
Như kế hoạch của địa phương được thiết kế với mục đích hỗ trợ và phát triển
cộng đồng. Theo định nghĩa này, dự án được hiểu là một kế hoạch can thiệp có
mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể là sự hợp tác của các
lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu này, thước đó
sự thành công của dự án không chỉ là hoàn thành các hoạt động của dự án có tính
kỹ thuật mà góp phần vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
Trong tác phẩm ‘‘Phát triển cộng đồng’’ của tác giả Nguyễn Thị Oanh
đã đưa ra hai định nghĩa về dự án như sau [19]:
‘‘Dự án là sự can thiệt một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay
một số mục tiêu hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại một địa
bàn và một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự của
những tác nhân và tổ chức cụ thể”.
‘‘Dự án là một tổng thể có quy hoạch những hoạt động (công việc) nhằm
đạt một số mục tiêu cụ thể trong 1 khoảng thời gian và trong khuôn khổ chi
phí nhất định”.
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang, dự án được hiểu như một kế
hoạch can thiệt để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều kiện
sống trên địa bàn nhất định.
Hội thảo PIMES về chương trình phòng ngừa thảm họa đã đưa ra hai
khái niệm về dự án:
6
‘‘Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm đạt
được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó”.
‘‘Dự án là một quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản chi phí xác định trong một thời gian nhất định”.
Theo bài giảng ‘‘Quản lý dự án lâm nghiệp xã hội’’ của trung tâm lâm
nghiệp xã hội, để nhìn nhận dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều
khía cạnh khách nhau: Quản lý, ý thức, kế hoạch và nội dung.
Về hình thức: dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ thống
các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những kết
quả thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật tư lao động
để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, môi trường trong tương lai.
Về kế hoạch dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề trong các quyết
định đầu tư và tài trợ, dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch nền kinh tế.
Về nội dung: Dự án được coi là tập hợp các hoạt động có liên quan đến
nhau, được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp
lý các nguồn lực xác định.
Mặc dù có sự khác nhau về các định nghĩa dự án, nhưng các tác giả đều
thống nhất cho rằng: Mục tiêu của dự án tạo ra sự thay đổi trong nhận thức và
hoạt động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba mặt kinh tế - xã
hội và môi trường. Là chuỗi những hoạt động có liên quan lẫn nhau được lập
ra nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu cụ thể với các nguồn lực nhất định
trong một thời hạn cụ thể.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học vừa qua, được sự giúp đỡ dạy bảo của các thầy, cô
giáo trong trường và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nay em đã hoàn thành
khóa học, để đánh giá kết quả sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường,
nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp
em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Đánh giá tác độngdự án trồng rừng tại
xã Long Đống - Bắc Sơn - Lạng Sơn”.
Trong quá trình thực hiện khóa luận ngoài sự cố gắng của bản thân, luân
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của địa phương nơi em thực tập, các thầy cô
giáo trong khoa đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Mạn đã trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Nhân dịp này em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, UBND xã Long
Đống và nhân dân địa phương đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn, mặt khác đây là lần đầu tiên em làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học nên báo cáo khóa luận sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các
thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Lạng Sơn, ngày 31 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Hiếu
8
Trong các dự án mà ở đó có vai trò tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, thì bên công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham
gia của các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia của một hệ thống phân
tích được thực hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành viên được hưởng
lợi ích từ dự án, cho phép họ điều chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược sắp
xếp lại các tổ chức, các đơn vị tổ triển khai lại nguồn lực cần thiết.
Đối với một dự án, đánh giá là xem xét một cách hệ thống để xác định
tính hiệu quả mức độ thành công của dự án, tác động xã hội cũng như tác
động đến cộng đồng hưởng thụ.
Trong một dự án, hoạt động đánh giá là khâu cuối cùng trong tiến trình
triển khai dự án cho địa phương. Thực ra đánh giá không chỉ tiến hành một
lần vào cuối dự án đó mới chỉ là đánh giá thống kê. Trong quá trình thực hiện
dự án, hoạt động đánh giá có thể tiến hành vào giai đoạn quan trọng, thường
được gọi là đánh giá giai đoạn. Nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là
phải tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên liên quan và quan trọng
nhất là người được lợi từ dự án.
Hiệu quả của công tác trồng rừng chính là hiệu quả về mặt kinh tế sau đó
là tác động đến xã hội và mối quan tâm bây giờ là cả về mặt môi trường. Sản
phẩm của rừng trồng phải phục vụ được cả mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Lược sử nghiên cứu đánh giá về đánh giá tác động kinh tế, xã hội, môi
trường của dự án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó có thể chia
làm hai giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970, đặc
trưng của gia đoạn này là những nghiên cứu xung quanh các vấn đề chất
lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế.
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực,
đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái thông qua việc hạn chế nạn phá rừng.
9
Nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất,
các hoạt động canh tác đến đất đai và môi trường.
Đến năm đầu 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách quốc
gia về môi trường, thường gọi tắt là NETA. Luật này quy định rằng tất cả
những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế,
kỹ thuật lúc đưa ra xét duyệt để được Nhà Nước chấp nhận đều phải kèm theo
một báo cáo về tác động môi trường làm việc được kiến nghị. Tiếp theo Hoa
Kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức,… Cũng lần lượt ban hành luật đánh
giá tác động môi trường. Trong những năm 1970 và đầu những năm 1980, ở
một số nước đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philipin, Indonesia… đã
ban hành những quy định về đánh giá tác động của môi trường.
Năm 1979, tổ chức FAO được xuất bản tài liệu ‘‘Phân tích các dự án lâm
nghiệp’’ do Hasn m-Gregresen và Amoldo H.Contresal biên soạn. Đây là tài
liệu giảng dậy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư dự án
trồng rừng và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp
với điều kiện đánh giá hiệu quả của dự án lâm nghiệp và phát triển nông thôn
miền núi ở các nước đang phát triển.
• Giai đoạn 2: Từ đầu năm 1980 đến nay đặc trưng của giai đoạn này là
phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Từ năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã được nêu ra
ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay, quan điểm phát triển bền vững đã trở
thành quan điểm chính thống và bắt buộc mọi người không thể bỏ qua. Bản
báo cáo ‘‘Tương lai chung của chúng ta” (Ủy ban Brundland, 1987) đã công
nhận đánh giá tác động môi trường là một cấu thành thiết yếu trong quá trình
phát triển bền vững. Báo cáo cũng đã vạch gia sự tham gia rộng lớn của cộng
đồng vào quyết định có ảnh hưởng đến môi trường, tạo điều kiện cho các
cộng đồng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên địa phương.
10
Năm 1992, tại hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de Janeiro (Brazil)
đã đi đến tiếng nói chung là: ‘‘Phải kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế xã hội hướng tới một sự phát triển bền vững trên phạm vi
từng nước trên thế giới’’.
Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động của
các phương thức canh tác. Theo mô phỏng này thì hiệu quả của một phương
thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả ba mặt kinh tế, xã
hội và môi trường sinh thái. Tất cả các tác động đó đều nhằm phát triển toàn diện
kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
- Tiến trình đánh giá gồm các bước:
+ Bước 1: Thu hút sự tham gia của các bên liên quan và quản lý thông tin
+ Bước 2: Xem xét lại phần phân tích vấn đề
+ Bước 3: Xây dựng giả thuyết tác động
+ Bước 4: Phát triển và ứng dụng phương pháp giám sát tác động
+ Bước 5: Đánh giá tác động
Trong một tiến trình đánh giá dự án là thu hút khuyến khích sự tham gia
tích cực của các bên liên quan để có cái nhìn toàn diện và khách quan. Tiếp
đó và xem xét phần phân tích xem bối cảnh của dự án đã phù hợp hay chưa.
Xây dựng giả thuyết tác động để có thể dự đoán trước những xu hướng tác
động của dự án, những thay đổi trong bối cảnh của dự án. Bước tiếp theo là
phát triển và ứng dụng phương pháp giám sát tác động xem phương pháp nào
có thể áp dụng được trong khuôn khổ phương tiện và năng lực của dự án.
Những chỉ tiêu nào được sử dụng để giám sát tác động. Cuối cùng là đánh giá
tác động của dự án: Bối cảnh đã thay đổi như thế nào dưới cách nhìn của các
bên liên quan, họ có được gì từ những thay đổi đó, thay đổi đạt được ở tất cả
các chỉ báo có đạt được mức độ hài lòng, nếu không kết quả giám sát chỉ báo
nào hay khía cạnh nào của tính bền vững còn yếu kém, kết quả phân hạng tốt
11
hay kém nổi bật là do nguyên nhân nào dẫn đến, có cần phải điều chỉnh hoạt
động của dự án hay không.
Nhìn chung, việc đánh giá tác động của dự án thực chất là một quá trình
phân tích và so sánh sự khác biết về các giá trị các chỉ tiêu kinh tế xã hội, môi
trường ở các thời điểm trước và sau dự án. Đồng thời có thể so sánh các chỉ
tiêu ấy ở vùng có và không có dự án để thấy rõ sự thay đổi. Những tác động
này có thể tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hay gián tiếp, ngắn hạn hay dài
hạn. Đây là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có đầu tư thích đáng về trí tuệ, thời
gian và tiền của. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta còn nhiều thiếu hụt về
thông tin, phương pháp luận và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Chính
những tồn tại đó là một trong những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác
quản lý, bảo vệ môi trường và thực hiện các chính sách về môi trường nói
chung. Do vậy công tác đánh giá tác động là rất cần thiết, thường xuyên và
liên tục. Đây cũng là công tác rất khó, đòi hỏi sự hợp tác của các nhà nghiên
cứu nhằm đưa ra những phương pháp, những chỉ tiêu đánh giá thống nhất và
phù hợp nhất cho các dự án ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Những luận
điểm này đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục có những nghiên cứu hoàn thiện dần
phương pháp luận cũng như tích lũy dần kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời góp
phần làm phong phú hơn nguồn thông tin đánh giá tác động dự án.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo nghiên cứu của Ianuskơ K (1996), vấn đề tiêu thụ sản phẩm cho
các khu rừng trồng kinh tế có thể giải quyết được thông qua những kế hoạch
xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với quy mô khác nhau
trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách ‘‘Đòn bẩy’’ nhằm thu hút các
thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng.
12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về dự án trồng rừng tương đối nhiều ở nước ta trong
những năm gần đây, do chính phủ, liên chính phủ, nhỏ hơn là tỉnh một tổ
chức xã hội hay cá nhân làm chủ. Các trương trình nghiên cứu có vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
của một khu vực, đặc biệt là các vùng miền núi. Do tính chất phức tạp của quá
trình thực hiện (về mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức xã hội), cần phải chuẩn bị
đầy đủ về cả cơ sở vật chất, cơ sở khoa học, thực tiễn và chính sách của chính
phủ theo mục kế hoạch chặt chẽ, chi tiết và hợp lý trước khi thực hiện dự án.
Trong đó các dự án đầu tư phát triển rừng đã được tiến hành cách đây
trên nửa thế kỷ nhưng chỉ vài chục năm gần đây mới thực hiện trên quy mô
lớn. Thời kỳ đầu, chúng ta mới chú trọng đến hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả
xã hội và môi trường sinh thái ở nước ta còn rất mới mẻ, đặc biệt là nghiên
cứu đánh giá trên cả ba mặt.
Trước những năm 1980, ở nước ta chỉ nghiên cứu nhỏ, sơ sài, không
tập chung và chưa toàn diện về đánh giá tác động môi trường. Khi kinh tế đất
nước phát triển kéo theo việc suy giảm tài nguyên cả về số lượng và chất
lượng thì công tác này bắt đầu được chú trọng phát triển.
Năm 1993, chúng ta mới chính thức bắt đầu chương trình nghiên cứu
về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Đến năm 1987, Nguyễn Ngọc Sinh
lần đầu tiên đưa ra tài liệu “Giới thiệu các phương pháp đánh giá tác động
môi trường”.
Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, hội đồng bộ trưởng đã nêu: “Trong xét
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình xây dựng lớn hoặc các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành đánh giá tác
động của môi trường”. Khái niệm môi trường ở đây được hiểu theo nghĩa
13
rộng, đó là các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Như vậy, có thể
nói từ đây vấn đề đánh giá tác động dự án đã trở thành một yếu tố quan trọng
không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Năm 1990, Per - H. Stahl, chuyên gia về lâm sinh học cùng với nhà
kinh tế học Heime kalekula đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho các
hoạt động kinh doanh rừng Bạch đàn dùng làm nguyên liệu giấy tại khu công
nghiệp giấy Bãi Bằng - Phú Thọ
Cùng năm 1994 nhiều công trình của nhiều tác giả khác đã tiến hành
nghiên cứu về tác động của môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của các
phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với công trình
“Nghiên cứu và đề suất mô hình phát triển kinh tế môi trường tại một số vùng
sinh thái điển hình”. Phùng Ngọc Lân, Vương Văn Quỳnh với đề tài: “Nghiên
cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác trong các
hộ gia đình ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang”.
Năm 1998, Cao Danh Thịnh với đề tài thạc sỹ: “Đánh giá tác động của
dự án KFW3 tại vùng xã Tân Hoa - Lục Ngạn - Bắc Giang”. Đã đề cập đến
một số tác động của dự án trên mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Quá trình
đó có sử dụng mục tiêu, chỉ báo, so sánh các lĩnh vực trước và sau dự án. Tuy
nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở một số tác động tích cực, chưa đi sâu và
phân tích những tác động tiêu cực của dự án.
Một số điểm lưu ý là trong những năm gần đây, nghành lâm nghiệp cũng
đã tiến hành một số công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các dự án
phát triển lâm nghiệp như: Dự án 327, PAM, KFW…. Nhìn chung, việc đánh
giá này dựa trên những cơ sở khoa học tin cậy và được nhiều nước sử dụng
như đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường, các mô hình theo phương pháp hệ
số đường ảnh hưởng.
14
Cũng trong thời gian này, một số dự án lâm nghiệp được sự đầu tư ở
nước ngoài cũng đã bắt đầu đánh giá như: Báo cáo đánh giá tác động của dự
án phát triển nông thôn miền núi tỉnh Tuyên Quang trong chương trình phát
triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thủy Điển (tháng10/2001). Báo cáo
đánh giá dự án của chương trình liên minh đất ngập nước quốc tế
(WAP)…Nhìn chung, báo cáo đã phân tích tương đối sâu các mặt thuận lợi,
khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu, khuyến nghị….Tuy nhiên, các báo cáo này
chỉ phân tích một khía cạnh nào đó mang tính chất chuyên gia, tư vấn, hoặc
thậm chí là những báo cáo kết quả trên giấy tờ mà chưa đi sâu phân tích toàn
diện và tổng hợp ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường trên cơ sở kiểm tra từ
thực tế.
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý:
Xã Long Đống là xã vùng 2 nằm ở phí bắc của huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn. Có tổng diện tích tự nhiên là 3.268 ha.
- Phía Bắc giáp với huyện Bình Gia
- Phía Nam giáp với thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn
- Phía Tây giáp với xã Vạn Thủy xã Đồng Ý huyện Bắc Sơn
- Phía Đông giáp với xã Quỳnh Sơn huyện Bắc Sơn và huyện Bình Gia
Xã Long Đống có đường quốc lộ 1B chạy qua xã, đường này được bắt
đầu từ Lạng Sơn qua Văn Quan, Bình Gia sang Võ Nhai - Thái Nguyên, rất
thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán với các huyện bạn, với tỉnh Thái Nguyên
và các địa phương khác trong cả nước.
b. Địa hình địa thế:
Xã Long Đống có độ cao trung bình so với mặt nước biển 400m hướng
dốc nghiêng về phía Đông Bắc. Là xã nằm trong cánh cung Bắc Sơn, Ngân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê diện tích các loại đất đai theo loại đất ............................ 17
Bảng 4.1. Quy hoạch sử dụng đất dự án 661 giai đoạn 2006-2010
huyện Bắc Sơn ............................................................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả điều tra lập địa đất trồng rừng dự án 661 huyện Bắc
Sơn, Lạng Sơn ................................................................................ 29
Bảng 4.3. Số lượng cây giống mà xã Long Đống cấp phục vụ nhu cầu
trồng rừng cung cấp cho người dân ................................................ 32
Bảng 4.4. Thống kê diện tích trồng rừng dự án 661 giai đoạn 2006 - 2010 .......... 33
Bảng 4.5. Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ trước và sau dự án.................... 34
Bảng 4.6. Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ trước và sau dự án ...................... 36
Bảng 4.7. Phân loại kinh tế hộ gia đình trước và sau dự án............................ 36
Bảng 4.8. Kết quả quan trắc nhiệt độ và không khí........................................ 40