Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.39 KB, 70 trang )

Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những Chi nhánh có hoạt động đi đầu trong hệ
thống các chi nhánh của BIDV. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh đã trải qua một
quá trình khá dài với nhiều thay đổi to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của Chi
nhánh được chia thành 5 giai đoạn chính:
1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1962:
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính)
– tiền thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay – được thành lập
theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ.
Quy mơ ban đầu của ngân hàng gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Ngân hàng
được thành lập với chức năng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản.
Ngày 27/05/1957 Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà
nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày
30/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội – tức tiền thân
của chi nhánh BIDV Cầu Giấy hiện nay chính thức được thành lập.
1.1.1.2. Giai đoạn 1963 – 1980:
Giai đoạn này chi nhánh đặt trụ sở chính tại thơn Trung – xã Dịch Vọng –
huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên
địa bàn hoạt động. Đồng thời phục vụ cho công tác chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1.1.1.3. Giai đoạn 1981 – 1994:
Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng chính phủ: Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng thuộc hệ
thống ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được


1


đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 thuộc ngân hàng
đầu tư và xây dựng Hà Nội
Tháng 1/1983 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 giải thể,
thành lập Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Từ Liêm thuộc ngân hàng nhà
nước huyện Từ Liêm.
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm
thành lập chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân hàng
Đầu Tư và Xây dựng Hà Nội.
Năm 1988 Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Từ Liêm
trực thuộc ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội
Năm 1991 Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Từ Liêm sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy trực thuộc ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong giai đoạn này là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
1.1.1.4. Giai đoạn 1995 – 2003:
Bước sang giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung
và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại.
Sự thay đổi tính chất hoạt động đã đặt ra cho Chi nhánh những nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ của Chi nhánh giờ đây là huy động vốn trung và dài hạn từ các thành phần
kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư,
các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,
trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.1.5. Giai đoạn 2004 đến nay
Ngày 01/10/2004 Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng

trong quá trình phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh
đa năng tổng hợp, đa ngành nghề phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển của đất
nước
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
1.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro:
- Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
2


- Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại hoặc
sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn
đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Ngồi ra phịng quản lý tín dụng cịn có nhiệm vụ trong cơng tác quản lý rủi ro
tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và công tác kiểm
tra nội bộ.
1.1.2.2. Phòng quan hệ khách hàng: bao gồm 2 phòng:
- Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý
rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.

Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thơng tin khách hàng khi cung
cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về
quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an tồn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín
dụng
 Đối với khách hàng cá nhân:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng
nhóm sản phẩm
3


- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa
doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
1.12.3. Phòng tài trợ dự án:
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án
1.1.2.4. Phịng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh
- Thực hiện tính tốn trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ của phòng

quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phịng, tn thủ
đúng quy trình kiểm sốt nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Ngồi ra phịng quản trị tín dụng cịn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ chứng từ
giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ. Tham gia vào
các văn bản quản trị tín dụng.
1.1.2.5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
- trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ
giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
4


- Thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ
giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.7. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm bảo an

toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
- Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về cơng tác quản lý và dịch vụ
kho quỹ tồn Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về cơng tác Dịch vụ kho quỹ để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
1.1.2.8. Phịng thanh tốn quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh
- Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kin doanh được Giám đốc chi nhánh giao
theo từng thời kỳ.
- Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản phẩm; Tiếp
thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ thương mại nói riêng và
dịch vụ ngân hàng nói chung.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đề
xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có)
- Tham gia ý kiến, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong chi nhánh
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tồng hợp và lập các báo cáo trong phạm
vi nhiệm vụ.
1.1.2.9. Phịng tài chính - kế tốn:
- Quản lý và thực hiện cơng tác hạch tốn, kế tốn chi tiết, kế tốn tổng hợp
- Thực hiện cơng tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế tốn của Chi nhánh.
5


- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
- Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế tốn, xây
dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong cơng

tác kế toán luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số
liệu kế toán, báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính.
- Quản lý thơng tin và lập báo cáo
1.1.2.10. Phịng tổ chức – hành chính:
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Chi
nhánh
- Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự
- Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý
cán bộ và quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi
nhánh theo quy định
- Là đầu mối thực hiện công tác, chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ
nghỉ hưu của Chi nhánh
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt
động của phong giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
- Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật)
1.1.2.11. Phịng kế hoạch - tổng hợp:
- Thu thập thơng tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện pháp, giải
pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao
lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định
6



- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
- Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
1.1.2.12.Văn phòng:
- Thực hiện công tác văn thư
- Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định
- Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ
chức, cá nhân
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy
định khác thuộc thẩm quyền
- Tham mưu xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phịng và các biện pháp
quản lý hành chính, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của chi nhánh
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất
của chi nhánh
- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm bảo
an ninh cho hoạt động của chi nhánh.
1.1.2.13. Phịng điện tốn:
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh,
các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền.
- Phối hợp với Trung tâm cơng nghệ thơng tin hoặc phịng cơng nghệ thơng tin
khu vực để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng. Tổ chức lưu trữ, bảo
mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật.
- Tham mưu, đề xuất về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề
thông tin tại Chi nhánh.
1.1.2.14. Phòng giao dịch, điểm giao dịch::

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng
- Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức
tiền gửi khác
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng (theo phân cấp ủy quyền cụ thể của giám đốc)

7


- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ
ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại
lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng...

8


1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1
BAN GIÁM ĐỐC

Khối QHKH

Các phòng QHKH

Khối QLRR

Khối quản lý nội bộ

Khối trực thuộc

Phòng TC - KT


Phòng Giao dịch

Các phòng DVKH

Phòng tổ chức
nhân sự

Quỹ tiết kiệm

Phịng Kế hoạch
tổng hợp

Phịng TTQT

9

Phịng Quản trị tín
dụng

Phịng dịch vụ
kho quỹ

Phịng/Tổ tài trợ
dự án

Phịng QLRR

Khối tác nghiệp

Văn Phịng


Phịng/ Tổ Điện
tốn


1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:
1.1.4.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009:
Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả khả quan, tốc độ tăng
trưởng GDP cả nước đạt 8,2%, GDP bình quân đầu người đạt 725USD. Công nghiệp
tiếp tục tăng trưởng cao và tiếp tục đạt con số tăng trưởng 2 chữ số. Mạng lưới hoạt
động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội được cơ cấu lại và tiếp tục phát triển nhanh
tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân hàng.
Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ theo
yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế cả nước tăng trưởng mạnh. Năm
2007 tăng trưởng GDP đạt 8,6%. Thị trường vốn và thị trường cổ phiếu có chiều hướng
sơi động trở lại. Đặc biệt khu vực phía Tây thành phố - địa bàn hoạt động của Chi
nhánh, nhiều khu đô thị mới, khu trung cư, đường giao thông, các khu công nghiệp vừa
và nhỏ...xuất hiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ quan, nhà đầu tư và dân cư đến
kinh doanh sản xuất và sinh sống. Điều này đã tạo ra môi trường kinh tế xã hội trên địa
bàn trở nên ngày càng sôi động sầm uất. Thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đến với
BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng.
Đến năm 2008 diễn biến kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sang các nước
trên thế giới. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng này. Tình hình lạm phát tăng cao, tỷ lệ lạm phát đạt 22,97%/năm. Trong khi đó
tốc độ tăng GDP giảm xuống chỉ cịn khoảng 6,5%. Các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư, xuất khẩu, du lịch...giảm sút mạnh mẽ.
Sang năm 2009 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Tháng 6/2009, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước đạt 6,5%, tính chung 6
tháng đầu năm GDP đạt 3,9%. Nửa cuối năm 2009, kinh tế Việt Nam bắt đầu có những

dấu hiệu phục hồi và nhiều triển vọng sẽ diễn ra ở các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.

1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói
chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó
khăn rất lớn cho tồn bộ hệ thống ngân hàng song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều hành
kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần quyết
đương đầu với khó khăn của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, Chi nhánh khơng những
đã hồn thành mà cịn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra.
Bảng 01: Kết quả huy động vốn 2006– 2009
Đơn vị: tỷ đồng
10


Chỉ tiêu

TH 2006

TH 2007

TH 2008

KH 2009

TH 2009

Huy động vốn bình quân

1.729


2.560

3.299

3.520

4.000

Huy động vốn cuối kỳ

2.265

3.328

3.416

3.950

4.142

(Số liệu tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động các năm2007,2008,2009)
Khả năng huy động vốn tại Chi nhánh tăng lên nhanh chóng trong những năm
gần đây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 3.328 tỷ đồng, gấp lần so với cùng
kỳ năm 2006 và tăng 46,9% (1.063 tỷ đồng) so với đầu năm 2007. Sang năm 2008
nguồn vốn huy động cuối kỳ tiếp tục tăng lên đạt 3.416 tỷ đồng hoàn thành được 108%
kế hoạch đề ra. Đến năm 2009 nguồn vốn huy động có sự tăng lên mạnh mẽ đạt 4.142
tỷ đồng, tăng 21,25% so với năm 2008 và vượt mức kế hoạch đặt ra là 626 tỷ đồng,
hoàn thành 104,8% kế hoạch đặt ra.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan, năm

sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn tại Chi
nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi suất huy
động vốn.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 02: Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm
Số tiền (tỷ đồng)
Tăng so với năm trước (%)

31/12/2006
1.009

31/12/2007

31/12/2008

31/12/2009

1.766

1.899

2.311

75%

7,5%

21,7%


(Trích Báo cáo kế hoạch kinh doanh 2007 - 2009)
Tại Chi nhánh Cầu Giấy, tổng dư nợ tăng dần theo các năm: năm 2006 tổng dư
nợ đạt 1009 tỷ đồng, con số này tăng lên là 1766 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2006.
Sang năm 2008 con số này tiếp tục tăng lên thêm 133 tỷ đồng đạt con số 1899, tuy
nhiên ta thấy tốc độ tăng đã giảm đi nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân xảy ra tình
trạng này là do từ cuối năm 2007 đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng cao, chi tiêu
của người dân giảm xuống do đó nhu cầu vay nợ khách hàng cũng giảm xuống đáng kể.
Thêm nữa cuối năm 2008 cuộc khủng khoảng kinh tế từ nước Mỹ bắt đầu lan rộng, ảnh
hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Sang đến năm 2009 Tình
hình có vẻ khả quan hơn, đặc biệt vào những tháng cuối năm 2009 tình hình kinh tế dần
ổn định. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 412 tỷ đồng tương ứng với 21,7% so với năm
2008.

11


1.1.4.4. Các hoạt động khác:
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Chi nhánh
còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toàn, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Đây không phải là hoạt
động chính của ngân hàng nhưng với sự nhạy bén, linh hoạt và biết nắm bắt thời cơ
của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu đáng kể cho
mình.
Bảng 03: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm

Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng)

Tăng so với năm trước (%)


2006

9

72%

2007

19,2

113%

2008

35

82%

2009

40

14,3%

(Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm 2005 và
chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch năm
2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng gấp 10 lần so với năm 2004,
chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới con số 35
tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng %. Con số này tiếp tục tăng

lên trong năm 2009 là 40 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch vụ ngày càng đem
lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa
dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ
lệ đóng góp lớn nhất.

12


a. Thu từ dịch vụ thanh toán:
Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ rịng. Có được thành tựu
trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch
vụ thanh tốn như các cộng tác viên của Viettel, khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương
tự động qua thẻ...Năm 2008 mặc dù so với năm 2007 thu từ dịch vụ thanh toán tăng 2,2
tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng dịch vụ ròng lại giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới.
b. Thu từ dịch vụ bảo lãnh:
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu từ dịch
vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và thực hiện tốt công
tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo lãnh tăng trưởng khá đạt 8,4
tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến năm 2008 mặc dù số tuyệt đối tăng
lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn 41%. Nguyên nhân là do Chi
nhánh bắt đầu phát triển một số loại hình dịch vụ mới làm đa dạng thêm các sản phẩm
cung cấp cho khách hàng.
c. Thu từ hoạt động phát hành thẻ:
Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu từ dịch
vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng thu từ dịch
vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm 2008 là 13%. Ban đầu thu từ dịch
vụ phát hành thẻ chưa đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền mặt của người dân.
Nhưng tình hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới máy

ATM kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. Tại Chi nhánh Cầu Giấy từ số thẻ 9300
năm 2006 đã tăng lên 40.000 thẻ năm 2008. Hoạt động này đã hỗ trợ hiệu quả cho các
hoạt động dịch vụ khác và là cơ sở khai thác phí dịch vụ trong thời gian tới.
d. Kinh doanh ngoại hối:
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi nhánh
song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ ngoại hối là 0,5 tỷ
chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2007 đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 6,2%. Đến năm
2008 con số này tăng đột biếnlà 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007 và chiếm 22%
tổng thu từ dịch vụ ròng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh vực kinh doanh có
tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng khai thác trong tương lai.
e. Thu từ các dịch vụ khác:
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng Chi
nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền Westert
Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS, POS...Những hoạt động này đã
13


đem lại những hiệu quả bước đầu khả quan. Năm 2006 Chi nhánh đã thu được 0,22 tỷ
đồng tiền phí từ dịch vụ WU và Chi nhánh có số lượng giao dịch WU đứng đầu trong
hệ thống BIDV ở một số tháng. Năm 2007 Chi nhánh thực hiện được 4923 món chuyển
tiền WU đạt 123% kế hoạch được giao và tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu lĩnh vực dịch vụ
này trong hệ thống. Ngoài ra đến năm 2008 Chi nhánh cịn phối hợp chặt chẽ với cơng
ty bảo hiểm BIC thực hiện bán chéo sản phẩm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng
tại Chi nhánh, vì vậy mức thu phí bảo hiểm trong năm đạt 2,02 tỷ đồng hoàn thành xuất
sắc kế hoạch được giao.
Bảng 04: Tình hình hoạt đơng dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Đơn vị: Tỷ đồng
2007
CHỈ TIÊU


Số tiền

Tỷ trọng(%)

2008
Số tiền

Tỷ trọng(%)

2009
Số
tiền

Tỷ trọng(%)

Tổng thu dịch vụ

19,2

100

35

100

40

100

1.Thu từ dịch vụ thẻ


1

5,2

4,3

13

3,1

7,5

2.Thu từ dịch vụ bảo lãnh

8,4

43,7

14,3

41

20,7

52

3.Thu từ dịch vụ thanh toán

8


41,6

5,8

16

9,7

24

4.Thu từ kinh doanh ngoại hối

1,2

6,2

7,7

22

4,6

12

5.Thu khác

0,6

3,3


2,9

8

1,9

4,5

(Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007 – 2009)
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
1.2.1.1. Phân loại rủi ro dự án vay vốn:
Phân loại rủi ro là việc đánh giá, phân tích, dự đốn những rủi ro có thể xảy ra khi
cho vay đối với dự án. Đây là việc làm hết sức quan trọng, nó nhằm làm tăng tính khả
thi cho phương án tính tốn dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu rủi ro. Rủi ro khi cho vay đối với dự án tại ngân hàng có thể chia làm hai loại
chính: rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng.
2. a. Rủi ro đầu tư

Rủi ro đầu tư bao gồm rủi ro về chủ đầu tư( khách hàng vay
vốn) và rủi ro về dự án đầu tư ( dự án vay vốn).
3.

 Rủi ro về khách hàng vay vốn.

Rủi ro về khách hàng vay vốn là những rủi ro xuất hiện khi
doanh nghiệp đó khơng có đủ năng lực về pháp lý, hay sự yếu kém trong năng lực điều
hành quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, với mơ hình tổ chức- bố trí lao động khơng
4.


14


hợp lý- khoa học hay hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả( doanh thu thấp, cơ cấu
tài sản, nguồn vốn không hợp lý..).
Rủi ro về khách hàng vay vốn có thể chia làm 4 loại rủi ro:

5.
6.

- Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp

7.

- Rủi ro về năng lực điều hành quản lý của doanh nghiệp

8.

- Rủi ro về mơ hình tổ chức- bố trí lao động của doanh

nghiệp.
- Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.

9.

 Rủi ro về dự án đầu tư: Các loại rủi ro dự án đầu tư thường gặp bao gồm:


Rủi ro về cơ chế chính sách:


Rủi ro về cơ chế chính sách là tất cả những bất ổn về tài
chính và chính sách tác động đến dự án. Có thể kể đến như: Các sắc thuế mới, hạn chế
về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế
tài khác liên quan đến dòng tiền của dự án.
10.

Cụ thể các rủi ro về cơ chế- chính sách có thể gặp

11.

phải là:
- Rủi ro về Thuế: khi có bất cứ sự thay đổi nào đó liên quan
đến dự án, đều có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dự án. Với sự thay đổi các
sắc thuế áp dụng cho lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến dự án sẽ làm thay đổi dòng
tiền hàng năm của dự án, dấn đến thay đổi kết quả các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án,
ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Một ví dụ cụ thể là khi có sự tăng lên của thuế
thu nhập doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao đối với
với dự án. Rủi ro này làm giảm mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, làm giảm tính khả thi của dự án về mặt tài
chính.
12.

- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: Những chính
sách thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương
tối thiểu, chính sách với lao động nữ ( thời gian nghỉ thai sản…), chính sách hạn chế
hoặc khuyến khích lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nhân sự,
nhân cơng lao động của dự án, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
13.


- Rủi ro về hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương
mại khác: Các rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Ví
như việc Nhà nước quyết định hạn chế nhập khẩu mặt hàng hoặc nguồn nguyên vật liệu
nào đó mà dự án đang cần, rủi ro này làm ảnh hưởng đến quy mô của dự án, ảnh hưởng
đến sản lượng, chi phí của dự án..
14.

15


- Rủi ro về kiểm soát ngoại hối: Việc hạn chế chuyển tiền ra
nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án,
ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư.
15.

- Rủi ro độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của một
doanh nghiệp, tập đồn nào đó sẽ làm hạn chế sự tự do đầu tư của các doanh nghiệp
khác. Một số ngành mà Nhà nước gần như là độc quyền ở nước ta như sản xuất, cung
cấp Điện, dịch vụ hàng không… sẽ làm giảm cơ hội đầu tư cho các công ty, doanh
nghiệp tư nhân muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
16.

- Rủi ro về môi trường, sức khỏe và an tồn: Những quy
định về mơi trường- ơ nhiễm mơi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức
khỏe người dân, cơng đồng có thể sẽ khiến chi phí dự án tăng, làm giảm hiệu quả của
dự án.
17.

 Rủi ro về xây dựng, hồn tất cơng trình ( rủi ro về tiến độ thực hiện)


Rủi ro về xây dựng, hồn tất cơng trình là những rủi ro liên
quan đến tiến độ thực hiện dự án.Nó bao gồm các loại rủi ro: hồn tất dự án khơng đúng
thời hạn, không đảm bảo các yêu cầu, các thông số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án,
rủi ro về chi phí xây dựng vượt q mức dự tốn, rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt
bằng xây dựng, rủi ro về thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án…
18.

- Rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá dự toán: trong thời
gian thực hiện dự án, giá nguyên vật liệu đầu vào thường có những biến động thất
thường, nếu giá nguyên vật liệu hoặc những đầu vào khác tăng lên so với dự toán ban
đầu sẽ làm tổng chi phí xây dựng tăng, vượt quá mức dự tốn, có thể gây khó khăn cho
việc phải tăng tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm mức lợi nhuận do chi phí tăng, làm
giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án.
19.

- Rủi ro về cơng trình xây dựng không đảm bảo được các
thông số và tiêu chuẩn thực hiện: các thông số, các tiêu chuẩn không đạt u cầu sẽ làm
giảm chất lượng của cơng trình, giảm chất lượng sản phẩm dự án, sẽ ảnh hưởng đến
mức doanh thu, lợi nhuận của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án.
20.

- Rủi ro về cơng trình hồn thành không đúng thời hạn dự
kiến: Thời gian thi công cơng trình bị kéo dài so với dự kiến sẽ làm tăng chi phí dự án,
như tăng chi phí trả cơng nhân viên, tăng chi phí điện nước, chi phí thuê sân bãi, nhà
kho phục vụ dự án…, sẽ làm giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án.
21.

- Rủi ro về giải phóng mặt bằng, giải tỏa dân cư: thơng
thường thì người dân sống trong khu vực dự án được thi công sẽ không muốn phải di
dời, do đó sẽ gây khó dễ trong việc giải tỏa, giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng đến

22.

16


thời gian giải phóng mặt bằng, có thể làm tăng thêm chi phí giải phóng mặt bằng, làm
tăng tổng chi phí và thời gian thực hiện dự án, làm giảm hiệu quả của dự án.
 Rủi ro về thị trường, thu nhập và thanh toán.

Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán bao gồm những
rủi ro về nguồn cung cấp và giá cả các nguyên vật liệu hoặc các đầu vào khác thay đổi
theo chiều hướng bất lợi, rủi ro sản phẩm của dự án không phù hợp với nhu cầu thị
trường, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công nghệ…
23.

- Rủi ro về nguồn cung cấp và giá cả nguyên vật liệu đầu
vào thay đổi theo hướng bất lợi sẽ ảnh hưởng đến thời gian và chi phí thực hiện dự án,
khiến phải kéo dài dự án, chi phí dự án tăng so với dự kiến, làm giảm chất lượng, hiệu
quả dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận dự án
24.

- Rủi ro về sản phẩm dự án không phù hợp- không đủ sức
cạnh tranh trên thị trường: rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ sản
phẩm dự án trên thị trường, dẫn đến mưc doanh thu, lợi nhuận khơng cao và có thể
khơng đủ bù đắp chi phí, và dẫn đến việc khó khăn trong khả năng trả nợ
25.

 Rủi ro về cung cấp.

Rủi ro về cung cấp là rủi ro dự án khơng có được nguồn

ngun vật liệu và các đầu vào khác với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để
vận hành, tạo dòng tiền ổn định cho dự án, đảm bảo khả năng trả nợ.
26.

- Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu chính- quan trọng của dự
án khơng đảm bảo về số lượng như dự kiến ban đầu, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện dự án, có thể phải tìm những nguồn cung nguyên vật liệu khác, làm phát sinh nhiều
khoản chi phí dự án…
27.

- Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu đầu vào chính khơng đảm
bảo chất lượng như dự kiến, điều này làm giảm chất lượng của sản phẩm dự án, ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ hay quá trình vận hành dự án, làm giảm doanh thu, lợi nhuận
của dự án..
28.

- Rủi ro về giá cả nguyên vật liệu biến động theo hướng bất
lợi: như khi giá nguyên vật liệu tăng, làm tăng chi phí dự án, làm giảm doanh thu, lợi
nhuận của dự án, gây khó khăn cho khả năng trả nợ của dự án.
29.

 Rủi ro về kỹ thuật và vận hành.

Rủi ro kỹ thuật- vận hành là những rủi ro khi dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị, hệ thống điều hành… của dự án không vận hành hoặc bảo
dưỡng ở mức độ phù hợp như thiết kế ban đầu
30.

17



Rủi ro này ảnh hưởng đến công suất dự kiến của dự án, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng- số lượng sản phẩm, dẫn đến làm giảm lợi nhuận,
ảnh hưởng hiệu quả chung của cả dự án.
31.

 Rủi ro về môi trường- xã hội

Rủi ro về môi trường- xã hội là rủi ro dự án có thể gây tác
động tiêu cực đối với môi trường- dân cư xung quanh khu vực dự án thực hiện và triển
khai.
32.

33. Đó là những tác động xấu của dự án lên môi trường và

người dân xung quanh khu vực dự án thực hiện. Trong quá
trình xây dựng, vận hành, khai thác, dự án có thể gây ơ
nhiễm mơi trường nước, khơng khí, ơ nhiễm tiếng
ồn….Nếu những tác động tiêu cực này vượt quá một giới
hạn nào đó theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì dự
án sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ đền bù thiệt hại, điều này
làm tăng chi phí của dự án, ảnh hưởng hiệu quả của dự án.
Trường hợp nặng nhất thì dự án có thể bị bắt ngừng thực
hiện, sẽ gây thiệt hại nặng nề cho chủ đầu tư.
 Rủi ro về kinh tế vĩ mô

Rủi ro kinh tế vĩ mô là những rủi ro phát sinh từ môi trường
kinh tế vĩ mô, bao gồm rủi ro về lãi suất, về tỷ giá hối đoái, lạm phát…
34.


- Rủi ro về lãi suất: Nhà nước thường dùng lãi suất như một
công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế vĩ mơ của quốc gia mình.Khi lãi suất thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói chung, lãi suất tăng sẽ kém hấp dẫn các nhà đầu
tư, vì chi phí vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận thu được sẽ thấp hơn. Đối với dự án quyết
định đầu tư, khi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí lãi vay của dự án, làm giảm lợi nhuận
của dự án, làm giảm hiệu quả dự án.
35.

- Rủi ro về lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát thay đổi sẽ làm
thay đổi mức lãi suất thực tế, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của dự án
như tác động của lãi suất.
36.

- Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Đối với dự án sử dụng nhiều
nguyên vật liệu đầu vào của nước ngoài, sử dụng lượng ngoại tệ nhiều thì việc tỷ giá
hối đối biến động theo hướng bất lợi sẽ làm cho giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu tăng,
làm tăng chi phí ban đầu, ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án, giảm mức khả thi của dự
án
37.

 Rủi ro về vốn đầu tư.
18


Là những rủi ro phát sinh từ tổng vốn đầu tư và nhu cầu
vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
38.

Rủi ro về tổng vốn đầu tư xuất hiện khi vốn đầu tư tăng
giảm quá lớn so với dự kiến ban đầu, khiến cho chủ đầu khó cân đối được nguồn, điều

này ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
39.

40. Việc tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai

đoạn thực hiện dự án khơng hợp lý sẽ có khả năng phát sinh
rủi ro không đáp ứng đúng và đủ nhu cầu về vốn trong từng
giai đoạn, dẫn đến việc không đảm bảo được tiến độ thi
cơng.
41. b. Rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với hoạt động ngân
hàng. Khi tiến hành cho vay, ngân hàng khơng dự kiến khoản vay đó sẽ gây ra tổn thất
và tổn thất là bao nhiêu, nhưng khoản cho vay đó bao giờ cũng hàm chứa rủi ro và mất
mát. Rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng vay vốn tại ngân hàng khơng có khả năng
hồn trả lãi hoặc gốc hoặc cả hai, là rủi ro khách hàng khơng thực hiện nghĩa vụ tài
chính như đã cam kết. Rủi ro tín dụng có thể chia thành bốn loại, theo cấp độ tăng dần
mức rủi ro:
42.

43.

- Rủi ro không thu được lãi đúng hạn

44.

- Rủi ro không thu được vốn đúng hạn

45.


- Rủi ro không thu được lãi.

46.

- Rủi ro khơng thu được vốn cho vay.

Ngồi ra khi đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra với dự án vay vốn, ngân hàng
còn xem xét cả về nguồn cung cấp tín dụng cho dự án. Nguồn cung cấp tín dụng khác
nhau cho các rủi ro khác nhau
Dự án có thể được đầu tư bởi một (hoặc một nhóm) tổ chức tín dụng tuỳ theo
mức độ quan tâm và khả năng chấp nhận rủi ro của những tổ chức này. Ngân hàng có
thể quyết định cho vay từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Nhưng cũng có thể chỉ cho
vay ở giai đoạn cuối cùng. Đầu tư từ lúc thành lập mới thường rủi ro hơn là đầu tư cho
việc mở rộng hoạt động hiện tại. Vì khi đó ta đã có kết quả hoạt động kinh doanh hiện
tại làm cơ sở để đảm bảo cho hoạt động mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp đi
vay. Từ đó để ngân hàng có thể xác định những loại rủi ro nào có thể xảy ra khi cho vay
từ giai đoạn đầu, những loại rủi ro nào có thể loại trừ khi cho vay đầu tư mở rộng,
những loại rủi ro nào có thể phát sinh thêm…Trên cơ sở xác định được các loại rủi ro

19


đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro một cách hợp lý,
hiệu quả nhất.
 Các tiêu chuẩn để đảm bảo sự thành công khi đầu tư dự án
Để đảm bảo sự thành cơng khi đầu tư vào dự án, cán bộ tín dụng cần lưu ý rằng
có rất nhiều vấn đề và rất nhiều rủi ro liên quan đến dự án, do đó địi hỏi cán bộ tín
dụng phải chắc chắn là các vấn đề dưới đây đã được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và đã
có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro và tác động tiêu cực của
những vấn đề này.

- đầu tư dưới dạng vốn vay hơn là đầu tư dưới dạng vốn góp
- có báo cáo nghiên cứu khả thi và có dự đốn kết quả hoạt động tài chính
- đánh giá nguồn cung cấp nguyên vật liệu
- đánh giá nguồn cung cấp nhiên liệu; mức độ sẵn có, leo thang chi phí, hợp đồng dài
hạn
- đánh giá thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ dự án
- đánh giá việc vận chuyển hàng hóa ra thị trường (phân phối)
- hạ tầng thông tin liên lạc
- mức độ sẵn có nguyên vật liệu xây dựng
- nhà thầu (xây dựng) có độ tin cậy cao
- người cung cấp máy móc thiết bị có độ tin cậy cao
- năng lực của đội ngũ quản lý
- không sử dụng công nghệ quá mới (chưa được chứng minh)
- hợp đồng giữa các bên liên doanh
- mơi trường chính trị, pháp lý
- tỷ giá hối đối
- tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu
- sử dụng tài sản tạo ra từ dự án làm tài sản thế chấp
- có các báo cáo nghiên cứu/thẩm định độc lập (đối với các dự án khai thác tài
nguyên)
- mua bảo hiểm đầy đủ
- rủi ro về thiên tai địch họa có thể xảy ra (dựa vào những dự báo và tình hình kinh tế
chính trị trong nước cũng như trên thế giới)
- rủi ro về chi phí phát sinh (trong quá trình xây dựng, lắp đặt)
- rủi ro do nhà thầu chậm trễ trong quá trình xây dựng
- các tỷ lệ tài chính cơ bản (thu nhập ròng/tổng tài sản ROA, thu nhập ròng/vốn
chủ sở hữu ROE, thu nhập dịng/chi phí đầu tư ROI) đạt mức hợp lý
- rủi ro về lạm phát và lãi suất
20



- rủi ro về môi trường
- rủi ro về nạn tham nhũng
Ứng với mỗi loại rủi ro có thể có nhiều biện pháp nhằm hạn chế và kiểm soát rủi
ro nhưng khơng thể triệt tiêu hồn tồn được rủi ro. Cả ngân hàng và chủ đầu tư cần
phối hợp chặt chẽ nhằm tìm ra rủi ro và cách giảm thiểu rủi ro. Vì rủi ro có ảnh hưởng
trược tiếp tới lợi ích của cả hai bên. Tuy nhiên trong thực tế vì thơng tin giữa ngân hàng
và chủ đầu tư là khơng hồn hảo nên về phía ngân hàng sẽ có những biện pháp nghiệp
vụ riêng nhằm quản lý phần vốn cho vay của mình.
-

-

-

-

1.2.1.2. Trình tự đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy:
Chủ đầu tư lập hồ sơ và nộp hồ sơ dự án vay vốn tại Ngân hàng cho cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ dự án theo đúng yêu cầu quy định
với từng loại dự án nhóm A,B,C, dự án ODA…
Tùy vào quy mô của dự án vay vốn mà ngân hàng lập ra tổ thẩm định để xem xét dự án.
Nhiệm vụ của tổ thẩm định là tổ chức thẩm định dự án, nhận diện các rủi ro có thể xảy
ra đối với dự án. Cuối cùng là đưa ra đánh giá rủi ro dự án. Nếu dự án bị đánh giá là có
mức độ rủi ro lớn thì cán bộ tín dụng tư vấn biện pháp hạn chế và phịng ngừa rủi ro
cho chủ đầu tư, sau đó u cầu chủ đầu tư xem xét lại và hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ
đã đạt yêu cầu thì tổ thẩm định đưa ra nhận định cuối cùng về rủi ro dự án và lập tờ
trình thẩm định.
Báo cáo cho trưởng phòng hoặc tổ trưởng thẩm định. Nếu dự án có tổ số vốn vay lớn
quá mức thẩm quyền chấp thuận của thủ trưởng thì phải trình lên cấp cao hơn xem xét.

Cuối cùng của bước này là đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Nếu dự án được cấp tín dụng thì ngồi việc cam kết giải ngân vốn vay đúng tiến độ, tổ
thẩm định còn phải đề xuất các biện pháp nghiệp vụ để quản lý dư nợ và rủi ro của
khoản vay. Các biện pháp đó là trích lập dự phịng rủi ro, lập bảo đảm tín dụng bằng tài
sản đảm bảo, hoặc mua bảo hiểm. Cuối cùng là nếu rủi ro xảy ra thì dùng khoản trích
lập dự phòng để xử lý rủi ro.
- Nếu dự án khơng được chấp thuận thì ngân hàng ra thơng báo quyết định khơng
cấp tín dụng cho chủ đầu tư. Trong thơng báo đó phải nêu rõ và đầy đủ lý do khơng cấp
tín dụng cho khách hàng và phải trả lại đầy đủ hồ sơ vay vốn khách hàng đã nộp.
1.2.1.3. Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
 Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
Nhận diện rủi ro của dự án
Đánh giá rủi ro dự án
Đề xuất các biện pháp nghiệp vụ quản lý rủi ro tại NH
Đưa ra nhận định cuối cùng về rủi ro
21


dự án
Lập tờ trình thẩm định
Báo cáo trưởng phịng nghiệp vụ
Cán bộ
tín dụng thường xuyên theo dõi trên tài khoản
dư nợ
Đưa ra quyết định cấp tín dụng
Ra thơng báo
quyết định Khơng cấp tín dụng
Chủ đầu tư lập hồ sơ dự án
Dùng trích lập dự phịng rủi ro để xử lý nợ
Hoàn thiện hồ sơ dự án

Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ
Nộp hồ sơ dự án cho cán bộ
tín dụng
Tư vấn biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho khách hàng

1.2.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn:
1.2.2.1. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp ma trận SOWT là một phương pháp sử dụng trong việc xác định:
Điểm mạnh (S_Strength), điểm yếu (W_ Weakness), cơ hội (O_ Opportunity), thách
thức (T_ Threat). Áp dụng phương pháp này trong công tác đánh giá và quản lý rủi ro
dự án vay vốn sẽ giúp nhân viên ngân hàng phân tích xem xét tồn diện dự án vay vốn
để từ đó ra quyết định cho vay một cách chính xác nhất. Bằng cách hiểu được điểm yếu
của dự án đầu tư cũng như chủ đầu tư, ngân hàng có thể phải xem xét, cân nhắc tới hiệu
quả dự án và tác động của các thách thức dự án để từ đó có thể đưa ra quyết định chính
xác nhất.
Phân tích dự án theo phương pháp phân tích SWOT được tiến hành như sau:
Môi trường bên trong dự án
S: Điểm mạnh
W: Điểm yếu
- Dự án có lợi thế gì ? - Vốn cung cấp
- Dự án có thể làm gì cho dự án, cố định
tốt nhất ?

lưu
động
- Nhà đầu tư có kinh thường thiếu.
nghiệm trong đầu tư - Chưa có kinh
các dự án trương tự.
nghiệm trong lĩnh
- Lợi thế về bộ máy vực sản xuất mới.

22

Mơi trường bên ngồi
O: Cơ hội
T: Thách thức
- Nền kinh tế đang - Áp lực đối thủ
đà tăng trưởng.
cạnh tranh của các
- Sự mở cửa hội dự án cùng sản
nhập với thế giới xuất sản phẩm.
theo chủ trương - Trình độ cơng
của Chính phủ.
nghệ không đủ để
- Những ưu đãi về đáp ứng yêu cầu


quản lý, kỹ sư xây
dựng giàu kinh nghiệm
- Ngành đó có hướng
phát triển và hưởng ưu
đãi gì từ Chính phủ?
- Sản phẩm của dự án
có thị trường tiêu thụ
truyền thống và có sức
cạnh tranh trên thị
trường hay khơng.

- Yếu trong khả thuế, trợ cấp cho
năng thâm nhập ngành nghề của dự
mở rộng thị trường án.

mới, đặc biệt là thị
trường nước ngoài
- yếu trong tổ chức
sản xuất chưa phát
huy tối đa cơng
xuất có thể.

cơng nghệ hiện đại
nhập về
- Ngành nghề dự
án tham gia có tính
nhạy cảm cao với
sự thay đổi của thị
trường.

Việc nhận diện điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội, thách thức và phân chia các chỉ tiêu
này khơng có ranh giới rõ ràng và vẫn mang tính chủ quan của người nghiên cứu, đánh
giá. Tuy nhiên ưu điểm nổi bật của phương pháp này là dễ nghiên cứu, áp dụng và
thường được áp dụng phổ biến để phân tích lợi thế và thách thức của dự án, thường là
các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh. Phân tích được các thách thức mà sản phẩm của
dự án gặp phải khi tung ra thị trường cũng như khó khăn cho nguyên liệu đầu vào giúp
cán bộ tín dụng đưa ra các đề xuất cho khách hàng và nhận diện rủi ro một cách chính
xác. Việc nhận biết trước những khả năng rủi ro có thể xảy ra sẽ giúp cán bộ tín dụng có
những đánh giá rủi ro dự án chính xác và đưa ra biện pháp xử lý và ứng phó kịp thời,
hạn chế đến mức tối đa thiệt hại cho ngân hàng. Mơ hình này cịn cho thấy rõ những
điểm yếu của chủ đầu tư thông qua hồ sơ dự án. Những điểm yếu đó có thể là nhỏ và có
thể khắc phục, nhưng cũng có thể tạo lên những thách thức không nhỏ khi tiến hành dự
án.
Qua thực tế áp dụng mơ hình này tại Chi nhánh cho thấy phương pháp này mang
lại hiệu quả trong việc nhận diện rủi ro dự án chủ yếu đối với các dự án đơn giản và quy

mô nhỏ, và áp dụng cho một phương diện nhỏ khi đánh giá dự án.
1.2.2.2. Phương pháp định lượng
a. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án thơng qua các chỉ tiêu
 Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có
triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn
thuận lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với
các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn.

23


Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng xem xét mức độ vốn đối ứng của chủ đầu tư.
Tức là xem xét mức vốn mà chủ đầu tư bỏ ra so với mức mà ngân hàng cấp vốn cùng
các nguồn cho vay vốn khác. Chỉ tiêu này cho thấy năng lực tài chính của chủ đầu tư.
Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả dự án. Nếu rủi ro xảy ra chủ đầu tư vẫn có
thể chi trả khoản vay hoặc có thể tăng thêm vốn đầu tư cho dự án.
 Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (hệ số hồn vốn)

Wpv
Ivo

RR =
Wpv: Lợi nhuận bình qn hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án.
 Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ).
Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi
phí bỏ ra.
n


B
=
C

1

Bi
∑ (1 +r)
i=
0
n

1

Ci
∑ (1 +r)
i=
o

i

=

PV(B)
PV(C)

i

Trong đó:

Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.
PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời dự
án .
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Khi tiến hành quản lý rủi ro trước khi cho vay đối với dự án Chỉ tiêu B/C >= 1
thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
Cịn ngược lại B/C < 1 thì dự án bị bác bỏ.
 Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án.
Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án trong suốt thời gian
hoạt động.
n

n
Bi
Ci
∑(1 +r)i −∑(1 +r)i
i =o
i=
o

NPV =
Bi: Khoản thu của dự án năm i.
24


Ci: Khoản chi của dự án năm i.
r: Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn.
n: Số năm hoạt động của dự án.
 Thời gian thu hồi vốn đầu tư.

Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã
bỏ ra.
T

∑(W + D)ipv → Ivo
i =o

T: Năm thu hồi vốn đầu tư.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư ban đầu.
Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành.
 Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng
chi.
n

n
1
1
Bi
= ∑ Ci
∑o (1 + IRR)i i= o (1 + IRR)i
i−

IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Dự án được coi là khả thi nếu IRR >= rđm
rđm: Lãi suất định mức quy định có thể là lãi suất định mức do nhà nước quy định hoặc
là chi phí cơ hội.

 Điểm hồ vốn.
Điểm hồ vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ
ra. Điểm hoà vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng) và chỉ tiêu giá
trị( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoăch doanh thu của cả đời dự án lớn
hơn sản lượng hoặc doanh thu tại thời điểm hồ vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt
thấp hơn thi dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu hồ vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của
dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
- Điểm hòa vốn lỗ- lãi
x = f/(p – v)
Trong đó : x: sản lượng hịa vốn
f: tổng định phí tính cho một năm xem xét của đời dự án
25


×