ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Phần 4: lập biện pháp thi công
Đặc điểm công trình :
Đây là công trình khách sạn tân việt, thuộc địa bàn thị xã Hà Giang
tỉnh Hà Giang.
- Công trình gồm có 9 tầng và 1 tầng trệt sàn tầng trệt dày 0,15 m, cốt
sàn tầng trệt cao hơn cốt mặt đất tự nhiên 0,15m.
- Cốt +0.000 nằm ở mặt sàn tầng 1, cao hơn cốt đất tự nhiên 3m.
- Mặt bằng hình chữ nhật, có chiều dài: 39,6 m và chiều rộng: 19,2 m.
Chiều cao của công trình kể từ mặt đất tự nhiên là 36,2 m.
Đặc điểm địa chất công trình :
- Nền đất từ trên xuống qua khảo sát gồm các lớp sau:
1. Đất trồng trọt dày 0,6m
2. Sét pha dẻo cứng dày 2,9 m
3. sét dẻo cứng dày 7m.
4. Đá phiến
- Mực nớc ngầm: cha xuất hiện ở độ sâu khảo sát.
I. Lập biện pháp thi công cọc khoan nhồi
Tiến hành thi công cọc khoan nhồi trớc khi dào hố móng bằng máy kết hợp
sửa bằng thủ công
1. Lựa chọn phơng án thi công cọc khoan nhồi
1.1. Phơng pháp thi công ống chống:
Với phơng pháp này ta phải đóng ống chống đến độ sâu cần thiết và
đảm bảo việc rút ống chống lên đợc.Việc đa ống và rút ống qua các lớp đất
(nhất là lớp sét pha và sét pha dẻo cứng) rất nhiều trở ngại, lực ma sát giữa ống
chống và lớp cát lớn cho nên công tác kéo ống chống gặp rất nhiều khó khăn
đồng thời yêu cầu máy có công suất cao.
1.2. Phơng pháp thi công bằng guồng xoắn:
Phơng pháp này tạo lỗ bằng cách dùng cần có ren xoắn khoan xuông
đất. Đất đợc đa lên nhờ vào các ren đó, phơng pháp này hiện nay không
thông dụng tại Việt Nam. Với phơng pháp này việc đa đất cát và sỏi lên không
thuận tiện.
1.3. Phơng pháp thi công phản tuần hoàn:
Phơng pháp khoan lỗ phản tuần hoàn tức là trộn lẫn đất khoan và dung
dịch giữ vách rồi rút lên bằng cần khoan lợng cát bùn không thể lấy đợc bằng
cần khoan ta có thể dùng các cách sau để rút bùn lên:
- Dùng máy hút bùn
- Dùng bơm đặt chìm
- Dùng khí đẩy bùn
- Dùng bơm phun tuần hoàn.
Đối với phơng pháp này việc sử dụng lại dung dịch giữ vách hố khoan
rất khó khăn, không kinh tế.
1.4. Phơng pháp thi công gầu xoay và dung dịch Bentonite giữ vách:
Phơng phàp này lấy đất lên bằng gầu xoay có đờng kính bằng đờng kính
cọc và đợc gắn trên cần Kelly của máy khoan. Gầu có răng cắt đất và nắp để
đổ đất ra ngoài.
Dùng ống vách bằng thép( đợc hạ xuống bằng máy rung tới độ sâu 68m) để giữ thành, tránh sập vách khi thi công. Còn sau đó vách đợc giữ bằng
dung dịch vữa sét Bentonite.
svth: lu minh hải lớp 02x4
1
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Khi tới độ sâu thiết kế, tiến hành thổi rửa đáy hố khoan bằng phơng
pháp: Bơm ngợc, thổi khí nén hay khoan lại (khi chiều dày lớp mùn đáy >5m).
Độ sạch của đáy hố đợc kiểm tra bằng
hàm lợng cát trong dung dịch Bentonite. chú giải:
6
Lợng mùn còn sót lại đợc lấy ra nốt khi 1 Khoang máy
2 Cáp nâng hạ giá khoan
đổ bê tông theo phơng pháp vữa dâng.
giằng cho giá
7
Đối với phơng pháp này đợc tận 34 Thanh
Bệ máy
dụng lại thông qua máy lọc (có khi tới 5 Cáp của cần khoan
6 Bánh luồn cáp
5-6 lần).
7 Khớp nối
1.5. Lựa chọn:
Từ các phơng pháp trên cùng với
mức độ ứng dụng thực tế và các yêu cầu
về máy móc thiết bị ta chọn phơng pháp
thi công tạo lỗ:
Khoan bằng gầu xoay kết hợp dung
dịch Bentonite giữ vách hố khoan
8
9
10
11
12
Cần khoan
Trục quay
Gầu khoan
Khung đỡ phía tr ớc
Ca bin điều k hiển
8
5
2
2. Chọn máy thi công cọc:
2.1. Chọn máy khoan
4
Độ sâu hố khoan so với mặt bằng
thi công là 9m; có một loại cọc đờng
kính d = 0,6 m.
9
10
3
11
1
12
Chiều dài giá khoan(m)
19
Đờng kính lỗ khoan (mm) 600ữ1500
Chiều sâu khoan(m)
43
máy khoan cọc nhồi
Tốc độ quay(vòng/phút)
KH-100 (HITACHI)
12ữ24
Mô men quay(KNm)
40ữ51
Trọng lợng(T)
36,8
áp lực lên đất(MPa)
0,017
2.2 Máy trộn Bentônite: Máy trộn theo nguyên lý khuấy bằng áp lực nớc do
bơm ly tâm:
Loại máy
Dung tích thùng trộn(m )
Năng suất(m3/h)
Lu lợng(l/phút)
áp suất dòng chảy(kN/m2)
3
BE-15A
1,5
15ữ18
2500
1,5
2.3 Chọn cần cẩu:
Cần cẩu phục vụ công tác lắp cốt thép, lắp ống sinh, ống đổ bê tông,...
+ Khối lợng cần phải cẩu lớn nhất là ống đổ bê tông: Q=9T
+ Chiều cao lắp: HCL= h1+h2+h3+h4
h1=0,6m (Chiều cao ống sinh trên mặt đất)
h2=0,5m (Khoảng cách an toàn)
h3=1,5m (Chiều cao dây treo buộc)
h4=8,25m (Chiều cao lồng thép)
HCL= 0,6+0,5+1,5+8,25=10,85m
+Bán kính cẩu lắp: R = 8m.
Chọn cần cẩu bánh xích E-2508 có các đặc trng kỹ thuật:
Chiều dài tay cần:
30m
Chiều cao nâng móc:
Hmax= 29m
svth: lu minh hải lớp 02x4
2
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Hmin=21m
Qmax= 20T
Rmax= 23m
Sức nâng:
Tầm với:
31, 4
30
Độ cao nâng H(m)
Sức nâng Q (T.m)
8
20
7
28
18
26
16
24
14
22
12
20
1 9. 2
18
10
6
4
8
6
4
2
8910 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
Tầm với R(m)
3
5
2
1
chú giải:
1
2
3
4
5
6
7
8
Bệ m áy
Ca b in điều khiển
Cáp nâng hạ c ần
Cáp nâng hạ vật
Thanh hạn c hế
góc nâng cần
Cần trục
Móc cẩu
Cần báo đi ện áp mạnh
cần trục e2508
Rmin= 9m
. Các bớc tiến hành thi công cọc khoan nhồi :
Quy trình thi công cọc nhồi bằng máy khoan gầu tiến hành theo trình tự sau:
+ Định vị tim cọc và đài cọc .
+ Hạ ống vách .
+ Khoan tạo lỗ .
+ Lắp đặt cốt thép .
+ Thổi rửa đáy hố khoan .
+ Đổ bê tông .
+ Rút ống vách .
+ Kiểm tra chất lợng cọc .
Quy trình thi công đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây:
Quy trình thi công cọc nhồi bằng gầu khoan.
Chuẩn bị mặt bằng , định vị tim
Cung
cọc
svth:
cấplu minh hải lớp 02x4
nớc.
Kiểm tra vị trí cọc bằng máy
kinh vĩ .
3
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Trộn
vữa
Ben-tonite
Bể chứa
dung
dịch
bentonit
Xử
lý
bentonit
thu
hồi
Đa máy khoan vào đúng vị trí
Kiểm tra độ thẳng cần khoan
(Kely) bằng máy kinh vĩ.
Khoan một chút để , chuẩn bị
hạ ống vách
Theo dõi độ thẳng Kely.
Hạ ống vách
Kiểm tra vị trí cọc, độ lệch
tâm của cọc.
Khoan tới độ sâu thiết kế
Lấy mẫu đất , so sánh với tài
liệu thiết kế.
Thổilồng
rửa, thép
làm sạch
đáyvàlỗhàn
khoan
Đặt
, treo
định vị
lồng thép vào ống
vách.
Kiểm tra đất cát trong gầu
làm sạch , Đo chiều sâu
bằng thớc và quả dọi.
Đặt ống bơm vữa bê tông và
Kiểm tra chiều dài ống
Tremie , cách đáy cọc 25cm.
đặt bơm thu hồi vữa sét
Làm sạch lần 2
Thu
hồi
bentonit
Đổ bê tông
Bê tông
thơng
phẩm.
Cắt cốt thép , rút ống vách.
Kiểm tra lần cuối chiều sâu
lỗ khoan.
Kiểm tra độ sụt bê tông
(172cm). Kiểm tra độ dâng
bê tông để tháo ốngTreme
(đầu ống cách mặt bê tông
1,5ữ3m).
Kiểm tra cao độ bê tông.
Kiểm tra chất lợng cọc
3.1. Định vị tim cọc:
Việc định vị đợc tiến hành trong thời gian dựng ống vách. ở đây có thể
nhận thấy ống vách có tác dụng đầu tiên là đảm bảo cố định vị trí của cọc.
Trong quá trình lấy đất ra khỏi lòng cọc, cần khoan sẽ đợc đa ra vào liên tục
nên tác dụng thứ hai của ống vách là đảm bảo cho thành lỗ khoan phía trên
không bị sập, do đó cọc sẽ không bị lệch khỏi vị trí. Mặt khác, quá trình thi
công trên công trờng có nhiều thiết bị, ống vách nhô một phần lên mặt đất sẽ
có tác dụng bảo vệ hố cọc, đồng thời là sàn thao tác cho công đoạn tiếp theo.
3.1.1.Giác đài cọc trên mặt bằng:
- Trớc khi đào ngời thi công cần phải kết hợp với ngời làm công việc đo
đạc, trải vị trí công trình trong bản vẽ ra hiện trờng xây dựng. Trên bản vẽ thi
công tổng mặt bằng phải có lới đo đạc và xác định đầy đur toạ độ của từng
hạng mục công trình , bên cạnh đó phải xác định lới ô toạ độ lới ô toạ độ, dựa
vào vật chuẩn sẵn có hay mốc dẫn xuất, mốc quốc gia, cách chuyển mốc vào
địa điểm xây dựng.
- Trải lới ghi trong bản mặt bằng thành lới ô trên hiện trờng và toạ độ
của góc nhà để giác móng. Chú ý tới sự mở rộng do phải làm mái dốc.
svth: lu minh hải lớp 02x4
4
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
- Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m,
trên 2 cọc đóng miếng gỗ có chiều dày 20mm, bản rộng 150mm, dài hơn
móng phải đào 400mm. Đóng đinh ghi dấu trục của móng và 2 mép móng.
Sau đó đóng 2 đinh nữa vào thanh gỗ gác lên là ngựa đánh dấu trục móng.
- Căng dây thép d=1mm nối các đờng mép đào. Lấy vôi bột rắc lên dây
thép căng mép móng này lầm cữ đào.
- Phần đào bằng máy cũng lấy vôi bột đánh dấu luôn vị trí.
3.1.2. Giác cọc trên móng:
Dùng máy kinh vĩ để xác định vị trí tim cọc
Dùng 2 máy kinh vĩ đặt ở hai trục vuông góc để định vị lỗ khoan. Riêng
máy kính vĩ thứ 2, ngoài việc định vị lỗ khoan, phải dùng máy để kiểm tra độ
thẳng đứng của cần khoan.
Tim cọc
Máy kinh vĩ 2
Cọc gỗ dẫn mốc
Máy kinh vĩ 1
Công tác định vị tim cọc.
3.2. Hạ ống vách (ống casine):
Sau khi định vị xong vị trí tim cọc, quá trình hạ ống vách đợc thực hiện
bằng thiết bị rung. Đờng kính ống D = 0,6m. Máy rung kẹp chặt vào thành
ống và từ từ ấn xuống; khả năng chịu cắt của đất sẽ giảm đi do sự rung động
của thành ống vách. ống vách đợc hạ xuống độ sâu thiết kế (6 m). Trong quá
trình hạ ống, việc kiểm tra độ thẳng đứng đợc thực hiện liên tục bằng cách
điều chỉnh vị trí của máy rung thông qua cẩu.
a. Thiết bị:
ống vách có kích thớc và cấu tạo nh sau:
svth: lu minh hải lớp 02x4
5
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Búa rung đợc sử dụng có nhiều loại. Có thể chọn đại diện búa rung ICE
416. Bảng dới đây cho biết chế độ rung khi điều chỉnh và khi rung mạnh của
búa rung ICE 416.
độ
áp suất
áp suất
áp suất
Lực
Chế
độ Tốc
động
cơ
hệ
kẹp
hệ
rung
hệ
hồi
li
tâm
Thông số (vòng/ phút)
(bar)
(bar)
(bar)
(tấn)
Nhẹ
1800
300
100
10
50
Mạnh
300
100
18
2150 ữ 2200
64
Búa rung để hạ vách chống tạm là búa rung thuỷ lực 4 quả lệch tâm từng
cặp 2 quả quay ngợc chiều nhau, giảm chấn bằng cao su. Búa do hãng ICE
(International Construction Equipment) chế tạo với các thông số kỹ thuật
sau:
Thông số
Đơn vị
Giá trị
Model
KE 416
Moment lệch tâm
Kg.m
23
Lực li tâm lớn nhất
KN
645
Số quả lệch tâm
4
Tần số rung
Vòng/ phút
800, 1600
Biên độ rung lớn nhất
Mm
13,1
Lực kẹp
KN
1000
Công suất máy rung
KW
188
Lu lợng dầu cực đại
lít/ phút
340
áp suất dầu cực đại
Bar
350
Trọng lợng toàn đầu rung
Kg
5950
Kích thớc phủ bì: - Dài
Mm
2310
- Rộng
Mm
480
- Cao
Mm
2570
Trạm bơm: động cơ Diezel
KW
220
Tốc độ
vòng/ phút
2200
b. Quá trình hạ ống vách:
- Đào hố mồi :
Khi hạ ống vách của cọc đầu tiên, thời gian rung
đến độ sâu 6m, kéo dài khoảng 10 phút, quá trình rung
với thời gian dài, ảnh hởng toàn bộ các khu vực lân cận.
Để khắc phục hiện tợng trên, trớc khi hạ ống vách ngời
ta dùng máy đào thủy lực, đào một hố sâu 2,5m rộng
1,5x1,5m ở chính vị trí tim cọc. Sau đó lấp đất trả lại.
svth: lu minh hải lớp 02x4
6
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Loại bỏ các vật lạ có kích thớc lớn gây khó khăn cho việc hạ ống vách (casine)
đi xuống. Công đoạn này tạo ra độ xốp và độ đồng nhất của đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hiệu chỉnh và việc nâng hạ casine thẳng đứng đúng tâm.
- Chuẩn bị máy rung:
Dùng cẩu chuyển trạm bơm thủy lực, ống dẫn và máy rung ra vị trí thi công.
- Lắp máy rung vào ống vách:
Cẩu đầu rung lắp vào đỉnh casine, cho bơm thủy lực làm việc, mở van
cơ cấu kẹp để kẹp chặt máy rung với casine. áp suất kẹp đạt 300bar, tơng đơng
với lực kẹp 100 tấn, cho rung nhẹ để rút casine đa ra vị trí tâm cọc.
- Rung hạ ống vách:
Từ hai mốc kiểm tra đặt thớc để chỉnh cho vách casine vào đúng tim.
Thả phanh cho vách cắm vào đất, sau đó lại phanh giữ. Ngắm kiểm tra độ
thẳng đứng. Cho búa rung chế độ nhẹ, thả phanh từ từ cho vách chống đi
xuống, vừa rung vừa kiểm tra độ nghiêng lệch (nếu casine bị nghiêng, xê dịch
ngang thì dùng cẩu lái cho casine thẳng đứng và đúng tâm) cho tới khi xuống
hết đoạn dẫn hớng 2,5m. Bắt đầu tăng cho búa hoạt động ở chế độ mạnh, thả
phanh chùng cáp để casine xuống với tốc độ lớn nhất.
Vách chống đợc rung cắm xuống đất tới khi đỉnh của nó cách mặt đất 6m thì
dừng lại. Xả dầu thuỷ lực của hệ rung và hệ kẹp, cắt máy bơm. Cẩu búa rung
đặt vào giá. Công đoạn hạ ống đợc hoàn thành.
Chú ý:
Khi hạ ống vách nếu áp lực ở đồng hồ lớn thì ta phải thử nhổ ngợc lại và
nhổ ống vách lên chừng 2cm, nếu công việc này dễ dàng thì ta mới đợc phép
đóng ống dẫn xuống tiếp.
Do ống vách có nhiệm vụ dẫn hớng cho công tác khoan và bảo vệ thành
hố khoan khỏi bị sụt lở của lớp đất yếu phía trên, nên ống vách hạ xuống phải
đảm bảo thẳng đứng. Vì vậy, trong quá trình hạ ống vách việc kiểm tra phải đợc thực hiện liên tục bằng các thiết bị đo đạc và bằng cách điều chỉnh vị trí
búa rung thông qua cẩu.
3.3. Công tác khoan tạo lỗ.
Quá trình này đợc thực hiện sau khi đặt xong ống vách tạm. Trớc khi
khoan, ta cần làm trớc một số công tác chuẩn bị sau:
a. Công tác chuẩn bị:
Trớc khi tiến hành khoan tạo lỗ cần thực kiện một số công tác chuẩn bị
nh sau:
- Đặt áo bao: Đó là ống thép có đờng kính lớn hơn đờng kính cọc 1,6
ữ1,7 lần, cao 0,7ữ1m để chứa dung dịch sét bentonite, áo bao đợc cắm vào
đất 0,3ữ0,4m nhờ cần cẩu và thiết bị rung.
- Lắp đờng ống dẫn dung dịch bentonite từ máy trộn và bơm ra đến
miệng hố khoan, đồng thời lắp một đờng ống hút dung dịch bentonite về bể
lọc.
- Trải tôn dới hai bánh xích máy khoan để đảm bảo độ ổn định của máy
trong quá trình làm việc, chống sập lở miệng lỗ khoan. Việc trải tôn phải đảm
bảo khoảng cách giữa 2 mép tôn lớn hơn đờng kính ngoài cọc 10cm để đảm
bảo cho mỗi bên rộng ra 5cm nh hình vẽ dới:
svth: lu minh hải lớp 02x4
7
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
- Điều chỉnh và định vị máy khoan nằm ở vị trí thăng bằng và thẳng
đứng; có thể dùng gỗ mỏng để điều chỉnh, kê dới dải xích. Trong suốt quá
trình khoan luôn có 2 máy kinh vĩ để điều chỉnh độ thăng bằng và thẳng đứng
của máy và cần khoan; hai niveau phải đảm bảo về số 0.
- Kiểm tra, tính toán vị trí để đổ đất từ hố khoan đến các thiết bị vận
chuyển lấy đất mang đi.
- Kiểm tra hệ thống điện nớc và các thiết bị phục vụ, đảm bảo cho quá
trình thi công đợc liên tục không gián đoạn.
b. Yêu cầu đối với dung dịch Bentonite
Bentonite là loại đất sét thiên nhiên, khi hoà tan vào nớc sẽ cho ta một
dung dịch sét có tính chất đẳng hớng, những hạt sét lơ lửng trong nớc và ổn
định trong một thời gian dài. Khi một hố đào đợc đổ đầy bentonite, áp lực d
của nớc ngầm trong đất làm cho bentonite có xu hớng rò rỉ ra đất xung quanh
hố. Nhng nhờ những hạt sét lơ lửng trong nó mà quá trình thấm này nhanh
chóng ngừng lại, hình thành một lớp vách bao quanh hố đào, cô lập nớc và
bentonite trong hố. Quá trình sau đó, dới áp lực thuỷ tĩnh của bentonite trong
hố thành hố đào đựoc giữ một cách ổn định. Nhờ khả năng này mà thành hố
khoan không bị sụt lở đảm bảo an toàn cho thành hố và chất lợng thi công.
Ngoài ra, dung dịch bentonite còn có tác dụng làm chậm lại việc lắng xuống
của các hạt cát v.v.. ở trạng thái hạt nhỏ huyền phù nhằm dễ xử lý cặn lắng.
Tỉ lệ pha Bentonite khoảng 4%, 20ữ50 Kg Bentonite trong 1m3 nớc.
Dung dịch Bentonite trớc khi dùng để khoan cần có các chỉ số sau
(TCXD 197-1997):
+ Độ pH >7.
+ Dung trọng: 1,02-1,15 T/m3.
+ Độ nhớt: 29-50 giây.
+ Hàm lợng Bentonite trong dung
dịch: 2-6% (theo trọng lợng).
+ Hàm lợng cát: <6%.
c. Công tác khoan :
- Hạ mũi khoan: Mũi khoan đợc hạ thẳng
đứng xuống tâm hố khoan với tốc độ khoảng
1,5m/s.
svth: lu minh hải lớp 02x4
8
mũi khoan
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
- Góc nghiêng của cần dẫn từ 78,50ữ830, góc nghiêng giá đỡ ổ quay cần
Kelly cũng phải đạt 78,50ữ830 thì cần Kelly mới đảm bảo vuông góc với mặt
đất.
- Mạch thuỷ lực điều khiển đồng hồ phải báo từ 45ữ55 (kg/cm2). Mạch
thuỷ lực quay mô tơ thuỷ lực để quay cần khoan, đồng hồ báo 245 (kg/cm 2) thì
lúc này mô men quay đã đạt đủ công suất.
Việc khoan:
+ Khi mũi khoan đã chạm tới đáy hố máy bắt đầu quay.
+ Tốc độ quay ban đầu của mũi khoan chậm khoảng 14-16 vòng/phút,
sau đó nhanh dần 18-22 vòng/phút.
+ Trong quá trình khoan, cần khoan có thể đợc nâng lên hạ xuống 1-2
lần để giảm bớt ma sát thành và lấy đất đầy vào gầu.
+ Nên dùng tốc độ thấp khi khoan (14 v/p) để tăng mô men quay. Khi
gặp địa chất rắn khoan không xuống nên dùng cần khoan xoắn ruột gà
(auger flight) có lắp mũi dao (auger head) 600 để tiến hành khoan phá
nhằm bảo vệ mũi dao và bảo vệ gầu khoan; sau đó phải đổi lại gầu
khoan để lấy hết phần phôi bị phá.
+ Chiều sâu hố khoan đợc xác định thông qua chiều dài cần khoan.
Rút cần khoan:
Việc rút cần khoan đợc thực hiện khi đất đã nạp đầy vào gầu khoan; từ
từ rút cần khoan lên với tốc độ khoảng 0,3ữ0,5 m/s. Tốc độ rút khoan không
đợc quá nhanh sẽ tạo hiệu ứng pít-tông trong lòng hố khoan, dễ gây sập thành.
Cho phép dùng 2 xi lanh ép cần khoan (kelly bar) để ép và rút gầu khoan lấy
đất ra ngoài.
Đất lấy lên đợc tháo dỡ, đổ vào nơi qui định và vận chuyển đi nơi khác.
Yêu cầu:
Trong quá trình khoan ngời lái máy phải điều chỉnh hệ thống xi lanh
trong máy khoan dể đảm bảo cần khoan luôn ở vị trí thẳng đứng. Độ nghiêng
của hố khoan không đợc vợt quá 1% chiều dài cọc .
Khi khoan qua chiều sâu của ống vách, việc giữ thành hố đợc thực hiện
bằng vữa bentonite.
Trong quá trình khoan, dung dịch bentonite luôn đợc đổ đầy vào lỗ
khoan. Sau mỗi lần lấy đất ra khỏi lòng hố khoan, bentonite phải đợc đổ đầy
vào trong để chiếm chỗ. Nh vậy chất lợng bentonite sẽ giảm dần theo thời gian
do các thành phần của đất bị lắng đọng lại.
Hai hố khoan ở cạnh nhau phải khoan cách nhau 2ữ3 ngày để khỏi ảnh
hởng đến bê tông cọc. Bán kính ảnh hởng của hố khoan là 6 m. Khoan hố mới
phải cách hố khoan trớc là L >=3d và 6m.
d. Kiểm tra hố khoan:
Sau khi xong, dừng khoảng 30 phút đo kiểm tra chiểu sâu hố khoan,
nếu lớp bùn đất ở đáy lớn hơn 1 m thì phải khoan tiếp nếu nhỏ hơn 1 m thì có
thể hạ lồng cốt thép.
Kiểm tra độ thẳng đứng và đờng kính lỗ cọc: Trong quá trình thi công cọc
khoan nhồi việc bảo đảm đờng kính và độ thẳng đứng của cọc là điều then
chốt để phát huy đợc hiệu quả của cọc, do đó ta cần đo kiểm tra cẩn thận độ
thẳng đứng và đờng kính thực tế của cọc. Để thực hiện công tác này ta dùng
máy siêu âm để đo .
Thiết bị đo nh sau:
Thiết bị là một dụng cụ thu phát lỡng dụng gồm bộ phát siêu âm, bộ ghi
và tời cuốn. Sau khi sóng siêu âm phát ra và đập vào thành lỗ căn cứ vào thời
gian tiếp nhận lại phản xạ của sóng siêu âm này để đo cự ly đến thành lỗ từ đó
phán đoán độ thẳng đứng của lỗ cọc. Với thiết bị đo này ngoài việc đo đờng
kính của lỗ cọc còn có thể xác nhận đợc lỗ cọc có bị sạt lở hay không, cũng
nh xác định độ thẳng đứng của lỗ cọc.
svth: lu minh hải lớp 02x4
9
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
3.4. Công tác thổi rửa đáy lỗ khoan
Để đảm bảo chất lợng của cọc và sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền
đất, cầm tiến hành thổi rửa hố khoan trớc khi đổ bê tông.
Phơng pháp thổi rửa lòng hố khoan: Ta dùng phơng pháp thổi khí (air-lift).
Việc thổi rửa tiến hành theo các bớc sau:
+ Chuẩn bị: Tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm
tra các ren nối buộc.
+ Lắp giá đỡ: Giá đỡ vừa dùng làm hệ đỡ của ống thổi rửa vừa dùng để
đổ bê tông sau này. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng hai nửa vòng tròn có bản
lề ở hai góc. Với chế tạo nh vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống thổi rửa.
+ Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan. ống thổi rửa có đờng kính
250, chiều dài mỗi đoạn là 3m. Các ống đợc nối với nhau bằng ren vuông.
Một số ống có chiều dài thay đổi 0,5m , 1,5m , 2m để lắp linh động, phù hợp
với chiều sâu hố khoan. Đoạn dới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa trao
đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa,
một cửa nối với ống dẫn 150 để thu hồi dung dich bentonite và cát về máy
lọc, một cửa dẫn khí có 45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc.
+ Tiến
hành:
Bơm khí với áp suất
7 at và duy trì trong
suốt thời gian rửa
đáy hố. Khí nén sẽ đẩy vật lắng đọng
và
dung
dịch
bentonite bẩn về máy lọc. Lợng dung dịch sét bentonite trong hố khoan giảm
xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ sung dung dịch Bentonite liên tục. Chiều
cao của nớc bùn trong hố khoan phải cao hơn mực nớc ngầm tại vị trí hố
khoan là 1,5m để thành hố khoan mới tạo đợc màng ngăn nớc, tạo đợc áp lực
đủ lớn không cho nớc từ ngoài hố khoan chảy vào trong hố khoan.
Thổi rửa khoảng 20 ữ 30 phút thì lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan và
giữa hố khoan lên để kiểm tra. Nếu chất lợng dung dịch đạt so với yêu cầu của
quy định kỹ thuật và đo độ sâu hố khoan thấy phù hợp với chiều sâu hố khoan
thì có thể dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép.
3.5. Thi công cốt thép:
- Trớc khi hạ lồng cốt thép, phải kiểm tra chiều sâu hố khoan. Sau khi
khoan đợt cuối cùng thì dừng khoan 30 phút, dùng thớc dây thả xuống để
kiểm tra độ sâu hố khoan.
- Nếu chiều cao của lớp bùn đất ở đáy còn lại 1m thì phải khoan tiếp.
Nếu chiều sâu của lớp bùn đất 1m thì tiến hành hạ lồng cốt thép.
svth: lu minh hải lớp 02x4
10
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Hạ khung cốt thép:
Lồng cốt thép sau khi đợc buộc cẩn thận trên mặt đất sẽ đợc hạ xuống
hố khoan.
+ Dùng cẩu hạ đứng lồng cốt thép xuống. Cốt thép đợc giữ đứng ở vị trí
đài móng nhờ 3 thanh thép 12. Các thanh này đợc hàn tạm vào ống vách và
có mấu để treo. Mặt khác để tránh sự đẩy trồi lồng cốt thép trong quá trình đổ
bê tông, ta hàn 3 thanh thép khác vào vách ống để giữ lồng cốt thép lại.
+ Để đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép, ở các cốt đai của lồng có xâu
thêm các con xâu hình trụ tròn có chiều dầy bằng 3cm,bán kính bằng bán kính
lớp bảo vệ, trên cùng một mặt phẳng vuông góc với lồng thép, ta xâu ba con
xâu tạo với nhau góc120 0 , Khoảng cách giữa các con xâu theo chiều dài lồng
là 1m. Lớp bảo vệ của khung cốt thép là : abv = 5cm.
+ Phải thả từ từ và chắc, chú ý điều khiển cho dây cẩu ở đúng trục kim
của khung tránh làm khung bị lăn.
Công tác gia công cốt thép:
- Khi thi công buộc khung cốt thép, phải đặt chính xác vị trí cốt chủ,cốt
đai và cốt đứng khung. Để làm cho cốt thép không bị lệch vị trí trong khi đổ
bê tông, bắt buộc phải buộc cốt thép cho thật chắc. Muốn vậy,việc bố trí cốt
chủ, cốt đai cốt đứng khung, phơng pháp buộc và thiết bị buộc, độ dài của
khung cốt thép, biện pháp đề phòng khung cốt thép bị biến dạng, việc thi công
đầu nối cốt thép, lớp bảo vệ cốt thép...đều phải đợc cấu tạo và chuyển bị chu
đáo.
+ Chế tạo khung cốt thép :
Địa điểm buộc khung cốt thép phải lựa chọn sao cho việc lắp dựng
khung cốt thép đợc thuận tiện, tốt nhất là đợc buộc ngay tại hiện trờng. Do
những thanh cốt thép để buộc khung cốt thép tơng đối dài nên việc vận chuyển
phải dùng ô tô tải trọng lớn, khi bốc xếp phải dùng cẩn cẩu di động. Ngoài ra
khi cất giữ cốt thép phải phân loại nhãn hiệu, đờng kính độ dài. Thông thờng
buộc cốt thép ngay tại những vị trí gần hiện trờng thi công sau đó khung cốt
thép đơc sắp xếp và bảo quản ở gần hiện trờng, trớc
khi thả khung cốt thép vào lỗ lại phải dùng cần cẩu
E2508
bốc chuyển lại một lần nữa. Để cho những công việc
này đợc thuận tiện ta phải có đủ hiện trờng thi công
gồm có đờng đi không trở ngại việc vận chuyển của
Thép góc
ô tô và cần cẩu. Đảm bảo đờng vận chuyển phải chịu
dựng
tạm cốt thép
đủ áp lực của các phơng tiện vận
mặt cắt giá buộc
chuyển.
cốt chủ
-4400
Khung cốt thép chiếm một
phần trên giá buộc
không gian khá lớn nên ta khi cất
giữ nhiều thì phải xếp lên thành
đống, do vậy ta phải buộc thêm
phần d ới giá buộc
cốt thép gia cờng.Nhng nhằm
tránh các sự cố xảy ra gây biến
dạng khung cốt thép tốt nhất ta
thép chữ h
ta chỉ xếp lên làm 2 tầng.
+ Biện pháp buộc cốt chủ
và cốt đai:
Trình tự buộc nh sau: Bố cái chắn đầu
trí cự ly cốt chủ nh thiết kế cho
cọc. Sau khi cố định cốt dựng
khung, sau đó sẽ đặt cốt đai theo
đúng cự ly quy định, có thể gia
ph ơng pháp buộc khung thép
công trớc cốt đai và cốt dựng
khung thành hình tròn, dùng hàn điện để cố định cốt
đai, cốt giữ khung vào cốt chủ, cự ly đợc ngời thợ
svth: lu minh hải lớp 02x4
-40700 11
Hạ cốt thép
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
điều chỉ cho đúng. Điều cần chú ý là dùng hàn điện làm cho chất lợng thép
yếu đi do thay đổi tính chất cơ lý và cấu trúc thép.
Giá đỡ buộc cốt chủ: Cốt thép cọc nhồi đợc gia công sẵn thành từng
đoạn với độ dài đã có ở phần kết cấu, sau đó vừa thả vào lỗ vừa nối độ dài.
Do vậy so với các việc thi công các khung cốt thép có những đặc điểm sau:
Ngoài yêu cầu về độ chính xác khi gia công và lắp ráp còn phải đảm có
đủ cờng độ để vận chuyển, bốc xếp, cẩu lắp. Do phải buộc rất nhiều đoạn
khung cốt thép giống nhau nên ta cần phải có giá đỡ buộc thép để nâng cao
hiệu suất.
+ Biện pháp gia cố để khung cốt thép không bị biến dạng:
Thông thờng dùng dây thép để buộc cốt đai vào cốt chủ, khi khung thép
bị biến dạng thì dây thép dễ bị bật ra. Điều này có liên quan đến việc cẩu lắp
do vậy ta phải bố trí 2 móc cẩu trở lên.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sau:
ở những chỗ cần thiết phải bố trí cốt dựng khung buộc chặt vào cốt chủ để
tăng độ cứng của khung.
Cho dầm chống vào trong khung để gia cố và làm cứng khung, khi lắp
khung cốt thép thì tháo bỏ dầm chống ra. Đặt một cột đỡ vào thành trong
hoặc thành ngoài của khung thép.
3.6. Công tác đổ bê tông:
a. Chuẩn bị :
- Thu hồi ống thổi khí.
- Tháo ống thu hồi dung dịch bentonite, thay vào đó là máng đổ bê tông
trên miệng.
- Đổi ống cấp thành ống thu dung dịch bentonite trào ra do khối bê tông
đổ vào chiếm chỗ.
Thiết bị và vật liệu sử dụng:
- Hệ ống đổ bê tông:
Đây là một hệ ống bằng kim loại (Trime), tạo bởi nhiều phần tử. Đợc
lắp phía trên một máng nghiêng. Các mối nối của ống rất khít nhau. Đờng
kính trong phải lớn hơn 4 lần đờng kính cấp phối bê tông đang sử dụng. Đờng
kính ngoài phải nhỏ hơn 1/2 lần đờng kính danh định của cọc.
Chiều dài của ống có chiều dài bằng toàn bộ chiều dài của cọc.
Trớc khi đổ bê tông ngời ta rút ống lên cách đáy cọc 25cm.
- Bê tông sử dụng:
Công tác bê tông cọc khoan nhồi yêu cầu phải dùng ống dẫn do vậy tỉ lệ
cấp phối bê tông đòi hỏi phải có sự phù hợp với phơng pháp này, nghĩa là bê
tông ngoài việc đủ cờng độ tính toán còn phải có đủ độ dẻo, độ linh động dễ
chảy trong ống dẫn và không hay bị gián đoạn, cho nên thờng dùng loại bê
tông có:
+ Độ sụt 172 cm (TCXD197-1997).
+ Cờng độ thiết kế: Mác 300.
Tại công trình do mặt bằng thi công chật hẹp do vậy công tác bê tông ta không
trực tiếp trộn lấy đợc mà dùng bê tông tơi. Trong những trờng hợp thiếu một
số lợng mà có thể trộn tại công trờng đợc ta thực hiện trộn tại công trờng theo
cấp phối sau (Thi công cọc khoan nhồi Pgs.Ts Nguyễn Bá Kế):
Xi măng Nớc
(Kg/m3) (Kg/m3)
Cốt liệu Cốt liệu
nhỏ
thô
(Kg/m3) (Kg/m3)
svth: lu minh hải lớp 02x4
Tỉ lệ nChất lợng phụ gia
ớc
Tỉ lệ
ximăng cát(%)
Lợng trộn
(%)
Tên
(Kg/m3)
12
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
326
178
316
992
54
45.6
Hợp chất
sunfat
0.815
canxi
No.5L
b. Đổ bê tông :
- Lỗ khoan sau khi đợc vét ít hơn 3 giờ thì tiến hành đổ bê tông. Nếu
quá trình này quá dài thì phải lấy mẫu dung dịch tại đáy hố khoan. Khi dặc
tính của dung dịch không tốt thì phải thực hiện lu chuyển dung dịch cho tới
khi đạt yêu cầu.
- Với mẻ bê tông đầu tiên phải sử dụng nút bằng bao tải chứa vữa xi
măng nhão, đảm bảo cho bê tông không bị tiếp xúc trực tiếp với nớc hoặc
dung dich khoan, loại trừ khoảng chân không khi đổ bê tông.
- Khi dung dịch Bentonite đợc đẩy trào ra thì cần dùng bơm cát để thu
hồi kịp thời về máy lọc, tránh không để bê tông rơi vào Bentonite gây tác hại
keo hoá làm tăng độ nhớt của Bentonite.
- Khi thấy đỉnh bê tông dâng lên gần tới cốt thép thì cần đổ từ từ tránh
lực đẩy làm đứt mối hàn râu cốt thép vào vách.
- Để tránh hiện tợng tắc ống cần rút lên hạ xuống nhiều lấn, nhng ống
vẫn phải ngập trong bê tông nh yêu cầu trên.
- ống đổ tháo đến đâu phải rửa sạch ngay. Vị trí rửa ống phải nằm xa
cọc tránh nớc chảy vào hố khoan.
Để đo bề mặt bê tông ngời ta dùng quả rọi nặng có dây đo.
Yêu cầu:
- Bê tông cung cấp tới công trờng cần có độ sụt đúng qui định 172 cm,
do đó cần có ngời kiểm tra liên tục các mẻ bê tông. Đây là yếu tố quan trọng
quyết định đến chất lợng bê tông.
- Thời gian đổ bê tông không vợt quá 5 giờ.
- ống đổ bê tông phải kín, cách nớc, đủ dài tới đáy hố.
- Miệng dới của ống đổ bê tông cách đáy hố khoan 25cm. Trong quá
trình đổ miệng dới của ống luôn ngập sâu trong bê tông đoạn 2 m.
- Không đợc kéo ống dẫn bê tông lên khỏi khối bê tông trong lòng cọc.
- Bê tông đổ liên tục tới vị trí đầu cọc.
c. Xử lý bentonite thu hồi:
svth: lu minh hải lớp 02x4
13
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Bentonite sau khi thu hồi lẫn rất nhiều tạp chất, tỉ trọng và độ nhớt lớn.
Do đó Bentonite lấy từ dới hố khoan lên để đảm bảo chất lợng để dùng lại thì
phải qua tái xử lý. Nhờ một sàng lọc dùng sức rung ly tâm, hàm lợng đất vụn
Máng đổ bê tông
Ô tô trộn bê tông
KamAZ-5511
(SB-92B)
E2508
Bể thu hồi
Bentonite
Van tr ợt
ống đổ bê tông
đ ợc nhấc dần
lên khi ống đổ
-40700
trong dung dịch bentonite sẽ đợc giảm tới mức cho
phép.
Bentonite sau khi xử lý phải đạt đợc các chỉ số sau
(Tiêu chuẩn Nhật Bản):
- Tỉ trọng : <1,2.
- Độ nhớt : 35-40 giây.
- Hàm lợng cát: khoảng 5%.
- Độ tách nớc : < 40cm3.
- Các miếng đất : < 5cm.
E2508
Búa rung
thủy lực
-4400
3.7. Rút ống vách:
- Tháo dỡ toàn bộ giá đỡ của ống phần trên.
- Cắt 3 thanh thép treo lồng thép.
- Dùng máy rung để rút ống lên từ từ.
- ống chống còn để lại phần cuối cắm vào đất khoảng
2m để chống h hỏng đầu cọc. Sau 3ữ5 giờ mới rút hết
ống vách.
3.8. Kiểm tra chất lợng cọc khoan nhồi.
Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện
các thiếu sót của từng phần trớc khi tiến hành thi
công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn
sai sót ở từng khâu trớc khi có thể xảy ra sự cố
nghiêm trọng.
Công tác kiểm tra có trong cả 2 giai đoạn:
svth: lu minh hải lớp 02x4
-40700
14
rút ống vách
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
+ Giai đoạn đang thi công .
+ Giai đoạn đã thi công xong.
a. Kiểm tra trong giai đoạn thi công
Công tác kiểm tra này đợc thực hiện đồng thời khi mỗi một giai đoạn
thi công đợc tiến hành, và đã đợc nói trên sơ đồ quy trình thi công ở phần trên.
Sau đây có thể kể chi tiết ở một nh sau:
+ Định vị hố khoan:
Kiểm tra vị trí cọc căn cứ vào trục tạo độ gốc hay hệ trục công trình.
Kiểm tra cao trình mặt hố khoan.
Kiểm tra đờng kính, độ thẳng đứng, chiều sâu hố khoan.
+ Địa chất công trình:
Kiểm tra, mô tả loại đất gặp phải trong mỗi 2m khoan và tại đáy hố
khoan, cần có sự so sánh với số liệu khảo sát đợc cung cấp.
+ Dung dịch khoan Bentonite:
Kiểm tra các chỉ tiêu của Bentonite nh đã trình bày ở phần: "Công tác
khoan tạo lỗ".
Kiểm tra lớp vách dẻo (Cake).
+ Cốt thép:
Kiểm tra chủng loại cốt thép.
Kiểm tra kích thớc lồng thép, số lợng thép, chiều dài nối chồng, số lợng
các mối nối.
Kiểm tra vệ sinh thép : gỉ, đất cát bám...
Kiểm tra các chi tiết đặt sẵn: thép gấp bảo vệ, móc, khung thép chống
đẩy nổi, ..
+ Đáy hố khoan :
Đây là công việc quan trọng vì nó có thể là nguyên nhân dẫn đến độ lún
nghiêm trọng cho công trình .
Kiểm tra lớp mùn dới đáy lỗ khoan trớc và sau khi đặt lồng thép.
Đo chiều sâu hố khoan sau khi vét đáy.
+ Bê tông:
Kiểm tra độ sụt .
Kiểm tra cốt liệu lớn.
b. Kiểm tra chất lợng cọc sau khi đã thi công xong.
Công tác này nhằm đánh giá cọc, phát hiện và sửa chữa các khuyết tật
đã xảy ra.
Có 2 phơng pháp kiểm tra:
+ Phơng pháp tĩnh
+ Phơng pháp động.
b.1. Phơng pháp tĩnh.
b.1.1. Gia tải trọng tĩnh:
Đây là phơng pháp kinh điển cho kết quả tin cậy nhất.
Đặt các khối nặng thờng là bê tông lên cọc để đánh giá sức chịu tải hay độ lún
của nó.
Có 2 quy trình gia tải hay đợc áp dụng :
- Tải trọng không đổi: Nén chậm với tải trọng không đổi, quy trình này
đánh gia sức chịu tải và độ lún của nó theo thời gian. Đòi hỏi thời gian thử lâu.
Nội dung của phơng pháp: Đặt lên đầu cọc một sức nén; tăng chậm tải
trọng lên cọc theo một qui trình rồi quan sát biến dạng lún của đầu cọc. Khi
đạt đến lợng tải thiết kế với hệ số an toàn từ 2ữ3 lần so với sức chịu tính toán
của cọc mà cọc không bị lún quá trị số định trớc cũng nh độ lún d qui định thì
cọc coi là đạt yêu cầu.
- Tốc độ dịch chuyển không đổi: Nhằm đánh giá khả năng chịu tải giới
hạn của cọc, thí nghiệm thực hiện rất nhanh chỉ vài giờ đông hồ.
Tuy u điểm của phơng pháp nén tĩnh là độ tin cậy cao nhng giá thành
của nó lại rất đắt.
svth: lu minh hải lớp 02x4
15
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Chính vì vậy, với một công trình ngời ta chỉ nén tĩnh 1% tổng số cọc thi
công (tối thiểu 2 cọc), các cọc còn lại đợc thử nghiệm bằng các phơng pháp
khác.
b.1.2. Phơng pháp khoan lấy mẫu.
Ngời ta khoan lấy mẫu bê tông có đờng kính 50ữ150mm từ các độ sâu
khác nhau. Bằng cách này có thể đánh giá chất lợng cọc qua tính liên tục của
nó.
Cũng có thể đem mẫu để nén để thử cờng độ của bê tông.
Tuy phơng pháp này có thể đánh giá chính xác chất lợng bê tông tại vị trí lấy
mẫu, nhng trên toàn cọc phải khoan số lợng khá nhiều nên giá thành cũng đẵt.
b.1.3. Phơng pháp siêu âm
Đây là
một trong các phơng pháp
đợc sử dụng
rộng rãi nhất. Phơng pháp
này đánh giá
chất lợng bê tông và
siêu
âm
k.tra
cọc
khuyết tật của
cọc thông qua quan hệ tốc
độ truyền sóng và cờng độ bê tông. Nguyên tắc là đo tốc độ và cờng độ truyền
sóng siêu âm qua môi trờng bê tông để tìm khuyết tật của cọc theo chiều sâu.
Phơng pháp này có giá thành không cao lẵm trong khi kết quả có tin
cậy khá cao, nên phơng pháp này cũng hay đợc sử dụng.
b.2. Phơng pháp động
Phơng pháp động hay dùng là : Phơng pháp rung.
Nội dung của phơng pháp:
Cọc thí nghiệm đợc rung cỡng bức với biên độ không đổi trong khi tần
số thay đổi.Khi đó vận tốc dịch chuyển của cọc đợc đo bằng các đầu đo
chuyên dụng.
Khuyết tật của cọc nh sự biến đổi về chất lợng bê tông, sự giảm yếu
thiết diện đợc đánh giá thông qua tần số cộng hởng.
*Nói chung các phơng pháp động khá phức tạp, đòi hỏi cần chuyên gia có
trình độ chuyên môn cao.
*Chọn phơng pháp siêu âm để kiểm tra chất lợng cọc sau khi thi công, kiểm
tra 2/105 cọc.
3.9 Số lợng công nhân thi công cọc trong 1 ca :
- Điều khiển máy khoan KH-125 :
1công nhân.
- Điều khiển cần cẩu E-2508 :
1 công nhân.
- Phục vụ trải tôn, hạ ống vách, mở đáy gầu, phục vụ lắp cần phụ...:
nhân.
svth: lu minh hải lớp 02x4
4 công
16
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
- Lắp bơm, đổ bê tông, ống đổ bê tông hạ cốt thép, khung giá đổ bê tông ... :
5 công nhân.
- Phục vụ trộn và cung cấp vữa sét :
2 công nhân.
- Thợ hàn: định vị khung thép,
hàn, sửa chữa ... :
1 công nhân.
- Thợ điện : đờng điện máy bơm .. . :
1 công nhân.
- Cân chỉnh 2 máy kinh vĩ :
2 kỹ s và 2 công nhân.
Tổng số công nhân phục vụ trên công trờng: 20 ngời/ca.
Ngoài các máy phục vụ trực tiếp trên công trờng còn có một số máy móc khác
nh xe đổ bê tông, xe tải vận chuyển đất khi khoan lỗ...
-Bê tông dùng cho cọc nhồi là bê tông thơng phẩm từ trạm trộn Hà Giang
vận chuyển đến bằng xe vận chuyển bê tông chuyên dụng mỗi cọc cần khối lợng bêtông là:
Vc = 9ì(3.14 ì0.62/4) = 2,54 m3.
Tuy nhiên khi thi công tạo lỗ khoan, đờng kính lỗ khoan thờng lớn hơn
so với đờng kính ống thiết kế (khoảng 3-8 cm); vì vậy lợng bêtông cọc thực tế
vợt trội hơn 10-20% so với tính toán. Lấy khối lợng bêtông vợt trội là 15%, ta
có khối lợng một cọc bêtông thực tế là:
Vctt = 2,54ì1.15 = 2,92 m3.
Chọn Ôtô mã hiệu SB 92B. Bảng thông số kỹ thuật:
Trọng
Dung
Dung
Công
Tốc độ Độ cao
Thời
tích
tích
suất
quay
đổ phối gian đổ lợng
có
thùng
thùng n- động
thùng
liệu
Bêtông Bêtôn
Ôtô
cơ
sở
trộn
ớc
cơ
trộn
vào
ra
g
(m3)
(m3)
(KW) (V/phút)
(m)
(ph)
(Tấn)
6,0
KamAZ
0,75
40
3,5
10
21,85
9 ữ 14,5
-5511
Kích thớc giới hạn :
- Dài: 7.38 m
- Rộng: 2.5 m
- Cao: 3.4 m
KamAZ-5511
Số phơng tiện vận
chuyển và đổ bê tông là
0,5 (ôtô/cọc); Các ôtô
vận chuyển bê tông thơng phẩm từ trạm trộn
này khá gần vị trí công
trình (quãng đờng vận
chuyển 3,5 Km) nên có
thể luân phiên cung cấp
bêtông cho cọc (thời
Ô tô trộn bê tông SB-92B
gian đổ Bêtông một cọc
theo dự kiến trên là 60 phút); Mỗi xe cung cấp bêtông cho hai cọc.
Vì mặt bằng thi công cọc khoan nhồi thờng rất bẩn mà đờng giao thông
bên ngoài công trờng là đờng phố nên cần bố trí trạm rửa xe cho tất cả các xe
ra khỏi công trờng (Xe chở bê tông và chở đất). Công suất trạm rửa xe phải
đảm bảo để các xe đổ bê tông không phải chờ nhau. Ta bố trí trạm rửa xe ở
ngay sát cổng ra vào công trờng.
svth: lu minh hải lớp 02x4
17
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
-Trình tự thi công cọc nhồi từ xa đến gần (Tính từ cổng ra vào công trờng) để đảm bảo xe chở đất, xe chở bê tông không bị vớng vào cọc đã thi
công.
3.10 Thời gian thi công cọc nhồi:
Các quá trình thi công 1 cọc khoan nhồi:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Danh mục công việc
Định vị tim cọc
Khoan mồi
Lắp đặt ống vách
Bơm dung dịch Bentonite
Công tác khoan
Nạo vét đáy hố lần 1
Kiểm tra hố khoan
Đặt lồng thép
Lắp ống đổ bê tông
Thổi rửa đáy hố khoan lần 2
Đổ bê tông
Rút ống đổ bê tông
Rút ống vách
San lấp
Thời gian tối
đa (phút)
20
20
15
15
90
30
20
40
50
30
90
20
20
20
Do đó thời gian tổng cộng cho việc thi công 1 cọc là : 480 phút
Sử dụng hai máy khoan, trong 1 ngày thi công đợc 2 cọc.
Vậy thời gian thi công toàn bộ cọc là: 52.5 ngày/105 cọc.
3.11. Công tác phá đầu cọc:
3.11.1. Phơng pháp phá đầu cọc:
Cọc khoan nhồi sau khi đổ bê tông, trên đầu cọc có lẫn tạp chất và bùn,
nên ta phải đổ cao quá lên 0,85m và đập vỡ cho lộ cốt thép để ngàm vào đài
nh thiết kế.
Sau khi hoàn thành công tác đào đất bằng thủ công lần hai (Xem phần
công tác đất), tiến hành công tác phá đầu cọc. Trớc khi thực hiện công việc thì
cần phải đo lại chính xác cao độ đầu cọc, đảm bảo chiều dài đoạn cọc ngàm
vào trong đài 25 (cm).
Trớc khi dùng máy nén khí và súng chuyên dụng để phá bê tông, dùng
máy cắt bê tông cắt vòng quanh chân cọc tại vị trí cốt đầu cọc cần phá. Làm
nh vậy để các đầu cọc sau khi đập sẽ bằng phẳng và phần bê tông phía dới
không bị ảnh hởng trong quá trình phá. Cốt thép lộ ra sẽ bị bẻ ngang và ngàm
vào đài móng, đoạn thừa ra phải đảm bảo chiều dài neo theo yêu cầu thiết kế
thờng 25d (với d là đờng kính cốt thép gai ).
- Một số thiết bị dùng cho công tác phá bê tông đầu cọc :
+ Búa phá bê tông TCB - 200.
+ Máy cắt bê tông HS - 350T.
+ Ngoài ra cần dùng kết hợp với một số thiết bị thủ công nh búa tay,
choòng, đục.
- Bảng thông số kĩ thuật của búa phá bê tông :
Thông số kĩ thuật
Búa TCB - 200
Đờng kính Piston (mm)
svth: lu minh hải lớp 02x4
40
18
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Hành trình Piston (mm)
Tần số đập (lần/phút)
Chiều dài (mm)
Lợng tiêu hao khí (m3/phút)
Đờng kính dây dẫn hơi (mm)
Trọng lợng (kg)
165
1100
556
1,4
19
21
- Bảng thông số kĩ thuật của máy cắt bê tông :
Thông số kĩ thuật
Máy HS- 350T
Đờng kính lỡi cắt (mm)
350
Độ cắt sâu lớn nhất (mm)
125
Trọng lợng máy (kg)
13
Động cơ xăng (cc)
98
Kích thớc đế (mm)
485ì440
3.11.2.Khối lợng phá bê tông đầu cọc:
Cốt đầu cọc nhô lên so với cao trình đáy đài là 0,85m; phần phá đi để chừa cốt
thép ngàm vào đài là 0,6 m.
Khối lợng bêtông đầu cọc cần phá:
Vphá = số cọc ì chiều dài phá ì diện tích
= 105ì0.6ì(3.14 ì 0.62/4) = 17,8 m3.
3.12. Công tác vận chuyển đất khi thi công khoan cọc:
Khối lợng đất khoan một cọc:
Vđ = 1,2ì Vctt = 1.2ì17,8 = 21,36 m3.
Trong đó 1,2 là hệ số tơi của đất.
Số lợng cọc toàn bộ công trình là 105 cọc, nh vậy tổng khối lợng đất
phải đào khi khoan tạo lỗ cọc công trình là:
V = 105ìVđ = 105ì21,36 = 2242,8 m3.
Thời gian khoan một hố theo dự kiến ở trên là 90 (phút), đất đào xong đợc đổ
sang ben để sẵn bên cạnh và cẩu lên xe vận chuyển, nh vậy phải cần số lợng
máy vận chuyển đủ để vận chuyển lợng đất trên.
Trong phần thi công đất bằng máy chọn xe vận chuyển là TK 20 GDNissan. Dung tích thùng là 5 m3, lợng đất chở thực tế là 0,8ì5 = 4,0 m3.
Thời gian một chu kỳ luân chuyển của xe là:
t = 912 (s) = 0,253 (h).
Nh vậy trong T=90 (phút) hay T=1,5 (h) xe có khả năng vận chuyển
khối lợng đất là:
Vxe =
1,5
T
ì 4 = 23,71 m3 > Vđ = 21,36 m3.
ì V xe =
0
,
253
t
Do đó ta chỉ cần chọn một xe vận chuyển đất cho công tác khoan mỗi
cọc. Theo dự kiến chọn hai máy thi công khoan hai cọc mỗi ngày nên phải cần
2 xe TK 20 GD-Nissan để vận chuyển đất.
svth: lu minh hải lớp 02x4
19
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Phần II thi công bê tông phần móng cọc khoan
nhồi
1. Giác đài cọc và phá bê tông đầu cọc :
1.1. Giác đài cọc :
- Trớc khi thi công phần móng, ngời thi công phải kết hợp với ngời đo đạc trải
vị trí công trình trong bản vẽ ra hiện trờng xây dựng. Trên bản vẽ thi công tổng
mặt bằng phải có lới đo đạc và xác định đầy đủ toạ độ của từng hạng mục
công trình. Bên cạnh đó phải ghi rõ cách xác định lới ô toạ độ, dựa vào vật
chuẩn sẵn có, dựa vào mốc quốc gia hay mốc dẫn suất, cách chuyển mốc vào
địa điểm xây dựng.
- Trải lới ô trên bản vẽ thành lới ô trên mặt hiện trờng và toạ độ của góc nhà để
giác móng. Chú ý đến sự mở rộng do đào dốc mái đất.
- Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m. Trên các
cọc, đóng miếng gỗ có chiều dày 20mm, rộng 150mm, dài hơn kích thớc
móng phải đào 400mm. Đóng đinh ghi dấu trục của móng và hai mép móng;
sau đó đóng 2 đinh vào hai mép đào đã kể đến mái dốc. Dụng cụ này có tên là
ngựa đánh dấu trục móng.
- Căng dây thép (d=1mm) nối các đờng mép đào. Lấy vôi bột rắc lên dây thép
căng mép móng này làm cữ đào.
- Phần đào bằng máy cũng lấy vôi bột đánh để dấu vị trí đào.
1.2. Phá bê tông đầu cọc :
Bê tông đầu cọc đợc phá bỏ 1 đoạn dài 0,6m. Ta sử dụng các dụng cụ nh máy
phá bê tông, choòng, đục...
- Yêu cầu của bề mặt bê tông đầu cọc sau khi phá phải có độ nhám, phải vệ
sinh sạch sẽ bề mặt đầu cọc trớc khi đổ bê tông đài nhằm tránh việc không
liên kết giữa bê tông mới và bê tông cũ.
- Phần đầu cọc sau khi đập bỏ phải cao hơn cốt đáy đài là 25cm.
Bê tông lót đáy đài, giằng :
Trớc khi đổ bê tông lót đáy đài ta đầm đất ở đáy móng bằng đầm tay.
Tiếp đó trộn bê tông mác 100 # đổ xuống đáy móng, lớp bêtông lót dày
100mm.
2. Khối l ợng bê tông đài và giằng móng cho toàn bộ công trình :
a. Khối lợng bê tông đài:
svth: lu minh hải lớp 02x4
20
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
Khối lợng bê tông đài móng đợc tính dựa vào mặt bằng Kết cấu móng (KCM).
+ Toàn bộ móng M1+M2 (hình tam giác, kích thớc 2,76x3m; chiều cao đài
1.1m), có 31 móng:
- khối lợng BT lót:
Vlót = 31ì((2,76+0.2)ì(3+0.2)-2ì(2+0,2)ì(1,15+0,2))ì0.1= 25,08 m3.
- khối lợng BT đài:
Vđài = 31ì(2,76ì3-2ì2ì1,15)ì1.1 = 203,9 m3.
+ Toàn bộ móng M3(móng thang máy) (kích thớc 5,14x6,6m; chiều cao đài
1.1m), có 1 móng:
- khối lợng BT lót:
Vlót = 1ì(5,14+0.2)ì(6,6+0.2) ì0,1 = 3,63 m3.
- khối lợng BT đài:
Vđài = 1ì5,14ì6,6 ì1.1 = 37,32 m3.
b. Khối lợng bê tông giằng móng:
- Giằng ngang + giằng dọc : kích thớc 30x70cm, tổng chiều dài lg = 157,34 m
+ Khối lợng bê tông lót:
Vlg = (0.3+0.2)ì0.1ì157,34 = 3,45 m3
+ Khối lợng bê tông giằng:
Vg = 0,3ì0,7ì157,34 = 33,04 m3
c. Tổng khối lợng bê tông:
+ Bê tông lót:
V= 25,08 + 3,63 + 3,45 = 32,16 m3
+ Bê tông đài + giằng móng:
V= 203,9 + 37,32 + 33,04 = 274,26 m3
3. Công tác ván khuôn :
3.1. Yêu cầu kỹ thuật :
a. Lắp dựng:
- Coffa , đà giáo phải đợc thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn
định, dễ tháo lắp không gây khó khăn cho việc đổ và đầm BT.
- Coffa phải đợc ghép kín, khít để không làm mất nớc xi măng, bảo vệ
cho bê tông mới đổ dới tác động của thời tiết.
- Coffa khi tiếp xúc với bê tông cần đợc chống dính.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trợt
và không bị biến dạng khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Trong quá trình lắp, dựng coffa cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dới khi cọ rửa mặt nền nớc và rác bẩn thoát ra ngoài
- Khi lắp dựng coffa đà giáo đợc sai số cho phép theo quy phạm.
b. Tháo dỡ:
- Coffa đà giáo chỉ đợc tháo dỡ khi bê tông đạt cờng độ cần thiết để kết
cấu chịu đợc trọng lợng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ coffa
cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm h hại đến
KCBT.
- Các bộ phận coffa đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng
rắn có thể tháo dỡ khi bê tông đạt 50 daN/cm2
- Đối với coffa đà giáo chịu lực chỉ đợc tháo dỡ khi bê tông đạt cờng độ
quy định theo quy phạm.
3.2. Thiết kế :
a. Lựa chọn loại coffa sử dụng:
Ván khuôn kim loại do công ty thép NITETSU của Nhật Bản chế tạo.
Bộ ván khuôn bao gồm :
- Các tấm khuôn chính.
- Các tấm góc (trong và ngoài).
Các tấm ván khuôn này đợc chế tạo bằng tôn, có
svth: lu minh hải lớp 02x4
21
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
sờn dọc và sờn ngang dày 3mm, mặt khuôn dày 2mm.
- Các phụ kiện liên kết : móc kẹp chữ U, chốt chữ L.
- Thanh chống kim loại.
Ưu điểm của bộ ván khuôn kim loại:
- Có tính "vạn năng" đợc lắp ghép cho các đối tợng kết cấu khác nhau:
móng khối lớn, sàn, dầm, cột, bể ...
- Trọng lợng các ván nhỏ, tấm nặng nhất khoảng 16 Kg, thích hợp cho
việc vận chuyển lắp, tháo bằng thủ công.
Các đặc tính kỹ thuật của tấm ván khuôn đợc nêu trong bảng sau:
Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng :
Rộng
(mm)
300
300
220
200
150
150
100
Dài
(mm)
1800
1500
1200
1200
900
750
600
Cao
(mm)
55
55
55
55
55
55
55
Mômen quán
Tính (cm4)
28,46
28,46
22,58
20,02
17,63
17,63
15,68
Mômen kháng
uốn (cm3)
6,55
6,55
4,57
4,42
4,3
4,3
4,08
Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc trong :
Kiểu
Rộng
(mm)
Dài
(mm)
700
600
300
1500
1200
900
150ì150
1800
1500
100ì150
1200
900
750
600
Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc ngoài :
Kiểu
Rộng
(mm)
100ì100
svth: lu minh hải lớp 02x4
Dài
(mm)
1800
1500
1200
900
750
600
22
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
b. Thiết kế coffa đài và giằng :
b.1 Đài móng M4: lục giác; cao 1,1 m.
- Theo cạnh lớn của đài (3m) sử dụng 14 tấm ván khuôn phẳng kích thớc
200x1200 mm (dựng đứng).
- Theo cạnh nhỏ và cạnh bên của đài (0,7m) sử dụng 2 tấm ván khuôn phẳng
kích thớc 200x1200 mm (dựng đứng).
- Theo cạnh vát chéo của đài (2.3m) sử dụng 10 tấm ván khuôn phẳng kích
thớc 200x1200 mm (dựng đứng).
- Tại các góc đài móng sử dụng tấm góc ngoài kích thớc 150x150x1200 mm
(dựng đứng). Tại góc có cạnh dài của đài sử dụng tấm góc có kích thớc
100x150x1200.
Tổng số ván khuôn phẳng 200x1200 cho 1 móng: 26 tấm
Tổng số ván khuôn góc 150x150x1200 cho 1 móng: 4 tấm
Tổng số ván khuôn góc 100x150x1200 cho 1 móng: 2 tấm
b.5 Đài móng M3: là móng thang máy hình chữ nhật có chiều dài 6,6m và
chiều rộng 5,2m cao 1,1 m.
- Theo cạnh lớn của đài (6.6m) sử dụng 30 tấm ván khuôn phẳng kích thớc
220x1200 mm (dựng đứng).
- Theo cạnh nhỏ của đài (5,2m) sử dụng 26 tấm ván khuôn phẳng kích thớc
20x1200 mm (dựng đứng).
- Tại các góc đài móng sử dụng tấm góc trong kích thớc 100x100x1500 mm
(dựng đứng).
Tổng số ván khuôn phẳng 220x1200 cho 1 móng: 30 tấm
Tổng số ván khuôn phẳng 200x1200 cho 1 móng: 26 tấm
Tổng số ván khuôn góc trong cho 1 móng: 4 tấm.
b.6 Tính toán lực tác dụng lên ván khuôn:
*Các lực ngang tác dụng vào ván khuôn:
Ván khuôn thành đài móng chịu tải trọng tác độnglà áp lực ngang của
hỗn hợp bê tông mới đổ và tải trọng động khi đổ bê tông vào coffa bằng máy
bơm bê tông.
Theo tiêu chuẩn thi công bê tông cốt thép TCVN 4453-95 thì áp lực
ngang của vữa bê tông mới đổ xác định theo công thức (ứng với phơng pháp
đầm dùi).
- áp lực ngang tối đa của vữa bê tông tơi:
P 1tt = n..H = 1.3ì2600ì0.75 = 2535 Kg/m2
(H = 0.75m là chiều cao lớp bêtông sinh ra áp lực khi dùng đầm dùi)
- Tải trọng khi đầm bê tông bằng máy:
P tt3 = 1.3ì200 = 260 Kg/m2.
Tuy nhiên với côpffa thờng thì khi đổ thì
S ờn ngang
VK thép
không đầm và ngợc lại do vậy khi tính toán
ta chỉ lấy giá trị nào lớn hơn
- Tải trọng ngang tổng cộng tác
dụng vào ván khuôn là:
S ờn đứng
P tt = P 1tt + P 2tt = 2535+ 260 =
2795 Kg/m2
Tải trọng tác dụng vào một tấm ván khuôn
theo chiều rộng (30cm) là:
qtt
qtt = Pttì0,3 = 2795ì0.3 =
838.5 Kg/m = 8.38 Kg/cm.
Chống xiên
Tính khoảng cách giữa các sờn ngang:
svth: lu minh hải lớp 02x4
23
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
Gọi khoảng cách giữa các sờn ngang là lsn, coi ván khuôn thành móng
nh một dầm liên tục với các gối tựa là sờn ngang. Mômen trên nhịp của dầm
liên tục:
tt 2
Mmax= q l sn R.W
10
Trong đó:
R: cờng độ của ván khuôn kim loại R=2100 Kg/cm2
W: mômen kháng uốn của ván khuôn, với bề rộng 30cm ta có:
W = 6.55 cm3
10.R.W
10 ì 2100 ì 6.55
lsn
=
= 128.12 cm
tt
8.38
q
Chọn lsn = 100 cm
Kiểm tra độ võng của ván khuôn thành móng:
Tính độ võng cho một tấm ván khuôn 300ì1500mm:
- Tải trọng dùng để tính toán độ võng là tải trọng tiêu chuẩn:
qtc = (2600ì0.75+200)ì0.3 = 675 Kg/m
- Độ võng của ván khuôn tính theo công thức:
tc 4
f = q lsn
128.E.J
Trong đó:
E: môdun đàn hồi của thép (E=2.1ì106 Kg/cm2)
J: mômen quán tính của 1 tấm ván khuôn
(J = 28.46 cm4).
6.75 ì 1004
f=
= 0.088 cm
128 ì 2.1 ì 106 ì 28.46
l
100
[f] = sn =
= 0.25 cm.
400 400
Ta thấy:
f < [f]
Vậy khoảng cách giữa các sờn ngang bằng lsn = 100 cm là thoả mãn.
Tính kích thớc sờn ngang và khoảng cách sờn đứng:
- Chọn sờn ngang bằng gỗ nhóm V, kích thớc: 10x10cm
- Chọn khoảng cách giữa các sờn đứng theo điều kiện bền của sờn
ngang: coi sờn ngang nh dầm đơn giản có nhịp là các khoảng cách giữa các sờn đứng (lsd).
Tải trọng phân bố trên chiều dài sờn ngang:
qtt = P tt ìlsn = 2795ì1 = 2795 (Kg/m) = 27.95 (Kg/cm)
Mômen lớn nhất trên nhịp:
tt 2
q
Mmax = l sd
10
2
6.M max 6.q tt l sd
max =
=
[] = 150 Kg/cm2
3
3
b
10.b
lsd
10.[ ].b3
10 ì 150 ì 103
=
= 94.57 cm
6.q tt
6 ì 27.95
Chọn khoảng cách giữa các sờn đứng lsd = 80cm
- Kiểm tra độ võng của thanh sờn ngang:
qtc = (2600ì0.75+200)ì0.8 = 1720 Kg/m
svth: lu minh hải lớp 02x4
24
Đồ án tốt nghiệp KSXD Khoá 2002 - 2007.
ĐH Kiến Trúc Hà Nội
f=
Với gỗ có:
q tclsd4
128( EJ ) sn
4
4
E =105 Kg/cm2 ; J= b = 10 = 833,3 cm4
12 12
4
l
80
f = 17.2 ì 80 5 = 0.07 cm < [f] = sd =
= 0.2 cm.
128 ì 833.3 ì 10
400 400
Vậy kích thớc sờn ngang chọn 10x10 cm là đảm bảo.
- Tính kích thớc sờn đứng:
Coi sờn đứng nh dầm gối tại vị trí cây chống xiên chịu lực tập trung do sờn
ngang truyền vào.
- Chọn sờn đứng bằng gỗ nhóm V. Dùng 2 cây chống xiên để chống sờn
đứng ở tại vị trí có sờn ngang. Do đó sờn đứng không chịu uốn kích thớc sờn đứng chọn theo cấu tạo: bxh = 10x10cm.
Thiết kế ván khuôn giằng móng
Sơ đồ tính :
q tt
1.
Tải trọng tác dụng lên ván khuôn :
Kích thớc giằng móng : (0.4ì0.9)m
- Tải trọng do áp lực của bêtông :
q1tt = ( n ì hd ì ) = (1.2ì2500ì0.9) = 2700(kg/m2)
Trong đó:
n: hệ số độ tin cậy, n = 1.2
hd: chiều cao dầm, hd = 0.9(m)
: trọng lợng riêng của bê tông cốt thép, = 2500(kg/m3)
- áp lực do đầm bê tông :
q2tt = nìPđ ìhđ = 1.3ì200ì0.7 = 182 (kg/m2)
- Tải trọng tính toán tổng cộng trên 1m2 ván khuôn là:
qtt = q1tt + q2tt = 2700 + 182 = 2882 (kg/m2)
- Tải trọng trên một mét dài ván thành dầm là:
q = qtt.bd = 2882ì0.4 = 1152.8(Kg/m)
M
=
< R = 2100 (Kg/cm2)
W
2
Trong đó: W = 6.55 cm3; M = ql
10
l
10.W .R
10 ì 6.55 ì 2100
=
= 109.27 cm
q
11.52
Vậy chọn lx = 60 cm.
svth: lu minh hải lớp 02x4
25