Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC THEO CÁCH TIẾP CẬN CDIO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.1 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KIỀU OANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC THEO CÁCH TIẾP CẬN CDIO

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 05 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2013

i


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Giáo dục
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
2. GS.TS. Phan Văn Kha

Người phản biện

Cơ quan phản biện

Thư ký hội đồng


ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền giáo dục (GD) và đào tạo (ĐT) ở nước ta đang có những chuyển biến tích cực theo
hướng đổi mới cơ bản và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng ĐT đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
(NNL) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) và nhu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH). Tuy vậy, trong quá trình đổi mới, bên cạnh những thành tích đạt được, sự
nghiệp GD, ĐT nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa thể đáp ứng yêu cầu của sự phát triển KTXH trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ với các nền GD trong khu vực.
Trong thực tế, trong thời gian qua, đội ngũ giảng viên (GV) ở các trường đại học (ĐH) của
nước ta chưa được chú trọng bồi dưỡng (BD) kiến thức, phương pháp (PP), nghiệp vụ sư phạm
(NVSP) để đáp ứng nhu cầu đào tạo NNL chất lượng cao của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Theo số liệu khảo sát của Luận án có 194 người trong tổng số 590 người trả lời phỏng vấn chưa
tham gia BD NVSP (chiếm 32.9%). Vì vậy, để đạt được những mục tiêu đổi mới và phát triển
GDĐH, cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhất để tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động
BD NVSP cho đội ngũ GV ĐH.
Một số cơ sở GDĐH của Việt Nam đã từng bước triển khai áp dụng mô hình CDIO - xác
định chuẩn đầu ra vào xây dựng chương trình ĐT cho một số ngành kinh tế, kỹ thuật. Đây là một
giải pháp nâng cao chất lượng ĐT đáp ứng yêu cầu XH. CDIO là một sáng kiến mới cho GD, theo
đó vận dụng cách tiếp cận CDIO vào tổ chức hoạt động BD NVSP để nâng cao NVSP cho GV cũng
là việc quan trọng, cần được quan tâm nghiên cứu và tổ chức thực hiện một cách khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn, các nhân tố ảnh hưởng và các điều kiện quyết định
chất lượng hoạt động BD NVSP cho GV ĐH;
- Đề xuất giải pháp có tính hệ thống để quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách
tiếp cận CDIO nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này ở Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là hoạt động BD NVSP cho GV các trường ĐH ở Việt
Nam;

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH.
4. Giả thuyết khoa học:
Giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH được xây dựng theo cách tiếp cận
CDIO là một chu trình phát triển, xuất phát từ việc xây dựng chuẩn đầu ra về NVSP cho GV ĐH
trên nhu cầu thực tế của XH và BD cho GV. Trên cơ sở nội dung của chuẩn đầu ra xác định nội
dung chương trình BD NVSP cho GV ĐH phù hợp với đối tượng, đưa ra cách thức tổ chức và
phương pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng tham gia khóa BD; cuối khóa BD, nhà quản lý tổ
chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về nội dung chương trình, tài liệu học tập, cách thức và điều
kiện tổ chức khóa BD, căn cứ vào đó để xem xét đánh giá và điều chỉnh (nếu cần) chuẩn đầu ra, nội

1


dung, chương trình ... để việc tổ chức các khóa BD sau đảm bảo thành công, đạt chất lượng và hiệu
quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Nghiên cứu lý thuyết về BD phát triển NNL, quản lý hoạt động BD NNL, BD sau ĐT, vận
dụng mô hình CDIO vào quản lý hoạt động BD NVSP cho GVĐH trên cơ sở phân tích nhu cầu XH
về BD NVSP cho GV ĐH trong bối cảnh Đảng và Nhà nước có chủ trương đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng
XHCN, hội nhập quốc tế và biến đổi toàn cầu.
- Luận chứng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các khóa BD NVSP trong các cơ sở
GDĐH, đánh giá vai trò của các yếu tố này như là những hợp phần quan trọng của hệ thống thống
nhất các yếu tố quyết định chất lượng của các khóa BD NVSP cho GV ĐH.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động BD NVSP, hiệu quả, nguyên
nhân và những bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH ở Việt Nam
như là những cơ sở thực tế cho việc đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động BD NVSP cho
GV ĐH.
5.3. Xác định các nguyên tắc và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH ở Việt

Nam theo cách tiếp cận CDIO.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống từ việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng, điều kiện triển khai đến việc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
như là hệ thống thống nhất các yếu tố trong hệ thống quản lý hoạt động BD của nhà trường với việc
sử dụng hợp lý các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm đạt mục tiêu nghiên
cứu;
- Nhóm PP nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánh các lý thuyết qua các công
trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan lĩnh vực quản lý và phát triển NNL, quản lý nhà
trường; công tác quản lý hoạt động ĐT-BD trong các cơ sở GDĐH, BD sau ĐT; lý thuyết về mô
hình CDIO trong đào tạo; các chính sách ĐT-BD và phát triển NNL trong GDĐH của các quốc gia
trên thế giới và Việt Nam;
- Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: PP quan sát khách quan, phiếu hỏi, phỏng vấn, thông tin
trên các Website của các nhà khoa học, nhà quản lý, sử dụng các thuật toán, phần mềm SPSS.
7. Luận điểm bảo vệ:
- Việc đổi mới quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH là vấn đề cấp thiết. Nhu cầu BD
NVSP cho GV ĐH của từng nhóm ngành ĐT rất khác nhau, cần có giải pháp tổng thể gồm các bước
triển khai cụ thể áp dụng cho từng nhóm ngành ĐT, với sự liên kết, đan xen, thống nhất với nhau tạo
nên sự bền vững và hiệu quả trong quản lý hoạt động này;
- Đổi mới quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO dựa vào sản
phẩm đầu ra theo nhu cầu XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi toàn cầu sẽ nâng cao hiệu
quả hoạt động BD NVSP cho GV ĐH.
8. Đóng góp mới của luận án:
2


- Khái quát những luận điểm lý luận cơ bản về tổ chức quản lý hoạt động BD NVSP cho GV
ĐH ở Việt Nam. Lần đầu tiên phân tích làm rõ sự vận dụng cách tiếp cận CDIO vào quản lý hoạt
động BD NVSP cho GV ĐH;
- Mô tả được thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động BD NVSP cho GV của một số

trường ĐH ở Việt Nam;
- Luận án đề xuất giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận
CDIO trong quản lý hoạt động BD NVSP cho GVĐH ở Việt Nam.
9. Phạm vi nghiên cứu và tài liệu sử dụng:
Luận án sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài NCKH do tác giả là chủ trì hoặc tham gia
từ năm 2005 đến nay và các kết quả khảo sát phục vụ cho luận án về quản lý hoạt động BD NVSP
cho GV của ĐHQG Hà Nội, ĐHQG Hồ Chí Minh, ĐH Đà Nẵng và một số trường ĐH tham gia ĐT
các khối ngành khoa học kỹ thuật, kinh tế như ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Kinh tế Quốc dân do tác
giả triển khai thực hiện.
10. Cấu trúc luận án:
Luận án gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần nội dung của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BD
NVSP cho GV ĐH ở Việt Nam; Chương 2: Thực tiễn hoạt động và quản lý hoạt động BD NVSP cho
GV ĐH ở Việt Nam; Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp
cận CDIO ở Việt Nam.
Kết thúc luận án là kết luận, kiến nghị và danh mục 138 tài liệu tham khảo. Luận án dầy 160
trang A4 (không kể phụ lục), trong đó có 16 bảng, 23 hình vẽ và biểu đồ minh họa.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Kết quả nghiên cứu ở trong nước
Trong thời gian qua, nhiều cơ sở GDĐH, viện nghiên cứu GD và nhà KH đã công bố nhiều
công trình KH có giá trị về phát triển NNL GDĐH nói chung và về GV nói riêng.
Luận án giới thiệu các công trình nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trường
ĐH Giáo dục, ĐHQGHN và của các nhà khoa học như: Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí, Phan Văn Kha … và một số luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khác.
Tuy nhiên các công trình này chưa đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động BD đội ngũ GV,

bởi vậy chưa thấy rõ được vai trò của công tác quản lý trong việc tổ chức và thực hiện các chương
trình BD cho GV, nhất là đội ngũ CB khoa học đang công tác trong các trường ĐH và các cơ quan
nghiên cứu của Việt Nam. Chưa có công trình nào đề cập nghiên cứu đến hoạt động BD NVSP cho
3


GV tại các trường ĐH cũng như nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận CDIO vào quản lý hoạt động BD
NVSP cho GV ĐH.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
Luận án đã phân tích các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như J. Dewey
[1859-1952], K.B. Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson (2007), N.L.Bondurep, O.A.Apdulinna
(1980) v.v.. Trong đó các tác giả thường bàn về phát triển đội ngũ GV từ khâu tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá, sa thải và phân tích sâu về giá trị nghề nghiệp của người GV. Theo các tác giả đó, việc sử
dụng và đánh giá nhân viên được nhấn mạnh xem như là vấn đề cốt lõi để quản lý nhà trường hiệu
quả.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này không đề cập đến việc BD chuyên môn, nghiệp vụ nói chung
và BD NVSP nói riêng cho đội ngũ GV vì họ cho rằng các GV ĐH khi được tuyển dụng đã có trình
độ cao, bởi vậy họ tự BD qua công việc là chính. Và BD thông qua tự nghiên cứu là một hình thức rất
phổ biến ở các trường ĐH nghiên cứu trên thế giới.
Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy: việc phát triển đội
ngũ GV trong các trường ĐH được chủ yếu đề cập qua chủ đề quản lý và phát triển NNL như công
tác bố trí, đánh giá CB và chính sách đãi ngộ CB. Vấn đề quản lý hoạt động BD NVSP cho GV của
các trường ĐH trong bối cảnh chuyển đổi sang ĐT theo học chế TC hầu như chưa được nghiên cứu
một cách thấu đáo. Do đó, thực sự cần nghiêm túc nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra quy trình quản
lý hiệu quả để tổ chức hoạt động BD NVSP, cung cấp bổ sung các kỹ năng sư phạm cho GV ĐH, góp
phần đẩy mạnh hiệu quả công tác giảng dạy của GV ĐH ở Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và biến đổi toàn cầu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Luận án đã trình bày khái niệm quản lý theo tư tưởng sâu sắc của Các - Mác, F.W. Taylor,

W.H.Koontz, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Các quan điểm này cho rằng: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Qua phân tích của các tác giả trên, luận án sử dụng khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá
trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đảm bảo
cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai
thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của chủ thể
quản lý bằng hệ thống các nguyên tắc, văn bản, quy định, chính sách và các giải pháp tạo điều kiện
cho khách thể quản lý phát triển và từ đó nâng cao uy tín của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý GD
Luận án trình bày khái niệm Quản lý GD của M.I Kônđacốp, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn
Quốc Chí, Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Đặng
Xuân Hải. Theo các tác giả thì: Quản lý GD là quản lý trường học, là một lĩnh vực NCKH và ứng
dụng trong thực tiễn nảy sinh từ các nguyên tắc quản lý; Quản lý GD là hoạt động điều hành, phối
4


hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác ĐT các thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu phát triển XH
ngày một cao”. Ngày nay, khi nói đến quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục thường nhấn mạnh
đến khái niệm “Quản lý sự thay đổi”.
Từ những khái niệm nêu trên, trong luận án này quản lý GD được hiểu là sự tác động có tổ
chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng
quản lý, nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Quy trình
Quy trình là một hệ thống gồm các khâu (hay công đoạn) được tổ chức và có quan hệ trình tự
chặt chẽ nhằm biến đổi "nguyên liệu đầu vào" thành "sản phẩm đầu ra" như mục tiêu của quy trình đã
định trước.
Theo J. M. Juran thì “quy trình” chính là chuỗi kỹ thuật thực thi để hiện thực hóa ý tưởng.
Ngày nay người ta hiểu quy trình như là một hệ thống được tổ chức chặt chẽ gồm các bước liên kết

nhau theo trình tự nhất định và cách thức vận hành hệ thống đó nhằm đạt được mục tiêu của quy trình
đã được xác định trước.
Lĩnh vực GD có đặc trưng riêng và với mong muốn có những sản phẩm có chất lượng, các
nhà lãnh đạo, quản lý GD đã xây dựng khái niệm quy trình ĐT vào trong nhà trường nhằm biến đổi
"nguyên liệu đầu vào" là những người chưa được ĐT thành "sản phẩm đầu ra" là những người được
ĐT đáp ứng được yêu cầu của XH.
1.2.4. Bồi dưỡng và bồi dưỡng sau đào tạo
BD chính là quá trình bổ sung tri thức và kĩ năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất
cho đối tượng BD. Mục đích của hoạt động BD là nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, bổ sung, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo
chuyên môn, nghiệp vụ đã có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc mà họ đang làm,
nhờ đó mà chất lượng của tổ chức được nâng cao.
Trong GD, với phương châm “GD thường xuyên”, “học tập suốt đời” thì ĐT, BD là quá trình
thống nhất. Hoạt động BD là sự tiếp nối quá trình ĐT (BD sau ĐT) chứ không phải là khởi đầu; cũng
có khi hoạt động BD lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình ĐT chính quy ở bậc cao hơn về
trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
1.2.5. Nghiệp vụ sư phạm
Thuật ngữ “NVSP” là từ ghép của hai từ “nghiệp vụ” và “sư phạm”. “Nghiệp vụ” là công
việc thuộc chuyên môn riêng của từng nghề và “Sư phạm” là khoa học về GD và giảng dạy của nghề
dạy học.
Kế thừa các quan điểm của một số người đi trước, tác giả của luận án sử dụng quan niệm về
NVSP như sau: NVSP là khả năng “tác nghiệp” của người GV với học sinh và GV với GV nhằm tạo
ra sản phẩm đặc biệt là nhân cách học sinh. Khả năng “tác nghiệp” được đúc kết từ kiến thức, kĩ năng
chuyên môn, thái độ đối với nghề dạy học của người GV và giúp người GV biết cách xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát có hiệu quả các quá trình GD theo đúng yêu cầu, chức năng,
nhiệm vụ của mình.
5


1.2.6. BD nghiệp vụ sư phạm cho GV

BD NVSP là quá trình tác động nhằm bổ sung và hoàn thiện thêm kỹ năng, tình cảm, thái độ
cho người GV, giúp họ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của GDĐH. GV không chỉ có kiến thức
khoa học về chuyên môn mà còn cần phải có kiến thức và kỹ năng về NVSP để thực hiện tốt PP
giảng dạy thì mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy. Kể từ khi chuyển đổi sang ĐT theo
học chế TC, cả thầy và trò đều phải tích cực học tập, BD, trau dồi kỹ năng nhằm đáp ứng phương
thức ĐT mới.
1.2.7. Giáo dục cho người lớn
GD dành cho người lớn tuổi là loại hình GD không chính quy có mục đích trang bị thêm kiến
thức cho người học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Người lớn tiến hành việc học tập có hệ thống sau khi đã hoàn thành được vòng đầu của GD
liên tục, nghĩa là đã học qua hệ thống GD ban đầu. Những người lớn tuổi theo học hệ tập trung
thường đã trải qua giai đoạn làm việc tập trung trước khi trở lại học tập. Phần đông người lớn tuổi học
theo chế độ vừa học, vừa làm hoặc các lớp BD sâu về chuyên môn nghiệp vụ.
Tóm lại, những người đã được ĐT nghề, tiếp tục tham gia các chương trình BD hoặc đào tạo
để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ được coi là học viên người lớn.
1.3. Sự cần thiết áp dụng cách tiếp cận CDIO vào quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên đại học
1.3.1. Khái quát về CDIO
CDIO là từ được viết tắt bởi: Conceive – hình thành ý tưởng; Design – thiết kế ý tưởng;
Implement – thực hiện; Operate – vận hành, đây là một giải pháp nâng cao chất lượng ĐT đáp ứng
yêu cầu XH trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra để thiết kế chương trình và PP ĐT theo một quy trình
khoa học. CDIO là một sáng kiến mới cho GD, là một hệ thống các PP và hình thức tích lũy tri thức,
kỹ năng trong việc ĐT SV để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và XH.
Khởi nguồn từ Viện công nghệ MIT (Mỹ) năm 1988, cho đến nay rất nhiều trường ĐH trên
thế giới đã áp dụng CDIO, đặc biệt là ở Mỹ. CDIO xuất phát là một hệ thống PP phát triển các
chương trình ĐT kỹ sư nhưng về bản chất, CDIO là một quy trình ĐT chuẩn và căn cứ vào đầu ra
(outcome-based) để thiết kế đầu vào. Quy trình này được xây dựng một cách khoa học, hợp lý, logic
và có thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho nhiều lĩnh vực ĐT khác nhau ngoài ngành kỹ sư
(với những sự điều chỉnh, bổ sung cần thiết).
Xây dựng chương trình ĐT theo cách tiếp cận CDIO nhằm ĐT SV phát triển toàn diện cả về

kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực thực tiễn (năng lực C-D-I-O) và có ý thức trách nhiệm với XH.
Các chuyên gia đánh giá được những lợi ích mà ĐT theo mô hình CDIO mang lại là: Gắn kết
được cơ sở ĐT với yêu cầu của người tuyển dụng; giúp người học phát triển toàn diện với các “kỹ
năng cứng” và “kỹ năng mềm” để thích ứng với môi trường làm việc luôn thay đổi; giúp các chương
trình ĐT được xây dựng và thiết kế theo một quy trình chuẩn; các công đoạn quá trình ĐT có tính liên
thông và gắn kết khoa học chặt chẽ; gắn phát triển chương trình ĐT với chuyển tải và đánh giá hiệu
quả GDĐH, góp phần nâng cao chất lượng GDĐH.
6


1.3.2. Kinh nghiệm trong xây dựng chương trình ĐT ĐH theo CDIO ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc áp dụng CDIO đang ở bước đầu thử nghiệm. Năm học 2008-2009, ĐHQG
Hà Nội và ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu áp dụng CDIO để ĐT một số ngành tại các trường
thành viên.
Trong những năm đầu tiên triển khai áp dụng quy trình CDIO, một số thuận lợi và khó khăn
chung tại ĐHQG Hà Nội như sau: một số thủ trưởng đơn vị chưa quyết liệt triển khai nhiệm vụ; nhiều
thông tin chưa thấm sâu đến CB GV và SV; chưa tìm hiểu kỹ về bản chất và ý nghĩa của việc áp dụng
CDIO trong xây dựng chương trình ĐT, trong biên soạn đề cương và giảng dạy môn học; cần có sự
chuẩn bị điều kiện vật chất và kinh phí cần thiết; cần triển khai đồng thời cả 3 nhiệm vụ (ĐT TC, đáp
ứng nhu cầu XH, áp dụng CDIO) là yêu cầu tự thân của mỗi trường ĐH; .
Nhiều chuyên gia giáo dục đã khuyến cáo những khó khăn của GDĐH Việt Nam khi tổ chức
ĐT theo TC, tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng mặc dù nền GD của Việt Nam đúng là có những nền
tảng và sự khác biệt nhất định đối với thế giới, nhưng việc ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới
cũng đòi hỏi chúng ta cũng cần bắt nhịp và có những điểm chung.
1.3.3. Sự cần thiết áp dụng cách tiếp cận CDIO vào quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
Quá trình triển khai ĐT theo học chế TC đã gây ra không ít lúng túng cho cả GV và SV do có
sự thay đổi lớn trong phương cách, thói quen dạy - học của người dạy lẫn người học. ĐT theo TC đòi
hỏi môi trường tự học với các phương tiện đa dạng hỗ trợ người học như giáo trình tốt, website điện
tử, lực lượng trả lời thắc mắc tại bộ môn...". Như vậy có thể nói, GV muốn đáp ứng tốt yêu cầu của sự
nghiệp ĐT thì cần thiết phải đổi mới, nâng cao năng lực chuyên môn, thành thạo về NVSP. Sản phẩm

mà người GV tạo ra phải đáp ứng được nhu cầu của XH. Theo đó đòi hỏi các nhà quản lý, lãnh đạo cơ
sở GDĐH phải có chiến lược phát triển, BD, thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ
GV, những người trực tiếp tham gia ĐT NNL chất lượng cao cho XH.
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc vận dụng cách tiếp cận CDIO vào tổ chức
và quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi toàn cầu.
Tuy nhiên, tổ chức và quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO đòi hỏi phải
tuân thủ quy trình một cách chặt chẽ.
Từ ý nghĩa của cách tiếp cận CDIO trong xây dựng, phát triển chương trình ĐT, tác giả luận
án đã khái quát ý nghĩa của cách tiếp cận CDIO trong tổ chức và quản lý hoạt động BD NVSP cho
GV ĐH ở Việt Nam như: nâng cao năng lực cho GV về các "kỹ năng cứng" và "kỹ năng mềm"; cách
tiếp cận CDIO là cách tiếp cận phát triển, phù hợp với nhu cầu ngày càng gia tăng về đào tạo NNL
chất lượng cao của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng và biến động toàn cầu, giúp cho
chương trình BD NVSP cho GV gắn với mục tiêu của cơ sở GDĐH, gắn với PP chuyển tải và đánh
giá hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động BD NVSP cho GV ĐH...
Do vậy, có thể nói, áp dụng cách tiếp cận CDIO là rất hữu ích và mang tính hòa nhập với xu
hướng của thế giới trong việc triển khai chương trình BD NVSP cho GV ĐH, là một trong những giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng GDĐH.

7


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chương trình BD NVSP cho GV ĐH
1.4.1. Về nhận thức, tư tưởng của GV và cán bộ quản lý GD
Thông qua việc phân tích các văn bản hiện có, những nghiên cứu cập nhật, luận án đã chỉ ra
rằng, hệ thống văn bản quản lý, chính sách đãi ngộ của Nhà nước còn chưa cụ thể, chưa thực sự hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc tổ chức, quản lý cũng như động viên, khuyến khích GV tham gia hoạt động
BD NVSP; một bộ phận GV chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng, mức độ cần
thiết của hoạt động BD NVSP.
1.4.2. Về tổ chức, quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
Luận án đánh giá việc xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức triển khai hoạt động BD NVSP

cho GV của các cơ sở GDĐH chưa được quan tâm đúng mức. Việc lựa chọn, cử GV đi BD của một
số cơ sở GDĐH chưa có kế hoạch, chưa chủ động BD theo mục tiêu ĐT hoặc theo nhu cầu của GV,
do đó chưa cử đúng người đi BD. Các cơ sở giáo dục được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ tổ chức hoạt
động BD NVSP cũng phải có kế hoạch BD GV của mình, sao cho người GV được bổ sung, cập nhật
kiến thức kịp thời nhằm chuyển tải được đúng, đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng các nội dung
BD NVSP theo yêu cầu.
Việc chậm đổi mới PP giảng dạy, lúng túng trong việc vận dụng kỹ năng mềm, khả năng
ngoại ngữ và tin học của một bộ phận GV còn hạn chế cũng là một nguyên nhân gây ảnh hưởng đến
chất lượng của chương trình BD NVSP cho GV ĐH, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến
động toàn cầu.
1.4.3. Về chương trình BD NVSP cho GV ĐH
Các trường ĐH còn chưa chủ động làm việc, trao đổi với cơ sở GD được Bộ GD&ĐT giao tổ
chức BD NVSP, về những nét đặc thù cũng như sứ mạng, mục tiêu chiến lược trung hạn, dài hạn của
nhà trường để bổ sung chương trình BD cho phù hợp và hiệu quả. GV tham gia giảng dạy chương
trình BD NVSP còn chưa quan tâm đến việc nâng cao chất lượng chương trình. Đó là những nhận xét
của luận án về chương trình BD NVSP cho GV ĐH
1.4.4. Về quan hệ tương tác giữa người học - người học; người học – GV
Luận án lưu ý những tương tác này quyết định chất lượng hoạt động BD NVSP. Người học sẽ
ít có khả năng thu được nhiều kết quả từ khóa học nếu họ không có những liên hệ với người học khác
hoặc nếu họ ít nhận được lời hướng dẫn từ các GV.
1.4.5. Trao đổi, thảo luận và rút ra bài học kinh nghiệm
Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương trình BD NVSP cho GV các trường ĐH và cao đẳng từ năm
2007, nhưng từ đó đến nay chưa có hội thảo nào mang tầm cỡ quốc gia bàn luận, trao đổi cũng như
đánh giá thực trạng việc tổ chức hoạt động này cho đội ngũ GV đang tham gia giảng dạy các trường
ĐH. Trải qua 5 năm thực hiện chương trình BD NVSP, đã đến lúc Bộ GD&ĐT cần chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan trao đổi, thảo luận nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực cho việc triển khai
hiệu quả hơn hoạt động này.

8



1.5. Một số quan điểm về BD GV ĐH ở một số nước khu vực Đông Á
1.5.1. Tại Trung Quốc
BD CB khoa học trong các trường ĐH được coi là một trong những nội dung quan trọng của
kế hoạch phát triển các trường ĐH ở Trung Quốc, đặc biệt là các trường ĐH có uy tín. Các trường ĐH
được tự chủ trong việc xây dựng các chương trình BD GV và CBKH. Các hình thức BD sau đây được
áp dụng khá phổ biến ở các trường ĐH Trung Quốc: cử CB đi BD tại các trường ĐH, viện nghiên
cứu, tập đoàn công nghiệp, kinh doanh hàng đầu ở các nước phát triển trên thế giới; tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các GV được tham gia các dự án KH&CN quốc tế và khu vực; mời chuyên gia trong và
ngoài nước tham gia giảng dạy, hướng dẫn NCKH và tổ chức hội thảo khoa học; xây dựng mạng lưới
cựu SV; liên kết tối đa giữa ĐT NNL chất lượng cao với sản xuất, kinh doanh trong nước và quốc tế
để thực hiện các chương trình ĐT, NCKH và chuyển giao công nghệ. Sau khi đi BD, GV được bố trí
làm việc phù hợp để phát huy tối đa năng lực.
1.5.2. Tại Hàn Quốc
Hàn Quốc coi trọng công tác phát triển nhân lực KH&CN thông qua chính sách ĐT, BD
thường xuyên. Chính phủ xây dựng nhiều chính sách và dành nguồn kinh phí lớn để tăng cường hoạt
động ĐT, BD nhân lực khoa học và kỹ nghệ cao, mở rộng chương trình gửi đi ĐT, BD ở nước ngoài
các ngành khoa học tiên tiến, có đủ khả năng tạo được đội ngũ các nhà khoa học đầu đàn, đóng vai trò
lãnh đạo trong các lĩnh vực này.
1.5.3. Tại Thái Lan
Chính phủ Thái Lan đề ra chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà khoa học
giảng dạy và NCKH thông qua các giải pháp sau đây: cải thiện môi trường làm việc ổn định, thu hút
người tài, tạo điều kiện thăng tiến, khen thưởng…
1.5.4. Tại Singapore
Chính phủ Singapore thực sự quan tâm tới việc ĐT, BD đội ngũ các nhà khoa học và kỹ sư
làm việc trong các khu vực nghiên cứu - triển khai và GDĐH. Ngân sách được sử dụng cho việc trang
bị các thiết bị nghiên cứu hiện đại ở các cơ quan nghiên cứu triển khai nói chung trong đó có các cơ
quan nghiên cứu triển khai của các trường ĐH. Nhiều học bổng được cấp cho các CB NCKH, bao
gồm cả tham quan, khảo sát, tham dự các hội nghị khoa học ở các quốc gia và quốc tế.
Tóm lại: Trong Chương 1, luận án đã phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến

phát triển NNL GDĐH, đã phân tích làm nổi bật sự cần thiết của việc áp dụng cách tiếp cận CDIO
vào việc xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH, phân tích một số quan
điểm về BD GV ở một số nước trên thế giới và trong khu vực, để từ đó có sự đánh giá, so sánh và
rút ra được những kinh nghiệm nhằm áp dụng vào việc xây dựng và hoạch định chính sách đối với
hoạt động BD NVSP cho GV ở Việt Nam. Trong phần tiểu kết chương 1, luận án cũng đã kết luận,
rằng Đối tượng của hoạt động BD NVSP là GV đang tham gia giảng dạy tại các trường ĐH ở Việt
Nam, rất đa dạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngành ĐT và có sự phân hoá cao về tuổi tác,..
Đây là một trong những đặc thù quan trọng cần quan tâm trong quá trình xây dựng chương trình và
các giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH.
9


Chương 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN CỦA MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động BD NVSP cho GV ĐH của một số cơ sở GDĐH ở Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu mẫu khảo sát của luận án
Luận án đã sử dụng phương pháp điều tra XH thông qua việc phát phiếu hỏi và phỏng vấn sâu
đối với hai đối tượng: 1) GV của các Trường ĐH thành viên của ĐHQG Hà Nội ( Trường ĐH Khoa
học XH và Nhân văn, Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên, Trường ĐH Ngoại Ngữ, Trường ĐH Công
nghệ, và Trường ĐH Giáo dục); Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội;
Trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng; Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật và Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
thuộc ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh. 2) CB quản lý và GV phụ trách giảng dạy các lớp BD NVSP
ở các cơ sở GD được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ tổ chức BD NVSP cho GVĐH.Các đối tượng khảo
sát được chia theo nhóm ngành ĐT, giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác
để xác định nhu cầu BD NVSP của GV dựa trên các đặc điểm theo nhóm đối tượng.
Nội dung khảo sát tập trung chủ yếu vào việc đánh giá thực trạng và hiệu quả của hoạt động
và quản lý hoạt động cũng như nhu cầu BD NVSP cho GV của một số cơ sở GDĐH ở Việt Nam
2.1.2. Đánh giá thực trạng và hiệu quả của hoạt động BD NVSP cho GV của một số cơ sở
GDĐH ở Việt Nam

2.1.2.1. Đánh giá thực trạng
Kết quả khảo sát cho thấy, 38.5% (223 người) số người được hỏi cho rằng việc BD cho GV
mang ý nghĩa rất quan trọng, 52.2% (306 người) đánh giá quan trọng, 8.5% (49 người) nhận xét khá
quan trọng và duy nhất 1 trường hợp cho là không quan trọng (0.2%). Số lượng GV đã từng tham gia
BD NVSP (395 người) nhiều gần gấp 2 lần số người chưa từng tham gia lần nào (194 người). Việc
tham gia BD NVSP cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố độ tuổi , ngành nghề , trình độ chuyên môn
và thâm niên công tác của GV. Trong đó độ tuổi tham gia BD NVSP nhiều nhất từ 30 – 39 tuổi
(47,4%), sau đó từ 20 – 29 tuổi (37,4%), từ 40 – 49 tuổi (11,1%), từ 50 – 59 tuổi (3,1%), trên 60 tuổi
(1,0%). Các nhóm ngành tham gia BD NVSP cũng rất khác nhau: nhóm ngành Kinh tế - 32,3%;
nhóm ngành KHXHNV - 28.5%; nhóm ngành KH Kỹ thuật - 23.8%; nhóm ngành KH Tự nhiên 15.5%. Trong đó số lần tham gia hoạt động BD NVSP của nhóm ngành KHXHNV là nhiều nhất, sau
đó là nhóm ngành KH Kỹ thuật, ít nhất là nhóm ngành KH Tự nhiên. Theo trình độ chuyên môn,
nhóm có trình độ thạc sỹ tham gia BD NVSP đông nhất (63,1%), nhóm cử nhân (18,7%), nhóm tiến
sỹ (14,6%), nhóm Phó giáo sư (3,6%)
Như vậy nhu cầu thực tế cần được BD NVSP của GV phụ thuộc theo nhóm tuổi, nhóm
ngành ĐT, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của GV. Luận án lấy đó là cơ sở để xây dựng
chương trình BD cho GV ở các cơ sở GDĐH

10


2.1.2.2. Đánh giá hiệu quả
Theo kết quả khảo sát của luận án, đa số các nội dung BD NVSP cho GV liên quan trực tiếp
đến kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của phần lớn CB GV được đánh giá tốt và khá tốt như tâm lý
GDĐH (56.4%), lý luận và PP dạy học ĐH (58.9%) và sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ
trong GDĐH (56.9%). Những nội dung thuộc về kế hoạch và chiến lược trong GD, phát triển chương
trình và tổ chức quá trình ĐT có số lượng phiếu hỏi đánh giá là không tốt cao hơn những nội dung
khác (12.0%).
Bằng các số liệu khảo sát và luận lý, luận án đã đưa ra nhận xét rằng, những hoạt động BD
NVSP hiện nay chưa đáp ứng được hết những nhu cầu đa dạng đối với từng đối tượng cụ thể, chưa
bám sát nhu cầu người học, thiên về lý thuyết hơn thực hành, đòi hỏi phải có những PP và nội dung

cụ thể hơn, hợp lý hơn đáp ứng tối đa nhu cầu được BD của GV.
2.1.2.3. Phân tích nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
Những nguyên nhân dẫn đến thực tế BD NVSP cho GV bất cập như hiện nay đã được phân
tích trong luận án bao gồm:
- Các hoạt động BD NVSP cho GV chưa có sự đầu tư đúng mức dành cho nội dung BD mà
vẫn tập trung nhiều vào hình thức.
- Những cơ sở GDĐH hiện nay vẫn chưa có sự chú ý xác đáng đến các đối tượng có thâm niên
giảng dạy và những đối tượng có chuyên môn sâu trong lĩnh vực BD NVSP.
- Hầu như không có những quy định cho từng ngành, từng nhóm ngành khi tổ chức các hoạt
động BD NVSP, dẫn đến tình trạng không hợp lý trong quá trình BD nghiệp vụ cho các GV ĐH.
Từ đó, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm về vấn đề này như sau:
- Cần thiết có sự phân cấp đối với từng đối tượng cụ thể theo thâm niên giảng dạy và trình độ
chuyên môn để tổ chức hoạt động BD NVSP cho hiệu quả.
- Nội dung BD NVSP cho GV cần chú trọng nhiều hơn vào những kỹ năng thực hành, giảm
bớt phần lý luận. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá để có những điều chỉnh hợp lý hơn trong
việc tổ chức các hoạt động BD cho GV.
- Cần có kế hoạch cụ thể và dài hạn đối với nhoạt độngBD NVSP cho GV, đồng thời tiến
hành xác định chuẩn NVSP cho GV ĐH và xây dựng chương trình BD NVSP cho GV từng nhóm
ngành ĐT cụ thể.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH của một số cơ sở GDĐH ở Việt Nam
2.2.1. Các hình thức tổ chức quản lý và tổ chức triển khai hoạt động BD NVSP cho GVĐH
Kết quả khảo sát tìm hiểu tác động của các yếu tố quản lý đến việc triển khai hoạt động BD
NVSP cho GV cho thấy rằng nội dung chương trình là yếu tố rất quan trọng quyết định toàn bộ hoạt
động BD NVSP cho GV (có 141 ý kiến- chiếm 24.2% đánh giá chương trình BD có tác động rất
nhiều và 250 ý kiến - chiếm 43% đánh giá chương trình BD có tác động khá nhiều) . Hai yếu tố quản
lý là kế hoạch tổ chức BD và thời gian tổ chức BD cũng được đánh giá tác động khá nhiều đến hoạt
động BD NVSP với tỉ lệ tương ứng là 40.9% và 42.6%.

11



Về thời gian tổ chức hoạt động BD NVSP cho GV, các kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn
GV có mong muốn các khóa học được tổ chức trong năm học. Các yếu về tố tài liệu, PP giảng dạy, cơ
sở vật chất và kiểm tra đánh giá cũng được đánh giá là có tác động không nhỏ đến hoạt động quản lý
BD NVSP cho GV. Đặc biệt là các yếu tố thuộc về khâu quản lý và tổ chức triển khai hoạt động BD
NVSP được các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá là quan trọng và có yêu cầu cao đối với các yếu
tố này.
2.2.2. Đánh giá về chính sách đãi ngộ đối với GV được cử đi BD NVSP
Về tác động của chính sách đãi ngộ đối với GV được cử đi BD NVSP, kết quả khảo sát đã
cho thấy, tuyệt đại đa số các trường hợp được hỏi đều đánh giá các chính sách đãi ngộ về thời gian,
kinh phí và chính sách sử dụng bổ nhiệm CB có tác động rất nhiều (21,4 – 23,7%), khá nhiều (39,7
– 43,2%) và nhiều (25,1 – 27,7%) đến các hoạt động BD NVSP cho GV. Do vậy các cơ sở GDĐH
cần có kế hoạch vừa phát triển nâng cao chất lượng NNL, đồng thời cũng cần xây dựng chế độ đãi
ngộ thích đáng cho GV được cử đi BD NVSP.
2.2.3. Đánh giá quản lý hoạt động BD NVSP cho GV hiện nay
Kết quả khảo sát của luận án cho thấy:
- Số lượng và tần suất tổ chức các hoạt động BD NVSP ở các trường ĐH là khá cao, đáp ứng
nhu cầu bổ sung kiến thức, kỹ năng của phần lớn đội ngũ GV trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng dạy.
- Những đối tượng chính được các hoạt động BD NVSP hướng đến là các đối tượng có trình
độ Cử nhân, Thạc sĩ và những nhóm có số năm thâm niên giảng dạy thấp,
- Chất lượng các hoạt động BD NVSP hiện nay còn khiêm tốn; mật độ lý thuyết trong mỗi
chương trình BD vẫn còn cao so với thực hành; chưa chú trọng cập nhật những kiến thức và PP mới
trong GD hiện đại và chưa có sự ràng buộc đối với những cá nhân tham gia BD; chưa đề cao vấn đề
kiểm tra, đánh giá chất lượng của các chương trình BD NVSP cho GV.
- Hầu hết các hoạt động BD NVSP hiện nay ở các trường ĐH đều không có sự tách bạch rõ
ràng đối với các nhóm ngành ĐT, chưa có kế hoạch cụ thể và thống nhất hình thức tổ chức các lớp
BD NVSP cho GV .
2.3. Một số đặc điểm khác biệt về nhu cầu BD NVSP cho GV giữa các nhóm ngành ĐT
Các số liệu khảo sát của luận án cho thấy nhu cầu BD NVSP cho GV giữa các nhóm ngành
ĐT rất khác nhau:

- Đối với nhu cầu của nhóm ngành Khoa học XH nhân văn: muốn có nhiều hơn những lớp BD
NVSP (38.6%), BD PP giảng dạy hiện đại (17.3%) và BD kỹ năng mềm (17.3%).
- Đối với nhu cầu của nhóm ngành Khoa học tự nhiên: BD PP giảng dạy hiện đại (18.7%), nội
dung BD gắn với thực tế (30.5%) và kiểm tra, đánh giá hoạt động BD NVSP (20.3%).
- Đối với nhu cầu của nhóm ngành Khoa học kỹ thuật: muốn có nhiều hơn những lớp BD
NVSP (33.8%), nội dung BD gắn với thực tế (13.8%) và ĐT các khóa BD nghiệp vụ ngắn hạn
(27.5%).
- Đối với nhu cầu của nhóm ngành Kinh tế: BD PP giảng dạy hiện đại (31.6%) và BD kỹ năng
mềm (29.8%).
12


Đây chính là cơ sở ban đầu giúp xác định chuẩn BD NVSP cho GV ĐH và xây dựng chương
trình BD NVSP cho GV theo từng nhóm ngành ĐT.
2.4. Một số đánh giá, nhận xét từ góc nhìn của CB quản lý và GV trực tiếp phụ trách giảng
dạy các lớp BD NVSP
Kết quả khảo sát, phỏng vấn các đối tượng là GV trực tiếp giảng dạy và CB quản lý cho thấy
họ nhìn nhận mức độ nắm bắt của các GV tham gia BD NVSP về hai nội dung (tầm quan trọng của
hoạt động BDNVSP cho GV và hiểu biết đặc trưng hoạt động BD cho người lớn) ở mức tốt (51,7 –
55,1%) và rất tốt (31,0 – 37,9%).
Hầu hết các cá nhân tham gia trả lời phỏng vấn đều đánh giá cao mức độ quan tâm của những
học viên đã và đang tham gia các khóa BD NVSP cho GV ĐH đến các nội dung: GV với nhiệm vụ
NCKH; GV tham gia BD thường xuyên được cập nhật kiến thức mới; bổ sung tài liệu BD; xử lý các
thông tin phản hồi từ người học; đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi khóa BD; cơ sở BD NVSP tổ chức
đánh giá, rút kinh nghiệm theo định kỳ và phát triển đội ngũ GV kế cận.
Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy sự tán đồng cao (đánh giá ở mức tốt và kha tốt )về các nội
dung chương trình BD cho GV ĐH hiện nay (dựa theo Quyết định số 61/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT): GD ĐH thế giới và Việt Nam ; tâm lý GD ĐH ;
lý luận và PP dạy học ĐH; phát triển chương trình và tổ chức quá trình ĐT; đánh giá trong GD ĐH và
sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học ĐH và đề xuất cần bổ sung thêm những

nội dung về kỹ năng giao tiếp, giao tiếp trong hoạt động sư phạm, trao đổi về nội dung/đặc điểm của
học tập hiện đại trong các trường ĐH…”..
Với những ý kiến đóng góp của các GV trực tiếp tham gia giảng dạy và những CB quản lý, có
thể thấy hầu hết tập trung vào ưu tiên cho việc nâng cao thời lượng BD, sử dụng các PP hiện đại đồng
thời hướng đến những nội dung thực tế hơn là những nội dung mang tính lý thuyết.
2.5. Phân tích nguyên nhân và các bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động BD NVSP
cho GV của một số cơ sở GDĐH ở Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu khảo sát của luận án, sau hơn 5 năm thực hiện ĐT theo học chế TC,
hoạt động BD NVSP cho GV ở một số cơ sở GDĐH vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém và thực
sự chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của công cuộc đổi mới cơ bản, toàn diện GDĐH của Việt Nam và
hội nhập kinh tế quốc tế:
- Về người học: chưa thực sự có mục đích học để nâng cao trình độ, phục vụ cho công việc
giảng dạy, chưa thực sự coi BD chuyên môn nghiệp vụ là một nhu cầu tất yếu, không thể thiếu trong
quá trình “hành nghề” GV. Việc tiếp cận của GV với các vấn đề đổi mới GD ở nhà trường còn hạn
chế, việc tuyên truyền, vận dụng PP giảng dạy hiện đại chưa đến được với GV một cách bài bản, toàn
diện dẫn đến thái độ chưa thực sự sẵn sàng đổi mới PP giảng dạy của GV.
- Về các nhà lãnh đạo, quản lý: chưa thực sự quan tâm và đầu tư vào tuyên truyền, xây dựng
nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động BD NVSP cho GV,.
- Về các cơ sở GDĐH: tuy đã xây dựng các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể để xem xét, lựa
chọn cử GV đi BD nhưng chủ yếu vẫn dựa vào vị trí, thâm niên công tác, ngạch bậc lương mà chưa

13


chú trọng đến mục tiêu BD, kế hoạch BD và hiệu quả sử dụng GV ở nhà trường sau khi được cử đi
BD.
- Về cơ sở GD tổ chức hoạt động BD NVSP cho GV và chương trình BD cho GV: chương
trình BD cho GV còn nặng về lý luận, đơn điệu về nội dung, thiếu tính thực tế,
Để hoạt động BD NVSP cho GV ĐH tại các cơ sở GDĐH thực sự đạt hiệu quả, luận án lưu ý
một số vấn đề:

Thứ nhất, đối với bản thân GV được cử đi BD chuyên môn, nghiệp vụ thì cần phải xác định
BD chuyên môn là một nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi GV; nhiệm vụ học tập là để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới nhằm hoàn thành một
cách tốt nhất yêu cầu của nhiệm vụ giảng dạy.
Thứ hai, các cơ sở GDĐH khi cử GV đi BD cần phải xây dựng kế hoạch BD cụ thể dựa trên
cơ sở mục tiêu, nguồn lực và nhu cầu của GV, đặc biệt là phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể, đặc thù
của đơn vị để cử GV đi học tập, BD cho phù hợp, hiệu quả.
Thứ ba, các cơ sở GD được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động BD NVSP cho GV nói riêng cần
xây dựng nội dung, chương trình BD phù hợp, trang bị thêm cho GV những kỹ năng cần thiết,
xây dựng đội ngũ GV có trình độ lý luận và thực tiễn cao để tham gia giảng dạy các khóa BD
NVSP cho GV. Đổi mới PP GD theo hướng “người học là trung tâm”,
Trong tiểu kết chương 2, luận án đã khảng định, rằng hiện nay vẫn còn một bộ phận GV chưa
được bổ sung cập nhật kịp thời về kiến thức, kỹ năng NVSP phù hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu đào
tạo của XH. công tác BD NVSP cho GV đã bước đầu được Bộ GD&ĐT và các cơ sở GDĐH quan
tâm, tổ chức triển khai thực hiện và đạt được những kết quả đáng kể. Tuy vậy, khâu tổ chức còn thiếu
“tính chuyên nghiệp”, hình thức và nội dung BD chưa thực sự bám sát thực tế, PP giảng dạy chưa phù
hợp với từng đối tượng cụ thể, nhiều cơ sở GDĐH còn chưa đủ điều kiện về phương tiện giảng dạy và
cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu BD của GV, chưa xác định được chuẩn BD NVSP cho GV ĐH và
chưa có chương trình BD NVSP cho GV theo từng nhóm ngành ĐT, vì vậy chất lượng các khóa BD
NVSP cho GV chưa cao.
Luận án lấy kết quả khảo sát, đánh giá của chương 2 làm căn cứ để đề xuất giải pháp quản lý
hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO trong bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo
dục đào tạo.
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM THEO CÁCH TIẾP CẬN CDIO
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
Luận án đề xuất và phân tích một số nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý hoạt động BD
NVSP cho GV như sau:
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Kế thừa và phát triển các thành tựu đã đạt được trong thực tiễn hoạt động ĐT-BD đội ngũ CB

nói chung và hoạt động BD GV ĐH nói riêng, bao gồm: chương trình BD NVSP cho GV ĐH, cao
đẳng do Bộ GD&ĐT ban hành (Quyết định số 61/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 16/10/2007 và Thông tư
14


số 12/2013/TT-BGDĐT ngày 12/4/2013 của Bộ trưởng của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ); các kết quả đạt
được của các nghiên cứu trước đây và thực tiễn áp dụng trong thời gian qua; cập nhật chương trình,
loại hình, phương thức tổ chức, PP BD NVSP theo trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và
thế giới trong bối cảnh chuyển đổi sang ĐT theo học chế TC và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó Bộ
GD&ĐT xem xét, ban hành chuẩn BD NVSP cho GVĐH và xây dựng chương trình BD NVSP cho
GV phù hợp với từng nhóm ngành đào tạo;
3.1.2. Đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả
Xây dựng giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO phải
được đánh giá trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam, đồng thời căn cứ vào các
yếu tố KT-XH, môi trường GD để thấy được tính hiệu quả và chất lượng của giải pháp này.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiện đại
Giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH đã được tính đến sự đa dạng về mô hình
tổ chức và lĩnh vực ĐT của các trường ĐH, đồng thời có tính đến khả năng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở GDĐH được quy định trong Luật GD ĐH năm 2012 (hiệu lực thi hành từ
01/01/2013) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, đảm bảo tính khả thi của giải
pháp.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Giải pháp quản lý đưa ra sẽ tính tới yêu cầu của thực tiễn về công tác BD chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ GV cách tiếp cận CDIO, phù hợp với điều kiện KT – XH, đặc biệt là trong giai đoạn
phát triển kinh tế thị trường và cạnh tranh quyết liệt về NNL chất lượng cao trong khu vực.
3.2. Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH ở Việt Nam theo cách tiếp cận
CDIO
Trong khuôn khổ luận án, tác giả đề xuất giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
gồm 7 bước, trong đó, Bộ GD&ĐT đóng vai trò quản lý có sự phối hợp với các bộ, ngành liên quan,

ban hành văn bản pháp quy xác định chuẩn NVSP cho GV ĐH và chương trình BD NVSP cho
GVĐH theo nhóm ngành đào tạo; các cơ sở GDĐH tổ chức triển khai hoạt động BD NVSP cho GV
các bước tiếp theo.
3.2.1. Bước 1: Thiết kế chuẩn NVSP cho GV ĐH
3.2.1.1. Lý do, mục đích và ý nghĩa:
Chuẩn NVSP được hiểu như là yêu cầu cần có về kiến thức, kỹ năng NVSP đối với GV ĐH
khi hành nghề giảng dạy. Xu hướng BD NVSP cho GV của các nhóm ngành ĐT khác nhau là rất khác
nhau theo tính đặc thù của từng nhóm ngành ĐT. Do vậy các nhà quản lý GD xác định chuẩn NVSP
cho GV ĐH và xây dựng chương trình BD NVSP theo từng nhóm ngành ĐT nhằm tạo động lực và
hiệu quả của hoạt động này. Bộ GD&ĐT là cơ quan thẩm định và phê duyệt chuẩn NVSP cho GV
ĐH. Trên cơ sở chuẩn NVSP cho GV ĐH được ban hành, Bộ GD&ĐT sẽ tiếp tục xây dựng và ban
hành chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo từng nhóm ngành ĐT. Các cơ sở GD được Bộ
GD&ĐT giao nhiệm vụ tổ chức, triển khai BD NVSP cho GV ĐH sẽ sử dụng các chương trình BD
này để BD cho GV theo từng nhóm ngành ĐT.
15


3.2.1.2. Nội dung:
Để xác định rõ khối lượng kiến thức, kỹ năng mà mỗi GV cần đạt được qua hoạt động BD
NVSP, Luận án đề xuất chuẩn NVSP cho GV sẽ gồm 2 phần: Phần 1) Các kiến thức, kỹ năng NVSP
cần cung cấp cho tất cả đối tượng GV; Phần 2) Các kiến thức, kỹ năng NVSP chuyên sâu theo đặc thù
cần cung cấp cho GV theo nhóm ngành ĐT. Cụ thể như sau:
Phần 1: Các kiến thức, kỹ năng NVSP cần cung cấp cho tất cả đối tượng GV
-Về kiến thức và kỹ năng: Luận án kế thừa toàn bộ mục tiêu đề ra tại QĐ số
61/QĐ/2007/BGDĐT ngày 16/10/2007 trước đây và nay là Thông tư số 12/2013/TT-BGDĐT ngày
12/4/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Về thái độ: Luận án đề xuất yêu cầu với người học sau khi được BD NVSP phải hình
thành được lòng say mê và hứng thú trong hoạt động giảng dạy, NCKH, ý thức nghề nghiệp, đạo
đức và tác phong sư phạm mẫu mực của nhà giáo trong các cơ sở ĐH, thể hiện thái độ khách quan,
khoa học trong tổ chức và quản lý quá trình dạy học.

Phần 2: Các kiến thức, kỹ năng chuyên sâu cần BD cho GV theo đặc thù nhóm ngành ĐT,
đáp ứng nhu cầu của XH, phù hợp cách tiếp cận CDIO, luận án đề xuất:
- Về kiến thức: Xây dựng giáo án, và phương tiện dạy học phù hợp phương thức ĐT theo
học chế TC; kiến thức về xu hướng phát triển của ngành, nhóm ngành trên thế giới và ở Việt Nam
-Về kỹ năng: Xác định được trình độ, năng lực hiện có của học sinh để chủ động điều chỉnh
bài giảng và phương pháp dạy học hiệu quả cả lí thuyết,và thực hành; Khả năng dự báo và đánh giá
rủi ro về các vấn đề liên quan trong quá trình tổ chức ĐT.
-Về thái độ: Có ý thức ĐT NNL chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển của ngành, nhóm
ngành.
Chuẩn NVSP cho GV ĐH là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ GV đạt được của Phần 1
và Phần 2 nêu trên.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện: Trong luận án đã đề xuất chi tiết nhiệm vụ của Bộ GD&ĐT, các cơ sở
ĐT và cách thức tổ chức thực hiện tương ứng.
3.2.2. Bước 2: Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động BD NVSP cho GV và công tác QL hoạt
động BD NVSP cho GV của cơ sở GDĐH
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa.
Khảo sát để đánh giá chính xác về những khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu, thách
thức cũng như cơ hội của cơ sở GDĐH, trình độ chuyên môn, nhu cầu của GV trong nội dung BD
chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, hình thức, thời gian tổ chức và
các chế độ chính sách hỗ trợ BD nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV.
3.2.2.2. Nội dung
Khảo sát, đánh giá thực trạng bao gồm nhiều khâu, từ xây dựng phiếu khảo sát, tổ chức lấy ý
kiến rộng rãi trong GV, tổng hợp kết quả đến phân tích đánh giá, viết báo cáo.
a. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động BD NVSP cho GV ĐH: Luận án tập trung vào
các nội dung chủ yếu như: đánh giá tầm quan trọng và nhu cầu của hoạt động BD NVSP đối với
16


GV ĐH ở các độ tuổi, trình độ chuyên môn và thâm niên nghề nghiệp khác nhau; mức độ hài lòng
của GV với các nội dung BD; mức độ sử dụng kiến thức, kỹ năng NVSP được BD vào công tác

giảng dạy;.
b. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BD NVSP cho GV: Luận án tập trung
làm rõ vài trò của các yếu tố quản lý đến hiệu quả hoạt động BD NVSP cho GV, đó là: tư tưởng cho
GV; kế hoạch, chương trình BD NVSP và cách thức tổ chức hoạt động BD NVSP; thời điểm triển
khai hoạt động BD NVSP; tài liệu, PP giảng dạy, cơ sở vật chất; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động BD NVSP cho GV; chính sách đãi ngộ đối với GV tham gia BD NVSP. Đó là cơ sở cho các nhà
lãnh đạo, quản lý xây dựng kế hoạch, đưa ra các nội dung và phương thức tổ chức, quản lý hoạt
động BD NVSP phù hợp và hiệu quả nhất. .
Luận án khẳng định các nội dung của khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động BD và quản lý
hoạt động BD NVSP cho GV đóng vai trò rất quan trọng đối với các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc
xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình tổ
chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động này của các nhà lãnh đạo, quản lý cơ sở GDĐH.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Để việc khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động BD NVSP cho GV ĐH thực sự hiệu quả, luận
án có lưu ý:
- Thiết kế bảng hỏi: đúng nội dung, đảm bảo tính logic, dễ hiểu, dễ trả lời để tất cả GV thuộc
các lĩnh vực chuyên môn, các lứa tuổi … đều có thể tham gia khảo sát;
- Tổ chức khảo sát thử để hiệu chỉnh,bổ sung, chỉnh sửa phiếu hỏi;
- Tổ chức điều tra, khảo sát theo đúng mục đích, yêu cầu của cơ sở GDĐH;
- Tổng hợp và xử lý bảng hỏi theo các phương pháp thích hợp.
Sau khi có kết quả khảo sát, nhà quản lý, lãnh đạo cơ sở GDĐH thông báo với GV và đồng
thời đưa ra kế hoạch BD NVSP cho GV theo kết quả điều tra thu được.
3.2.3. Bước 3: Xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo từng nhóm ngành ĐT (dựa
trên chuẩn NVSP cho GV ĐH)
3.2.3.1. Lý do và mục đích
Sự khác biệt về tính chất nghề nghiệp cũng như đặc thù riêng của từng nhóm ngành ĐT đã tạo
ra thực trạng khác biệt về nhu cầu BD NVSP cho GV ĐH của các nhóm ngành ĐT. Do vậy các nhà
quản lý GD cần xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo từng nhóm ngành ĐT nhằm tạo
động lực và hiệu quả của hoạt động này.
Trong hệ thống đổi mới cơ bản tổ chức hoạt động BD NVSP cho GV theo cách tiếp cận

CDIO, khâu xây dựng chương trình BD chiếm vị trí rất quan trọng, quyết định chất lượng GV sau
khi tham gia BD NVSP
3.2.3.2. Nội dung
Trong quá trình xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo từng nhóm ngành ĐT cần
phải làm rõ được các nội dung sau:

17


a. Vai trò của người GV
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH-HDH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế người giáo viên nói chung và người
GV ĐH người GV cần đóng vai trò của 3 nhà: Nhà giáo – nhà khoa học – nhà quản lý. Do vậy nội
dung chương trình BD NVSP cho GV ĐH cũng phải được xây dựng với những yêu cầu tương ứng.
b. Điều kiện kinh tế – xã hội ở địa phương
Kết quả khảo sát, đánh giá ở Chương 2, cho thấy BD NVSP cho GV ĐH cần tính đến nhu cầu
của xã hội, của GV và phải có chuẩn NVSP cho GV ĐH, nội dung chương trình BD riêng cho từng
nhóm đối tượng GV để phát huy được hiệu quả của hoạt động BD NVSP cho GV ĐH và nâng cao
được chất lượng NNL được ĐT, đáp ứng đúng nhu cầu XH ở địa phương.
c. Năng lực thực tế của cơ sở GDĐH
Cần xác định đúng mục tiêu, tầm nhìn và thực trạng về đội ngũ, các nguồn lực của cơ sở
GDĐH để xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH phù hợp.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
a. Đề xuất nội dung chương trình BD NVSP cho GVĐH theo nhóm ngành ĐT
Do mỗi nhóm ngành ĐT có nhu cầu riêng về BD của GV, Luận án đề xuất chương
trình BD NVSP cho từng nhóm ngành ĐT nhằm đạt chuẩn NVSP theo 2 mức: 1) gồm kiến
thức, kỹ năng NVSP chung; 2) gồm kiến thức, kỹ năng chuyên biệt
- Đối với mức 1: cơ bản gồm các nội dung theo chương trình BD NVSP cho GV trong
cơ sở GDĐH đã được ban hành tại Thông tư số 12/2013/TT-BGDĐT ngày 12/4/2013 của Bộ
trưởng Bộ GG&ĐT, Thông tư này thay thế Quyết định số 61/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng

10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và có bổ sung thêm 2 nội dung là Tâm lý học đại
cương và Giáo dục học đại cương (theo kết quả khảo sát ở Chương 2).
- Đối với mức 2: Luận án chia làm 2 nhóm ngành ĐT: Khoa học tự nhiên & Kỹ thuật;
Khoa học xã hội & nhân văn và Kinh tế và quy định cụ thể các nội dung BD tương ứng.
Khi xây dựng nội dung chương trình BD NVSP cho GV ĐH có tính đến sự khác nhau giữa
GV được ĐT chuyên ngành ở các trường/khoa sư phạm và GV được ĐT chuyên ngành ở các
trường/khoa không thuộc sư phạm để có thể xem xét, cân nhắc miễn giảm một số nội dung BD mà
GV thuộc khối các trường/khoa sư phạm đã được ĐT.
b. Xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH
- Căn cứ chuẩn NVSP cho GV ĐH do Bộ GD&ĐT ban hành, Bộ GD&ĐT thành lập tổ chuyên
gia xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH cụ thể, phù hợp theo từng nhóm ngành ĐT và PP
dạy học phù hợp với từng môn học.
- Tổ chức thẩm định lần 1, lần 2 chương trình BD NVSP cho GV ĐH và báo cáo Bộ GD&ĐT
phê duyệt ban hành chương trình.

18


3.2.4. Bước 4: Xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa
Xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH là một phần cơ bản trong quá trình quản lý hoạt
động này theo cách tiếp cận CDIO. Kế hoạch BD NVSP cho GV cần phản ánh được mục tiêu và cách
thức đạt được mục tiêu đó của cơ sở GDĐH
3.2.4.2. Cách thức thực hiện
Theo cách tiếp cận CDIO, xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV của cơ sở GDĐH cần căn cứ
vào quy mô phát triển, mục tiêu phấn đấu, thực trạng các nguồn lực của cơ sở GDĐH, nhu cầu của
GV và đặc biệt là cần căn cứ vào nhu cầu của XH về ĐT NNL chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền KT-XH.
Luận án đề xuất 6 bước xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH, luận chứng nội dung và
cách thức triển khai từng bước tương ứng, bao gồm:

Bước 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch; Bước 2: Xác định tầm nhìn, mục tiêu và nhiệm vụ;
Bước 3: Đo thực hiện; Bước 4: Phân tích tác động chéo; Bước 5: Xây dựng kế hoạch BD NVSP cho
GV; Bước 6: Thực hiện và đánh giá. Trong đó nhấn mạnh vai trò phân tích SWOT và đánh giá hiệu
quả của hoạt động BD, các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng kế hoạch sau.
3.2.5. Bước 5: Điều kiện triển khai hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
3.2.5.1. Ý nghĩa
Khi đã xây dựng được một kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH, các điều kiện nhân lực, tài lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường ... là các cấu thành không thể thiếu để đảm bảo triển khai
thành công hoạt động BD NVSP cho GV ĐH. Bên cạnh đó, yếu tố môi trường cả bên trong và bên
ngoài lại có tác dụng giúp nhà lãnh đạo quản lý thực hiện các hoạt động quản lý một cách thuận lợi,
bền vững, nhanh chóng đạt được mục tiêu.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện, luận án chỉ rõ
a. Đối với cơ sở GDĐH:
- Phối kết hợp tích cực với cơ sở GD được Bộ GD&ĐT giao tổ chức giảng dạy khóa BD
NVSP cho GV ĐH triển khai kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH.
- Xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm cho hoạt động BD NVSP cho GV
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
Xây dựng cơ chế, chính sách về BD, đãi ngộ, thăng tiến, khuyến kích nhu cầu tự học, tự BD
nâng cao trình độ của GV;
- Tạo môi trường nghiên cứu, học tập nhằm hỗ trợ và nâng cao chất lượng giảng dạy của GV.
b. Đối với cơ sở GD được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động BD NVSP cho GVĐH:
- Có đội ngũ GV và chương trình BD NVSP cho GV ĐH đáp ứng yêu cầu về chất lượng BD
NVSP cho GV ĐH;
- Có đội ngũ CB quản lý lớp BD chuyên nghiệp;

19


- Có cơ sở vật chất (bao gồm cả tài liệu, sách, giáo trình) đầy đủ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu
đào tạo theo học chế tín chỉ.

3.2.6. Bước 6: Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung
Hoạt động BD NVSP cho GV ĐH phải được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng trình
tự và luôn có sự giám sát, chỉ đạo trong suốt quá trình triển khai hoạt động này đạt được mục tiêu
kế hoạch đề ra. Kết quả của công tác giám sát, chỉ đạo, lãnh đạo triển khai hoạt động BD NVSP cho
GV còn có thể dùng làm căn cứ để đánh giá kết quả BD của GV, làm căn cứ để đánh giá thi đua đối
với GV. Có thể khẳng định đây là công tác rất cần được quan tâm và thực hiện thường xuyên trong
quá trình quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO.
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
Luận án đề xuất cách thức thực hiện chi tiết trên cơ sở kế hoạch BD được duyệt và phân công
nhiệm vụ giữa Cơ sở GDĐH Cơ sở GD được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động BD
NVSP cho GV, trong đó chú trọng khâu lấy ý kiến phản hồi từ GV-người học và ý kiến GV-người
giảng dạy để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung các vấn đề phát sinh.
3.2.7. Bước 7: Đánh giá chương trình, cách thức tổ chức triển khai hoạt động BD NVSP cho GV
ĐH và rút bài học kinh nghiệm
3.2.7.1. Mục đích và ý nghĩa
Một cơ chế quản lý khoa học sẽ luôn cần có cơ chế phản ánh thông tin trở lại và có thể nói
đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho quản lý hoạt động BD NVSP cho GVĐH có tính khoa học và
hoàn thiện hơn.
Theo cách tiếp cận CDIO, qua đánh giá, nhà quản lý GD sẽ kịp thời phát hiện ra các vấn đề
tồn tại hoặc nảy sinh trong quá trình xác định chuẩn NVSP, xây dựng chương trình, triển khai hoạt
động BD NVSP cho GV ĐH và kịp thời đề ra các biện pháp giải quyết hoặc bổ sung, sửa chữa
3.2.7.2. Nội dung
Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu của hoạt động BDNVSP cho GV, Luận án đề xuất một số nội
dung đánh giá như: đánh giá phân loại trình độ, thâm niên nghề nghiệp ...để xếp lớp BD; đánh giá
điều kiện thực hiện hoạt động BD; tính chuyên cần; hiệu quả tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới của
GV; nề nếp, chất lượng bài giảng của GV tham gia giảng dạy lớp BD; mức độ hoàn thành mục tiêu
của khóa BD NVSP cho GV ĐH; tiến độ thực hiện các bước của quá trình triển khai hoạt động BD
NVSP cho GVĐH...
Luận án cũng đề xuất sử dụng kết quả đánh giá này để cung cấp cho GV những thông tin

hướng dẫn, điều chỉnh PP học, phát triển các thao tác, năng lực nhận thức. Đồng thời giúp nhà lãnh
đạo, quản lý đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời.
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
Muốn thực hiện chế độ đánh giá hữu hiệu, cần xây dựng một phương án đánh giá khả thi và
bám sát mục tiêu của chương trình BD NVSP cho GV. Luận án đề xuất 4 PP đánh giá cơ bản, đó là:

20


* Đánh giá phân loại: nhằm tìm hiểu trình độ chuyên môn, nhu cầu của GV tham gia lớp
BD để sắp xếp, bố trí khoá học để tìm ra các PP tổ chức dạy - học phù hợp, thuận lợi hơn cho cả
người dạy và người học - GV.
* Đánh giá chuẩn đoán: nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây khó khăn cho GV trong quá trình
tham gia BD NVSP và khắc phục những nguyên nhân của sự việc này.
* Đánh giá liên tục trong suốt quá trình: nhằm thu thập các thông tin phản hồi để kịp thời
điều chỉnh hoặc đưa ra những cải tiến phù hợp. Do đó, đánh giá liên tục có ý nghĩa quan trọng đối
với kết quả và chất lượng học tập, BD của GV.
* Đánh giá kết quả giữa kỳ và cuối kỳ: để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu của chương
trình, mức độ hoàn thành khóa BD NVSP của GV, đánh giá hiệu quả của hoạt động BD, cũng như
hiệu quả giảng dạy của các GV tham gia giảng dạy khóa BD.
Kết quả đánh giá mỗi khóa BD có tác dụng hỗ trợ quyết định điều chỉnh, bổ sung kịp thời các
yếu tố chưa hoàn chỉnh, chỉ ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của chương trình BD NVSP cho GV.
3.3. Khảo nghiệm
3.3.1. Mục đích, đối tượng, thời gian và địa điểm khảo nghiệm
Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP
cho GV ĐH ở Việt Nam gồm 7 bước được đề xuất trong luận án trên cơ sở khảo nghiệm (qua bảng
hỏi ) 30 CBQL hiện đang công tác tại các trường ĐH thành viên của ĐHQG Hà Nội và 60 GV hiện
đang tham gia giảng dạy tại Trường ĐH Giao thông Vận tải tại Lớp BD NVSP cho GV của Trường
ĐH Giao thông Vận tải do Trường ĐH GD, ĐHQGHN tổ chức theo Quyết định số 148/QĐ-ĐT ngày
02 tháng 5 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội. Khóa BD kéo dài từ

tháng 5 đến tháng 7 năm 2012.
Nội dung BD NVSP được thực hiện theo đúng chương trình BD NVSP cho GV các trường
ĐH và cao đẳng do Bộ GD&ĐT quy định.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm của luận án được thống kê, đánh giá thông qua các nội dung và có kết
quả như sau:
- Tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động BD và quản lý hoạt động BD NVSP cho GV
theo quy trình cụ thể và bắt buộc được đánh giá là rất quan trọng chiếm 68,9% (21 CBQL và 41 GV);
quan trọng chiếm 30% (8 CBQL và 19 GV) và không quan trọng lắm (chiếm 1,1%).
- Mức độ cấp thiết của các bước trong giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV theo
các số liệu khảo sát được đánh giá là rất cấp thiết với 33,3 – 48,9% số phiếu, trong đó bước 7 cao
nhất (48,9%), cấp thiết với 41,1 – 63,3% số phiếu, trong đó bước 6 cao nhất (63,3%), không cấp
thiết với 1,1 – 4,4% số phiếu.
- Mức độ khả thi khi áp dụng các bước trong giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV
được đánh giá rất khả thi với 23,3 – 44,4% số phiếu, trong đó bước 3 cao nhất (44,4%), khả thi với
54,4 – 68,9% số phiếu, trong đó bước 1 và 2 cao nhất (68,9%), không khả thi với 1,1 – 7,8% số phiếu.
21


Kết quả khảo nghiệm ở trên là cơ sở để kiến nghị việc thực hiện giải pháp mà luận án đã đề
xuất trong thực tế.
Tóm lại: Chương 3 của luận án đã đề xuất giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP gồm 7
bước kế tiếp, đan xen nhau theo cách tiếp cận CDIO. Đối với mỗi bước, tác giả đã trình bày rõ mục
đích và ý nghĩa, nội dung và cách thức thực hiện.
Quản lý hoạt động BD NVSP cho GV theo cách tiếp cận CDIO là vấn đề mới đối với các cơ
sở GDĐH ở Việt Nam hiện nay, đòi hỏi tuân theo một quy trình nghiêm ngặt từ khâu thiết kế chuẩn
NVSP cho GV ĐH, tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá điều kiện KT - XH, nhu cầu sử dụng NNL
của XH và nhu cầu thực tiễn của GV để từ đó xác định yêu cầu của cơ sở GDĐH về các sản phẩm GV sau BD, tới khâu xây dựng, thiết kế, tổ chức và đánh giá chương trình BD NVSP theo nhóm
ngành ĐT. Kết quả đánh giá khóa BD này sẽ là cơ sở để xem xét điều chỉnh và bổ sung hoặc sửa đổi
nội dung chương trình và cách thức tổ chức, triển khai hiệu quả các khóa BD sau.

Kết quả khảo nghiệm, lấy ý kiến CBQL của một số trường ĐH thành viên của ĐHQGHN và
GV của Trường ĐH Giao thông Vận tải đã khảng định độ tin cậy, tính cần thiết và khả thi của giải
pháp quản lý này.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Sứ mạng của các trường ĐH là đáp ứng yêu cầu ĐT NNL chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội
trong bối cảnh bùng nổ thông tin, biến đổi toàn cầu và hội nhập quốc tế. Với sứ mệnh đó GDĐH phải
đổi mới căn bản về phương pháp đào tạo theo hướng ĐH nghiên cứu. Tại các cơ sở GDĐH một trong
những đòi hỏi là cần phải có đội ngũ GV trình độ chuyên môn cao và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm tốt.
1.2. Bồi dưỡng NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO là giải pháp hữu hiệu, mang tính đột phá
về cơ sở lý luận, phương pháp triển khai, cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV,
tạo khả năng đáp ứng cao hơn yêu cầu chất lượng NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.3. Kết quả khảo sát thực tiễn hoạt động và quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH tại một số
trường ĐH ở Việt Nam cho thấy:
- BD NVSP cho GV ĐH ở các cơ sở GDĐH là rất cần thiết đối với các độ tuổi và trình độ
chuyên môn;
- Nhu cầu BD NVSP cho GV ĐH của từng nhóm ngành ĐT (KHTN, KT, Kinh tế, XHNV) là
rất khác nhau, đó là cơ sở cho việc xác định chuẩn NVSP cho GV ĐH theo từng nhóm ngành ĐT;
- Tính chuyên nghiệp trong triển khai tổ chức, nội dung BD phải bám sát thực tế, PP giảng dạy
phải phù hợp với từng đối tượng, điều kiện, phương tiện giảng dạy và cơ sở vật chất tốt đáp ứng nhu
cầu BD của GV là những yếu tố quyết định đến chất lượng BD NVSP cho GV ĐH. Đó là những cơ
sở thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH.
1.4. Giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH được xây dựng trên 4 nguyên tắc: Đảm bảo
tính kế thừa và phát triển; Đảm bảo chất lượng và hiệu quả; Đảm bảo tính khả thi và hiện đại; Đảm
bảo tính thực tiễn và dễ áp dụng. Và triển khai theo qui trình 7 bước có quan hệ chặt chẽ, đó là:

22



Bước 1: Thiết kế chuẩn NVSP cho GV ĐH; Bước 2: Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động
BD NVSP cho GV ĐH và QL hoạt động BD NVSP cho GV của cơ sở GDĐH; Bước 3: Xây dựng
chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo nhóm ngành ĐT; Bước 4: Xây dựng kế hoạch BD NVSP
cho GV ĐH; Bước 5: Điều kiện triển khai hoạt động BD NVSP cho GV ĐH; Bước 6: Triển khai,
giám sát, chỉ đạo thực hiện hoạt động BD NVSP cho GV ĐH; Bước 7: Đánh giá chương trình, cách
thức triển khai hoạt động BD NVSP cho GV ĐH và rút bài học kinh nghiệm.
Trong đó, thiết kế chuẩn NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO, sẽ đáp ứng sát nhất và
cao nhất nhu cầu về NNL của XH. Dựa vào chuẩn NVSP cho GV ĐH, nhà lãnh đạo, quản lý GD xây
dựng chương trình BD NVSP cho GV theo nhóm ngành ĐT, đúng đối tượng, phù hợp với mục tiêu
ĐT và xu hướng phát triển của XH.
Các bước trong giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH cần được thực hiện một
cách chắc chắn, đồng bộ. Việc giám sát, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời
phát hiện và điều chỉnh, bổ sung các vấn đề còn vướng mắc. Coi trọng ý kiến phản hồi của học viên
để hoàn thiện nội dung chương trình BD cũng như phương thức tổ chức hoạt động này.
Giải pháp này đã được khảo nghiệm và được đánh giá bước đầu là tốt.
1.5. Để áp dụng giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO đạt hiệu
quả cao cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các nhân tố sau: Chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, quyết tâm thực hiện của các cấp lãnh đạo ngành GD, điều kiện thực tế của các cơ sở
GDĐH, cũng như trình độ, khả năng của GV tham gia giảng dạy khóa BD; GV hướng dẫn và GV
tham gia BD phải làm việc hợp tác, cởi mở và bình đẳng, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm.
2. Khuyến nghị
Giải pháp quản lý hoạt động BD NVSP cho GV ĐH theo cách tiếp cận CDIO bao gồm 7
bước, được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận chặt chẽ, phân tích tình hình thực tiễn tại một số cơ sở
GDĐH ở Việt Nam và bước đầu đã được khảo nghiệm, đánh giá tốt. Để giải pháp này được triển khai
có hiệu quả, luận án có một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ GD và ĐT
- Phối hợp với các bộ, ban ngành liên quan, xây dựng và ban hành chuẩn NVSP cho GV ĐH.
Trong đó có tính đến các đặc thù riêng biệt của từng nhóm ngành ĐT và xu hướng phát triển của XH
theo cách tiếp cận CDIO - chuẩn đầu ra.
- Trên cơ sở chuẩn NVSP cho GV ĐH, xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo

nhóm ngành ĐT.
- Ban hành các chế độ chính sách hỗ trợ GV tham gia các khóa BD nói chung và BD NVSP
nói riêng cả về thời gian, kinh phí và chế độ đãi ngộ, thăng tiến.
2.2. Đối với các cơ sở GD được Bộ GD&ĐT giao tổ chức hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
- Có kế hoạch phát triển đội ngũ GV tham gia giảng dạy các khóa BD NVSP cho GV ĐH, đáp
ứng tốt yêu cầu của chương trình BD.

23


×