Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá mức độ bị bệnh do nấm ceratocystis sp gây hại trên keo lai theo cấp tuổi tại xã an khánh, huyện đại từ , tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.52 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG HUY

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỊ BỆNH DO NẤM Ceratocystis

sp GÂY HẠI TRÊN KEO LAI (Acacia hybrid) THEO
CẤP TUỔI TẠI XÃ AN KHÁNH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: 1. ThS. Nguyễn Việt Hưng
2. ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD

tháng năm 2015

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học

ThS. Nguyễn Việt Hưng

Lê Công Huy

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới

sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS.
Nguyễn Việt Hưng và cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Tâm tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp gây hại trên
Keo lai (Acacia hybird) theo cấp tuổi tại xã An Khánh, huyện Đại Từ ,
tỉnh Thái Nguyên ”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hưng và ThS. Trần Thị Thanh Tâm, các thầy cô
giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của UBND xã An Khánh và
người dân địa phương tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Việt Hưng và ThS. Trần Thị
Thanh Tâm, xin cảm ơn UBND xã An Khánh và người dân địa phương đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên
Lê Công Huy


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang


Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh..................................................... 23
Biểu mẫu 3.2: Phiếu điều tra bệnh hại Keo do nấm ceratocystis sp. ............. 23
Bảng 4.1: Kết quả phân lập nấm bệnh ở một số vùng sinh thái ..................... 28
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá hoạt tính gây bệnh của các chủng Ceratocystis . 31
Bảng 4.3: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 1................................................. 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 2................................................. 33
Bảng 4.5: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 3................................................. 33
Bảng 4.6: Trung bình tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai các cấp tuổi ............................ 34
Bảng 4.7: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 1............................................. 35
Bảng 4.8: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 2............................................. 35
Bảng 4.9: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 3............................................. 36
Bảng 4.10: Trung bình mức độ bị bệnh ở Keo lai các cấp tuổi ..................... 36


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Hình 2.1: Cây bị bệnh chết héo ..................................................................... 7
Hình 2.2: Vết đen trên thân ............................................................................ 7
Hình 2.3: Nấm bệnh thường xâm nhập vào cây qua vết cắt tỉa cành ............... 7
Hình 2.4: Nấm phát triển trong thân cây làm gỗ biến màu .............................. 7
Hình 3.1: Cách kiểm tra tình trạng mắc bệnh của từng cây ........................... 22
Hình 4.1: Cây bị bệnh.................................................................................. 27
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái bào tử nấm Ceratocystis sp............................. 30
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tỷ lệ bị bệnh (P%) giữa các cấp tuổi .................... 34
Hình 4.4 Biểu đồ so sánh mức độ bị bệnh (R%) giữa các cấp tuổi ................ 37



v

DANH MỤC
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN

Tên viết tắt

Ý Nghĩa

OTC

: Ô tiêu chuẩn

PDA

: Potato Dextro Agar – Môi trường nuôi cấy

TB

: Trung bình

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài ................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1. Thông tin về Keo lai ........................................................................... 4
2.1.2. Thông tin về nấm Ceratocystis sp ...................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 11
2.3.1. Ðịa hình, địa thế ................................................................................. 11
2.3.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................ 12
2.3.3. Chế độ thủy văn ................................................................................... 13
2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 14
2.3.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng ................................................. 14
2.3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 15
2.3.6.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 19



vii

3.4.1. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai trồng tại
Thái Nguyên................................................................................................. 19
3.4.2. Phương pháp mô tả các triệu chứng bệnh .......................................... 19
3.4.3. Phương pháp phân lập nấm Ceratocystis sp .................................... 19
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái của hệ sợi nấm trên
môi trường dinh dưỡng ............................................................................... 20
3.4.5. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây bệnh của nấm Ceratocystis sp .... 20
3.4.6. Phương pháp đánh giá thiệt hại của bệnh đối với rừng trồng Keo lai .. 21
3.4.6.1. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn .......................................................... 21
3.4.6.2. Phân cấp tuổi cho cây Keo lai trong rừng trồng ............................... 21
3.4.6.3. Điều tra trong OTC, phân cấp bệnh cho từng cây ............................ 21
3.4.5.4. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo địa điểm gây trồng .. 24
3.4.7. Phương pháp nội nghiệp ..................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
4.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai ................................................ 26
4.2. Các triệu chứng bệnh ............................................................................. 26
4.3. Phân lập nấm Ceratocystis sp ............................................................... 28
4.4. Đặc điểm hình thái của hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng ....... 29
4.5. Đánh giá hoạt tính gây bệnh của các chủng nấm gây bệnh ............... 31
4.6. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với rừng trồng Keo lai .......................... 33
4.6.1. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh (P%) ở các cấp tuổi ......................................... 33
4.6.2. Đánh giá mức độ bị bệnh (P%) ở các cấp tuổi .................................... 35
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 38
5.1. Kết luận ................................................................................................. 38
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, là bộ phận quan trọng của
môi trường sống và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sản xuất của xã hội
loài người. Trong thực tế, ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các loại lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân thì nó còn đem nhiều lợi ích to lớn khác về mặt xã hội
và bảo vệ môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, rừng còn giữ vai trò điều hòa
khí hậu, chống xói mòn rửa trôi và là nơi bảo tồn các nguồn gen động thực vật
quý giá.
Không có một quốc gia, dân tộc nào không biết rõ vai trò quan trọng
của rừng trong cuộc sống. Tuy nhiên có một thực trạng đáng buồn là không
chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước trên thế giới thì việc khai thác rừng
bừa bãi, thiếu quy hoạch đang diễn ra một cách ồ ạt, rất khó kiểm soát đã làm
cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của con người và tác động xấu đến sự
sinh trưởng , phát triển của các loài sinh vật trên trái đất.
Trước thực trạng đó bảo vệ tài nguyên rừng đã trở thành một yêu cầu, một
nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó là
một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức phải có trách
nhiệm trong việc phục hồi và phát triển rừng. Và một trong những giải pháp
hữu hiệu để phục hồi và phát triển rừng đó là trồng rừng. Hiện nay có rất
nhiều loại cây được lựa chọn để phục vụ cho công tác trồng rừng điển hình là
cây Keo.
Keo được coi là cây trồng chủ lực ở nhiều nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Keo là nguồn nguyên liệu có tầm quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội và môi trường. Ở nước ta Keo được trồng rất phổ biến,



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS.
Nguyễn Việt Hưng và cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Tâm tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp gây hại trên
Keo lai (Acacia hybird) theo cấp tuổi tại xã An Khánh, huyện Đại Từ ,
tỉnh Thái Nguyên ”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hưng và ThS. Trần Thị Thanh Tâm, các thầy cô
giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của UBND xã An Khánh và
người dân địa phương tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Việt Hưng và ThS. Trần Thị
Thanh Tâm, xin cảm ơn UBND xã An Khánh và người dân địa phương đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên

Lê Công Huy


3

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở điều tra về tình hình bị hại do nấm Ceratocystis sp gây
ra trên cây Keo lai ở các cấp tuổi khác nhau từ đó đánh giá mức độ bị bệnh do
nấm Ceratocystis sp gây hại trên Keo lai (Acacia hybrid) theo cấp tuổi tại xã
An Khánh, huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh chết héo ở Keo lai.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nấm Ceratocystis sp.
- Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo lai theo cấp tuổi tại địa điểm
điều tra.
1.3. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài
* Ý nghĩa trong khoa học:
- Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh
hại cây Keo.
- Biết cách tổng hợp, phân tích để viết một báo cáo nghiên cứu khoa học.
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Qua quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế
sản xuất.
- Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
- Đề tài thực hiện nhằm xác định được mức độ bị bệnh do nấm
Ceratocystis sp gây hại trên Keo lai tại các địa điểm điều tra , từ đó xác định
được nguyên nhân gây bệnh do nấm Ceratocystis sp gây ra, làm rõ được
điều kiện sinh thái của nấm Ceratocystis sp. Qua đó có thể đưa ra được

những đánh giá cụ thể và thiết thực về loại bệnh nấm Ceratocystis sp.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Thông tin về Keo lai
Keo (Acacia) là một chi thực vật thuộc họ đậu (Legumisosae), họ phụ
trinh nữ (Mimosoideae). Theo đánh giá hiện nay trên toàn thế giới chi Keo
Acacia có khoảng 1200 loài. Trong đó Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo
lá tràm (Acacia auriliformis) và Keo lai (Acacia hybrid) được gây trồng chủ
yếu ỏ Việt Nam. Diện tích trồng Keo tính đến nay theo số liệu tổng hợp từ các
công văn của 42 tỉnh trên cả nước là hơn 990 nghìn ha, dẫn đầu về diện tích
trong các loài cây được chọn trong trồng rừng. (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003)
[5]. Keo là loài cây được ưu tiên lựa chọn bởi nhiều đặc tính vượt trội như
sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, cải thiện được tính chất của đất…
Đặc biệt gỗ Keo rất phù hợp cho sản xuất nguyên liệu giấy, ván nhân tạo, sử
dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu…. Ở nước
ta Keo được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Miền Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ với mục đích chủ yếu làm nguyên liệu cho công nghiệp sản
xuất giấy. Tuy nhiên gần đây tại một số vùng trồng Keo trọng điểm trên cả
nước đã xuất hiện nhưng cây Keo bị chết héo từ trên ngọn xuống hay còn gọi
là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các
mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm Nghiệp giám định
nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis sp gây ra [7].
* Đặc điểm hình thái
Keo lai (Acacia hybrid) là cây gỗ nhỡ, cao tới 20-30m, đường kính tới

30-40cm, cao to hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, các đặc tính khác có dạng


5

trung gian giữa 2 loài bố mẹ. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, tỉa cành khá, tán
dày và rậm.
Từ khi nẩy mầm tới hơn 1 tháng hình thái lá cũng biến đổi theo 3 giai
đoạn lá mầm, lá thật và lá giả. Lá giả mọc cách tồn tại mãi. Chiều rộng lá hẹp
hơn chiều rộng lá Keo tai tượng nhưng lơn hơn chiều rộng lá Keo lá tràm.
Hoa tự bông 5-6 hoa, 1 hoa tự vàng mọc từng đôi ở nách lá. Quả đậu dẹt, khi
non thẳng khi già cuộn hình xoắn ốc. Mỗi quả có 5-7 hạt màu nâu đen, bóng.
Một kg hạt có 45.000-50.000 hạt thu được từ 3-4 kg quả ( Lê Đình Khả,
1999) [2].
* Đặc điểm sinh thái
Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với loài Keo bố mẹ. Với
một số dòng Keo đã chọn lọc trồng thâm canh 3 tuổi đạt trung bình 8,6-9,8 m
về chiều cao 9,8-11,4 cm về đường kính 19,4-27,2 m3/ha/năm về lượng sinh
trưởng và 50-77 m3/ha về sản lượng gỗ. Rừng Keo lai 7-8 tuổi đạt 150-200 m3
gỗ/ha, có nhiều hơn 1,5-2 lần rừng Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Keo lai có nhiều hạt và khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt rất mạnh.
Rừng trồng 8-10 tuổi sau khi khai thác trắng, đốt thực bì và cành nhánh, hạt
nảy mầm và tái sinh hàng vạn cây trên 1 ha. Tuy nhiên không trồng rừng Keo
lai bằng cây con từ hạt mà phải bằng cây hom [1].
2.1.2. Thông tin về nấm Ceratocystis sp
Ceratocystis sp là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài
cây, là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả
trên nhiều loại cây trồng nhiệt đới. Đặc biệt là loài Ceratocystis fibriata ellis
& Halst sensu lato gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin
(Roux et al, 2000) [12], cây cà phê ở Colombia và venezuela (Pontis, 1951)

[11]. Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz, 2003)
[10] và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trong nghành nông nghiệp


6

và cây trồng ở nam mỹ. Ở Indonesia Ceraticystis sp. Lần đầu tiên được ghi
nhân khi Ceratocystis fimbriata được công bố năm 1900 trên cây cà phê ở
đảo Java (Zimmerman, 1900) [14]. Sau đó nhiều loài Ceratocystis sp đã được
tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia.
Gần đây nhất là phát hiện 5 loài nấm Ceratocystis sp mới gây hại trên cây
Keo (Tarigan, 2010) [13].
Cây bị nhiễm bệnh có dấu hiệu sinh trưởng kém và hơi chuyển màu
vàng, thời gian ngắn sau đó là bắt đầu xuất hiện triệu chứng héo toàn bộ
phiến lá, lá không rụng ngay mà còn lại ở trên thân cây. Quan sát trên
thân, thấy vỏ ngoài của thân cây bị biến màu, thường màu nâu đen chạy
dọc thân cây, một số cây tại các vết đen, thân cây xì nhựa. Dùng dao vạc
vào lớp vỏ bị nâu đen thấy vết bệnh thường xuất phát từ gốc cành bị cắt
hoặc bị gẫy do gió hoặc nguyên nhân khác làm tổn thương như: vết côn
trùng hay động vặt cắn, vết nứt từ vỏ cây. Vết bệnh này ngày càng lan rộng và
kéo dài theo chiều dài của thân. Cắt ngang thân cây bị bệnh chết héo, phần gỗ
cũng bị biến màu do sợi nấm xâm chiếm phân gỗ dác và sợi nấm bịt tất cả các
mạnh dẫn làm cây không vận chuyển được nước và dinh dưỡng khoáng lên tán
lá nên dẫn đến tán lá bị héo.
Con đường nấm xâm nhập vào cây để gây bệnh được xác định
thường từ vết thương của cây ở trên thân và cành. Vết thương có thể tạo
ra đối với cây như hoạt động cắt tỉa cành, hoạt động làm cỏ chăm sóc gây
tổn thương đến thân và rễ cây vào mùa mưa, ẩm là điều kiện tối ưu cho sự
phát sinh phát triển của nấm bệnh. Nấm cũng có thể xâm nhập từ vết tỉa
cành tự nhiên hoặc vết trầy xước do côn trùng gây hại. Vì vậy, trong khi

chăm sóc tránh làm tổn thương cây và hoạt động tỉa cành nên thực hiện
vào mùa khô và vết cắt nên được bôi các thuốc chống nấm.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh..................................................... 23
Biểu mẫu 3.2: Phiếu điều tra bệnh hại Keo do nấm ceratocystis sp. ............. 23
Bảng 4.1: Kết quả phân lập nấm bệnh ở một số vùng sinh thái ..................... 28
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá hoạt tính gây bệnh của các chủng Ceratocystis . 31
Bảng 4.3: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 1................................................. 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 2................................................. 33
Bảng 4.5: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 3................................................. 33
Bảng 4.6: Trung bình tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai các cấp tuổi ............................ 34
Bảng 4.7: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 1............................................. 35
Bảng 4.8: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 2............................................. 35
Bảng 4.9: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 3............................................. 36
Bảng 4.10: Trung bình mức độ bị bệnh ở Keo lai các cấp tuổi ..................... 36


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh..................................................... 23
Biểu mẫu 3.2: Phiếu điều tra bệnh hại Keo do nấm ceratocystis sp. ............. 23

Bảng 4.1: Kết quả phân lập nấm bệnh ở một số vùng sinh thái ..................... 28
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá hoạt tính gây bệnh của các chủng Ceratocystis . 31
Bảng 4.3: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 1................................................. 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 2................................................. 33
Bảng 4.5: Tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 3................................................. 33
Bảng 4.6: Trung bình tỷ lệ bị bệnh ở Keo lai các cấp tuổi ............................ 34
Bảng 4.7: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 1............................................. 35
Bảng 4.8: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 2............................................. 35
Bảng 4.9: Mức độ bị bệnh ở Keo lai cấp tuổi 3............................................. 36
Bảng 4.10: Trung bình mức độ bị bệnh ở Keo lai các cấp tuổi ..................... 36


9

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Diện tích gây trồng Keo đã tăng lên đáng kể (gần 230000 ha vào cuối
năm 1999) thì cũng đã xuất hiện rừng trồng. Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai
thượng thuần loài trồng trên diện tích 400 ha trong đó đã có 118,5 ha với tỉ lệ
bị bệnh từ 7-59% trong đó có một số diện tích bị khá nặng. Tại Bầu Bàng
Bình Dương một số dòng Keo lai đã mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với
tỉ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản xuất. tại Kom
Tum năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng Keo lai 2 tuổi bị mắc bệnh loét thân,
thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tú, Ngọc hồi (Kom
Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn (Phạm Quang Thu, 2002) [6].
* Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều
loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp đã bắt đầu xuất hiện trên
cây Keo tại một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa
Thiên Huế, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh,

gỗ bị biến màu, xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ
sau một thời gian ngắn là chết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
rừng trồng Keo. Theo kết quả điều tra bệnh hại rừng trồng mới được thực
hiện năm 2010 và năm 2011 tại Thừa Thiên Huế cho thấy trên các diện tích
rừng trồng Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai ở một số địa phương của
Tỉnh đã xuất hiện hiện tượng cây Keo chết héo với tỷ lệ 5-7 %.Bệnh hại Keo
ở Thừa Thiên Huế được xác định là một loài nấm thuộc chi Ceratocystis. Các
loài nấm thuộc chi này không phải mới xuất hiện ở Việt Nam, các kết quả
nghiên cứu trước đây đã ghi nhận loài nấm Ceratocystis fimbriata gây bệnh
thối mốc mặt cạo cây Cao su [3].


10

* Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dưỡng hợp lý
cho vườn cây; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành
sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ.; Bệnh có thể lây
lan qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng
cụ từ cây bị bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng
cụ trong dung dịch cồn 900 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như
tránh sự lây lan; Cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng. Tiêu huỷ tập trung. Quét
thuốc trừ nấm hoặc nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay vết
thương. Lưu ý: nếu vết cắt vẫn còn ứa ra lớp nhựa đen có chứa bào tử nấm thì
tiếp tục cắt sâu vào và tiếp tục quan sát cho đến khi vết cắt khô hẳn
Rải vôi xung quanh tán cây, 2 lần/năm (đầu mùa mưa và đầu muà
nắng); Không được chiết cành hoặc sử dụng mắt ghép (bo) trên cây nhiễm
bệnh làm vật liệu ghép vì có nấm có khả năng lây nhiễm qua cách nhân giống
bằng phương pháp vô tính.
Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai kết hợp

với nấm đối kháng Trichoderma để cải thiện hệ vi sinh vật đất đồng góp phần
làm giảm mầm bệnh lưu tồn trong đất.
Biện pháp hoá học: Phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng
trên cây; Đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa: không nên mở vết khoanh quá
lớn và nếu được có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh
vết khoanh để hạn chế sự tấn công cuả bệnh.
Phun ngừa thuốc trừ nấm có phổ rộng như: Coc 85, Norshield, Zineb,
Mancozeb hay Gomi, Pysaigon, Topsin-M, Agotop . Cây bị bệnh xử lý bằng
Mancozeb (Dithane M45, Pencozeb), Carbendazim (Bavistin, Benzimidine).
Chú ý: Cần hạn chế gây vết hương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa, khi khai
thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành nên


11

dùng Keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt. Có thể sử dụng Norshield 86.2 WG, 50
g/30 lít nước phun kỹ trong tán cây, cành, thân chính để phòng bệnh (Vụ
Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, 2002) [8].
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Thái Nguyên là một tỉnh trung tâm của vùng miền núi phía Bắc, là
trung tâm kinh tế chiến lược vô cùng quan trong của các tỉnh phía Bắc. Thái
Nguyên có toạ độ địa lý như sau:
Từ 20020' đến 22003' vĩ tuyến Bắc.
Từ 105028' đến 106014' kinh tuyến Ðông.
Về mặt địa giới hành chính, Thái Nguyên giáp các tỉnh sau:
Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn.
Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.
Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang.
Phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.

Tổng diện tích tự nhiên là 3.541 km². Với vị trí chiến lược vô cùng
quan trọng nên được Đảng và Nhà nước ta xác định là tỉnh chiến lược cho sự
phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh phía Bắc.
2.3.1. Ðịa hình, địa thế
Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi nhưng Thái Nguyên có các điều
kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Đây là những thuận lợi của
tỉnh cho việc canh tác nông, lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.Diện tích vùng núi chiếm
khoảng 90,73%; diện tích vùng trung du là chiếm 9,27%. Ðịa hình chủ yếu là
đồi núi thấp. Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và
thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong
hóa mạnh, tạo thành khá nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam


12

có dãy Tam Đảo (với đỉnh cao nhất là 1.590 m), các vách núi dựng đứng và
kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài ra, dãy núi Ngân Sơn bắt
đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và dãy
núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo,
Ngân Sơn và Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc
2.3.2. Đặc điểm khí hậu
Theo số liệu hàng năm của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái
Nguyên, nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh là 22,50C - 23,20C,
biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá cao từ 7,0 - 7,30C. Nhiệt độ trung bình tối
đa là 370C (tháng 7, 8), cao tuyệt đối là 40,30C, trung bình tối thấp là 70C
(tháng 1). Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tập trung vào các tháng 6, 7, 8,
nhiệt độ tháng thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 1, tháng 2 năm sau. Điều đáng
lưu ý là nhiệt độ trung bình hàng năm ở phía Bắc và phía Nam của tỉnh chỉ
chênh nhau khoảng 0,50 -1,00C, song nhiệt độ thấp tuyệt đối trong mùa đông

chênh lệch nhau khá nhiều (ở Định Hóa là 0,40C còn ở thành phố Thái
Nguyên là 30C). Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ
và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm.
Mùa đông thường chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều (nằm ở
huyện Võ Nhai); vùng lạnh vừa (gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và
phía nam huyện Võ Nhai); vùng ấm (gồm các huyện Đại Từ, thành phố Thái
Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và thị xã Sông Công).
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2.000- 2.500 mm (cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1). Mưa thường tập trung từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa trong thời gian này đạt 1,471 mm ở Định Hóa và 1,726 mm ở
thành phố Thái Nguyên, chiếm khoảng 85-87% tổng lượng mưa cả năm. Theo
số liệu thống kê theo dõi của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên,
riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng mưa cả năm nên thường gây ra


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Hình 2.1: Cây bị bệnh chết héo ..................................................................... 7
Hình 2.2: Vết đen trên thân ............................................................................ 7
Hình 2.3: Nấm bệnh thường xâm nhập vào cây qua vết cắt tỉa cành ............... 7
Hình 2.4: Nấm phát triển trong thân cây làm gỗ biến màu .............................. 7
Hình 3.1: Cách kiểm tra tình trạng mắc bệnh của từng cây ........................... 22
Hình 4.1: Cây bị bệnh.................................................................................. 27
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái bào tử nấm Ceratocystis sp............................. 30
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tỷ lệ bị bệnh (P%) giữa các cấp tuổi .................... 34
Hình 4.4 Biểu đồ so sánh mức độ bị bệnh (R%) giữa các cấp tuổi ................ 37



14

2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo tài liệu thổ nhưỡng và kết quả điều tra bổ sung những năm gần
đây cho thấy tỉnh Thái Nguyên có nhiều loại đất khác nhau được hình thành
bởi quá trình feralit.
- Đất feralit núi chiếm 48,1% diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 200 m.
- Đất feralit đồi chiếm 31,1% diện tích tự nhiên.
- Đất dốc tụ và đất đồng bằng trên thềm phù sa cổ, phù sa sông suối
chiếm 12,4% diện tích tự nhiên.
Điều này cho thấy tài nguyên đất của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng, phần lớn
đất đai thích hợp cho phát triển nông, lâm nghiệp.
2.3.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 354.150,15 ha, trong đó diện
tích đất cho sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 23%, diện tích đất có rừng
chiếm gần 48%, còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên
dùng, …).
Theo số liệu của Bộ NN & PTNT tính đến ngày 31/12/2008, diện tích có
rừng của tỉnh Thái Nguyên là 167.904 ha với độ che phủ là 45,3%, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là 99.922 ha (chiếm gần 59,5%), diện tích rừng trồng là 67.982
ha (chiếm 40,5%) và diện tích mới trồng là 7.571 ha, trong đó rừng tự nhiên phân
bố tập trung ở các huyện: Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương.
* Hệ động thực vật rừng: Theo ước tính, hệ thực vật toàn tỉnh có khoảng 490
loài thuộc 344 chi, 130 họ của 8 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó, có
207 loài cây gỗ nhỡ và lớn thuộc 60 họ (có 117 loài chiếm ưu thế trong các
loài cây rừng), các loài dây leo thuộc 17 họ. Ngoài ra, còn có 20 loài thực vật
bậc cao thủy sinh thuộc các họ Hòa thảo, Cói, Rong tóc tiên,… Hệ động vật
rừng của tỉnh có khoảng 213 loài, trong đó lớp thú có 51 loài thuộc 19 họ, lớp



15

chim có 140 loài thuộc 45 họ, lớp bò sát 5 loài thuộc 15 họ, lưỡng cư 17 loài
thuộc 5 họ.
2.3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên;
Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao
và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
2.3.6.1. Dân tộc, dân số và lao động
Theo số liệu thống kê tính đến tháng 12 năm 2007, dân số tỉnh Thái
Nguyên là 1.137 nghìn người thuộc trên 30 dân tộc cùng sinh sống, trong đó
có 8 dân tộc chủ yếu đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’mông, Sán Chay,
Hoa và Dao (đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 75,5%; dân tộc Tày chiếm
10,7%; dân tộc Nùng chiếm 5,1%; dân tộc Sán Dìu 2,4%; dân tộc Sán Chay
chiếm 2,79%; dân tộc Dao 2,1%; dân tộc H’mông và các dân tộc thiểu số
khác chiếm khoảng 1,41%). Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 321
người/km2 (tại thành phố Thái Nguyên mật độ dân cư khoảng trên 1260
người/km2, trong khi đó ở vùng cao như huyện Võ Nhai chỉ có 74
người/km2). Tốc độ tăng dân số hàng năm trong những năm gần đây là 0,9%.
Số người trong độ tuổi lao động khoảng trên 700 nghìn người chiếm 58% dân
số và bình quân mỗi năm có thêm khoảng 15 nghìn người đến tuổi lao động.
Lực lượng lao động dồi dào, nhưng chưa sử dụng hết. Hiện nay còn rất nhiều
người ở độ tuổi lao động chưa có việc làm thường xuyên, con số này còn cao
hơn vào những tháng nông nhàn.
Đời sống của người dân gần đây đã được cải thiện rõ rệt: Mức thu nhập
bình quân đầu người tăng từ 450.000đ/người/năm (2005) lên 800.000đ/
người/năm (2007). Sản lượng lương thực đạt ngưỡng 400 nghìn tấn/năm; sản



16

lượng chè đạt gần 150 nghìn tấn/năm, giá trị thu nhập bình quân đạt 46 triệu
đồng/ha/năm.
2.3.6.2. Giáo dục, y tế
* Giáo dục: Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6
Trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm
dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động.
* Y tế: Thái Nguyên được coi là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc
với 01 Bệnh viên Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp
huyện với hệ thống khá hiện đại và hoàn chỉnh. Hoạt động y tế được duy trì
thường xuyên, liên tục, đan xen với các chương trình quốc gia, từ tuyến tỉnh
đến các trạm y tế cơ sở đã đẩy lùi nhiều bệnh tật, tăng cường chăm sóc sức
khỏe người dân, tạo được niềm tin trong đồng bào dân tộc.
2.3.6.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Thái Nguyên có vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế
nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75
km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông
qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các
tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu
Việt Nam- Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc
Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên Hà Nội - Lạng Sơn.
* Mạng lưới điện
Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ các
huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia, trong đó thành phố Thái Nguyên,



17

thị xã Sông Công và các thị trấn, huyện có lưới điện hoàn chỉnh, đáp ứng tốt
cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
* Hệ thống nước sạch và tưới tiêu
Thái Nguyên có 2 nhà máy nước là Thành phố Thái Nguyên và Thị xã
Sông Công (công suất của Nhà máy nước Thái Nguyên đạt 30.000 m3/ngày
đêm; nhà máy nước thị xã Sông Công với công suất thiết kế 30.000 m3/ngày
đêm). Một số thị trấn huyện lỵ của tỉnh đã có hệ thống cấp nước sạch.
Toàn tỉnh có 1.146 công trình thuỷ lợi, hơn 1,4 nghìn km kênh mương
được kiên cố, bảo đảm tưới tiêu ổn định cho 23 nghìn ha lúa vụ đông xuân, 34
nghìn ha lúa vụ mùa, 5 nghìn ha ngô đồng,...


×