Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.67 KB, 123 trang )

1

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TSCĐHH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TSCĐHH ẢNH HƯỞNG TỚI
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐHH
1.1. Khái niệm
Một Doanh nghiệp đi vào hoạt động đòi hỏi phải có các điều
kiện cơ bản về vốn và vật chất nhất định. Vật chất quan trọng của
bất kì một doanh nghiệp nào đó chính là phần tài sản, cơ sở vật
chất của nó và đặc biệt chiếm tỉ trọng lớn là tài sản cố định hữu
hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu
có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn
của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... Và khi xét đến TSCĐHH ta
không thể không xét đến:
- Nguyên giá TSCĐHH: là toàn bộ các chi phí mà Doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nghĩa là nguyên giá TSCĐ


2

bao gồm trong nó cả chi phí mua, giá trị thực tế, và các chi phí liên
quan khác như chí phí lắp đặt, chạy thử,…


- Khấu hao TSCĐHH: Đây là thuật ngữ chr sự phân bổ một
cách có hệ thống giá trị phải khấu hao (Tính vào giá thành sản
phẩm lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của tài sản cố
định, nhằm tạo ra nguồn vốn để sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố
định mới) của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: Là giá trị của tài sản được phép tính
khấu hao. Giá trị phải khâu hao của một tài sản cố định được tính
theo công thức:
Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá – Giá trị thanh lý ước
tính
- Giá trị khấu hao lũy kế: Là tổng giá trị khấu hao đã trich
vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kỳ của tài sản tính từ lúc
đưa vào sử dụng đến kỳ hiện tại.
- Giá trị còn lại: Là giá trị của tài sản ước tính tại 1 thời
điểm, được tính bằng nguyên giá trừ (-) đi khấu hao lũy kế của tài
sản đó tính đến thời điểm xét.
- Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản: Là thời gian mà
TSCĐHH phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh và
được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng


3

TSCDHH hoặc số lượng sản phẩm hoặc đơn vị tính tương tự mà
doanh nghiệp dự tính thu được tù việc sử dụng tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và đã trừ đi chi phí thanh lý ước
tính.
1.2. Đặc điểm

Nói đến TSCĐHH trước hết phải khẳng định nó là một tài
sản của Doanh nghiệp, do vậy TSCĐHH phải đáp ứng được 2 tiêu
chuẩn cơ bản của tài sản:
− Doanh nghiệp kiểm soát được tài sản đó.
− Tài sản đó mang lại lợi ích tương lai cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một Tài sản được đánh giá là TSCĐ cũng phải
thoả mãn 4 điều kiện theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định
số 206/2003/QĐ-BTC):
− Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó;
− Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách đáng tin
cậy;
− Có thời gian hữu dụng từ một năm trở lên;
− Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên .
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất, hay có thể
nói là cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản của đơn vị, nó tham gia vào
nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái


4

ban đầu cho đến khi hư hỏng hoặc không dùng được nữa. Trong
thời gian sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần và giá trị của chúng
được chuyển dịch, phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong các kì kinh doanh. Với hoạt động kinh
doanh giá trị này sẽ được thu hồi dần sau khi bán hàng hóa, dịch
vụ.
1.3. Phân loại TSCĐHH
Để quản lý TSCĐHH một cách có hiệu quả trước hết phải lựa chọn
tiêu thức phân loại hợp lý. Có nhiều cách phân loại TSCĐHH:

- Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐHH
+ TSCĐ dùng cho kinh doanh
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
+ TSCĐ chờ xử lý
- Theo mục đích và tính chất sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì TSCĐHH được phân chia thành
các nhóm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm


5

+ TSCĐHH khác
- Phân loại theo quyền sở hữu
+ TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Là nhũng tài sản được
xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo, cấp phát, … Đối với những tài
sản này Doanh nghiệp được quyền sử dụng, định đoạt như cho
thuê lại hay bán, chuyển nhượng, thanh lý,…
+ TSCĐ thuê ngoài: Bao gồm TSCĐHH thuê hoạt động và
TSCĐHH thuê tài chính. Tuy nhiên chỉ có TSCĐHH thuê tài chính
mới đủ điều kiện là TSCĐ của doanh nghiệp và với tài sản này
Doanh nghiệp được quyền trích khấu hao.
2. Quản lý TSCĐHH trong Doanh nghiệp
TSCĐHH có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, nó phản ánh một phần năng lực sản xuất hiện có

và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. TSCĐ cũng là một trong các yếu tố
quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao
động và là một nhân tố giúp tăng năng suất lao động và giảm giá
thành. Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất kinh doanh ngày
càng phát triển, công nghệ ngày càng nâng cao, để chế tạo ra
những sản phẩm phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng và ngày càng
hướng theo chiều hướng hiện đại hóa của người tiêu dùng thì
Doanh nghiệp ngoài việc phát huy và sử dụng tốt nhất TSCĐ hiện
có thì cũng cần có sự quản lý chặt chẽ.


6

Công tác quản lý TSCĐHH được xét trên 2 mặt: Quản lý về
mặt hiện vật và quản lý về mặt giá trị.
2.1. Quản lý về mặt hiện vật
Quản lý về mặt hiện vật bao gồm cả quản lý về mặt số lượng
và chất lượng của TSCĐ. Nghĩa là trong quá trình sử dụng tài sản
Doanh nghiệp phải đảm bảo được sự tồn tại của tài sản, đảm bảo
tài sản vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu, tránh mất mát, hư
hỏng tài sản. Bên cạnh đó là việc quản lý để phát huy tối đa năng
lực sản xuất của tài sản đó.
Để quản lý về mặt hiện vật tài sản được tốt thì Doanh nghiệp
cần đặt ra các nội quy trong bảo quản, sử dụng tài sản một cách
hợp lý, phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của đơn vị
mình. Song song với nó, đơn vị cũng cần xây dựng các định mức
kinh tế kĩ thuật đối với từng nhóm, loại tài sản một cách phù hợp
để từ đó lên kế hoạch quản lý cụ thể cho các cá nhân, bộ phận có
liên quan.

2.2. Quản lý về mặt giá trị
Quản lý về mặt giá trị có thể được hiểu một cách đơn giản là
việc xác định đúng được nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản tại
các thời điểm xác định. Nhiệm vụ của đơn vị là phải xác định được
thời gian khấu hao, tỉ lệ khấu hao phù hợp và tiến hành trích khấu
hao đúng và đủ vào các kì kinh doanh. Bên cạnh đó đơn vị cũng
cần quan tâm đến quá trình đánh giá lại tài sản, tình hình tăng giảm


7

tài sản khi mua sắm, nâng cấp, sửa chữa, tháo dỡ, lắp đặt thêm,…
TSCĐ. Từ việc quản lý tốt giá trị TSCĐ đơn vị sẽ có kế hoạch điều
chỉnh tăng giảm TSCĐ theo loại phù hợp với nhu cầu và mục đích
kinh doanh.
TSCĐHH là một khoản mục chiếm giá trị lớn trên bảng
CĐKT của mọi Doanh nghiệp. Đây là một khoản mục có tính chất
quan trọng, do TSCĐ là những tài sản được sử dụng lâu dài, chi
phí đầu tư, mua sắm lớn, quay vòng vốn chậm. Do vậy để đảm bảo
phát huy hiệu quả đầu tư, nhà quản lý kinh doanh cần đánh giá tính
kinh tế, tính hiệu quả của việc đầu tư, định hướng đầu tư và nguồn
sử dụng đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Điều này chỉ có thể thực
hiện khi doanh nghiệp quản lý tốt về mặt giá trị của TSCĐ, nó lien
quan trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán tại
doanh nghiệp.
2.3. Nguyên tắc quản lý TSCĐHH
Để quản lý TSCĐ của doanh nghiệp được tốt, các nhà quản
lý cần phải nắm rõ đặc điểm loại hình kinh doanh cũng như các
nguyên tắc trong việc quản lý TSCĐ. Các nguyên tắc được gói gọn
như sau:

- Xác định hay nhận biết đối tượng ghi TSCĐHH: Đối tượng
ghi TSCĐHH phải là những tài sản thỏa mãn 4 điều kiện cơ bản
xác định TSCĐHH. Những TSCĐ đó là từng tài sản riêng biệt có
kết cấu độc lập hoặc cũng có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ


8

phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một chức
năng nhất định mà nếu thiếu một trong các bộ phận đó thì hệ thống
không thể hoạt động được hoặc vẫn hoạt động được nhưng theo
yêu cầu của quản lý, sử dụng đòi hỏi phải quản lý riêng từng tài
sản và mỗi bộ phận đó đều đồng thời thỏa mãn các điều kiện và
tiêu chuẩn cơ bản của TSCĐHH thì vẫn được xem là đối tượng ghi
nhận TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng gồm
có: biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài
sản cố định và các chứng từ khác có liên quan. Tài sản khi đưa vào
sử dụng phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, để
theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được
phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn
lại trên sổ kế
toán

của

Nguyên

= giá
TSCĐ

của -

Số khấu
hao

lũy

kế

của

TSCĐ
TSCĐ
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản này theo
nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế
toán:


9

Giá trị còn lại

Nguyên

Giá trị hao


trên sổ kế toán =

giá của -

mòn lũy kế

của TSCĐ
TSCĐ
của TSCĐ
- Doanh nghiệp cũng phải thực hiện việc quản lý cả đối với
những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào
hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu
tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý.
3. Kế toán TSCĐHH
3.1. Vai trò, nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ cơ bản là quản lý TSCĐ về mặt
giá trị, giúp nhà quản lý có được những thông tin kịp thời để đưa ra
các quyết định đầu tư kinh doanh thích hợp. Để thực hiện được
nhiệm vụ cơ bản đó kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời cả về số
lượng cũng như giá trị của các TSCĐ hiện có; tình hình tăng, giảm
và hiện trạng của TSCĐ được sử dụng trong đơn vị.
- Xác định và tính toán đúng nguyên giá cũng như trích khấu
hao, tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ một cách hợp lý theo chế
độ tài chính quy định.



10

- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ, tập hợp phân bổ vào chi phí kinh doanh một
cách hợp lý.
3.2. Tính giá TSCĐHH
3.2.1. Nguyên giá TSCĐHH
Nguyên giá của TSCĐHH là giá trị ghi nhận của TSCĐHH
trên sổ kế toán tại thời điểm đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp. Kế
toán TSCĐHH khi xác định nguyên giá phải tuân theo các nguyên
tắc sau:
- Thời điểm ghi nhận nguyên giá chính là thời điểm đưa TSCĐ
vào sử dụng, và bắt đầu tiến hành trích khấu hao.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các căn
cứ khách quan có thể kiểm soát được. Hay nói cách khác phải có
các chứng từ, hợp đồng hợp pháp, hợp lệ.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các
khoản chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành
TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng
chỉ được ghi nhận vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị hữu
ích của TSCĐ.
Việc xác định nguyên giá TSCĐ cũng là một vấn đề đáng
được quan tâm do TSCĐ được hình thành từ rất nhiều nguồn khác
nhau. Theo Quyết định số 206/200QĐ-BTC thì khi xác định


11

nguyên giá theo các nguồn khác nhau kế toán xác định nguyên giá

như sau:
a) TSCĐHH mua sắm
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế không hoàn lại, các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản
cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp thì khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản theo quy định vốn
hóa chi phí lãi vay.
b) TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của
TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau
khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải
thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.


12

Nguyên giá TSCĐHH có được do trao đổi với một TSCĐHH
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một TSCĐHH tương tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem
trao đổi.
c) TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất

Nguyên giá được xác định bằng giá thành thực tế của tài sản
cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực
tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi
phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
d) Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng
theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành
cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ là súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã
chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời
điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
đ) TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá TSCĐHH được ghi nhận là giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...


13

hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+)
các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá
phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản
cố định đó. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố
định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch

toán tăng nguyên giá tài sản mà hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
e) TSCĐHH được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐHH trong trường hợp này là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà
bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
3.2.2. Khấu hao TSCĐHH
Khái niệm khấu hao TSCĐ gắn liền với khái niệm hao mòn
TSCĐ, tuy nhiên giữa hao mòn và khấu hao có sự khác nhau rõ
rệt. Giá trị hao mòn hoàn tòan không phải là giá trị được khấu hao.
TSCĐHH là những vật chất nhất định, do vậy trong quá trình
sử dụng nó bị hao mòn trên 2 phương diện: hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình.


14

- Hao mòn hữu hình là hao mòn mà chúng ta có thể nhận
thấy rõ ràng qua sự thay đổi về mặt vật chất của tài sản khi TSCĐ
bị mất mát, hư hỏng, bị ăn mòn,… dưới tác động của các yếu tố
môi trường và quá trình sử dụng. Cùng với nó là sự kém giảm của
tài sản trong sản xuất, hay nói cách khác là sự giảm sút về năng
suất, các tính năng kĩ thuật theo thời gian sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là những hao mòn của tài sản mà mắt
thường chúng ta không thấy được. Sự hao mòn này xảy ra theo
thời gian và theo sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật hiện đại. Đó
chính là sự hao mòn về giá trị trao đổi của TSCĐ, sự lạc hậu về
mặt tiến bộ khoa học dẫn đến tài sản đó đan không còn phù hợp

với sự phát triển của ngành nghề.
Tài sản trong quá trình sử dụng bị hao mòn, những hao mòn
này thực chất là sự dịch chuyển giá trị của các TSCĐ vào trong
những sản phẩm mà nó sản xuất ra và những hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mà nó phục vụ. Do vậy để giá trị hao mòn này
được thu hồi doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao tài sản vào chi
phí kinh doanh các kỳ sử dụng theo tỷ lệ và thời gian nhất định
nhằm đảm bảo thu hồi vốn đầu tư một cách hợp lý, hợp pháp.
Khấu hao TSCĐ hoàn toàn là một hoạt động có tính chủ quan, là
con số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Cũng do vậy xét trên phương diện kế toán, giá trị hao mòn của


15

TSCĐ được tính bằng số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác
định.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống giá trị trích khấu hao của tài sản cố định vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố
định. Tùy vào phương pháp tính khấu hao mà giá trị trích khấu hao
có thể khác nhau.
Về phương pháp trích khấu hao, theo chế độ tài chính hiện
hành, doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo một trong 3 phương
pháp:
-

Phương pháp khâu hao đường thẳng

-


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

-

Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Tuy nhiên khi trích khấu hao, đơn vị phải tuân thủ các

nguyên tắc sau:
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt
động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài
sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với
những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt
động kinh doanh.


16

Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng,
doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù,
đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh
doanh theo quy định thì không phải trích khấu hao.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích
khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích
khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở
hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được

thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố
định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
3.3. Hạch toán TSCĐHH
3.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản chính sử dụng hạch toán TSCĐHH bao gồm
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác


17

TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
Các tài khoản liên quan khác: TK111, 112, 133, 331, …
3.3.2. Hệ thống chứng từ, luân chuyển chứng từ
TSCĐHH là những tài sản có giá trị lớn, do vậy các chứng từ
luôn phải được lưu giữ và tập hợp đầy đủ. Mỗi TSCĐ ghi nhận bao
giờ cũng phải có bộ hồ sơ TSCĐ đầy đủ chứng từ tăng, giảm và
thay đổi giá trị tài sản… Có thể khái quát hệ thống tổ chức luân
chuyển chứng từ qua sơ đồ sau:
Xây dựng, mua sắm
hoặc nhượng bán, thanh

Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐHH


Kế toán TSCĐ

1

2

3

Quyết định tăng giảm
TSCĐHH

Chứng từ tăng, giảm
TSCĐHH

Lập thẻ TSCĐ, hủy
thẻ, ghi sổ TSCĐHH

Thứ tự chuyển bước
Chứng từ cần có

Sơ đồ1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐHH
3.3.3. Hạch toán tăng, giảm TSCĐHH
Các nghiệp cụ tăng giảm TSCĐ ở đơn vị diến ra không
thường xuyên song quy mô nghiệp vụ lớn. Có thể khai quát quá


18

trình hạch toán tăng giảm TSCĐHH trong đơn vị qua sơ đồ hạch

toán tổng hợp sau (sơ đồ 2):


19

TK 411

TK 211

Được cấp, phát,..

Giảm do

GTCL

TLý,
Nbán

TK 111, 112, 331,
341

TK 214
Đã KH

Mua sắm
TK liên
quan

TK 811


TK 241

TK 411,138,811,…

XD hoàn thành bàn giao

CP XDCB

Mất
Thiếu
TSCĐ

TK 222,128,228
Nhận vốn góp LD

TK 212
Chuyển quyền SH

TK 222,228

góp

Giá trị

LD

Vốn góp

TK 412


TS thuê

TK 3388
TS thừa khi kiểm kê

TK 412

Đánh giá tăng TSCĐ

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐHH


20

II. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐHH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.Mục tiêu, vai trò của kiểm toán khoản mục TSCĐHH
1.1. Mục tiêu
* Mục tiêu chung
TSCĐHH là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, do vậy kiểm toán đối với khoản mục này không
nằm ngoài mục đich phục vụ cho mục đích chung của kiểm toán Báo
cáo tài chính: “ Giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên mọi khía
cạnh trọng yếu hay không” (chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
Ngoài mục đích phục vụ cho đưa ra ý kiến chung về Báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán, việc thực hiện kiểm toán đối với

khoản mục TSCĐ cũng là một phần không thể thiếu của kiểm toán
Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cũng phải đưa ra được ý kiến của
mình về tính trung thực và hợp lý của con số được trình bày trên Báo
cáo tài chính của đơn vị, từ đó nhận xét được về tình hình kinh doanh,
sử dụng tài sản của doanh nghiệp giúp nhà quản lý biết được về tình
hình sử dụng TSCĐHH tại đơn vị để có hướng giải quyết, thực hiện
đầu tư hiệu quả hơn. Đồng thời qua kiểm toán có thể thấy được công


21

tác kế toán ghi nhận tăng, giảm và trích khâu hao tại đơn vị đã thực sự
phù hợp hay chưa để từ đó giúp Doanh nghiệp hoàn thiện được hệ
thống quản lý TSCĐ tại đơn vị mình.
* Các mục tiêu kiểm toán đặc thù
- Mục tiêu hiệu lực: Kiểm toán hướng tới xác minh tính có thật
của con số giá trị TSCĐHH ghi trên Báo cáo tài chính của đơn vị.
Nghĩa là mục tiêu này hướng tới xác minh xem liệu các TSCĐ được
giải trình có thật sự tồn tại hay không.
- Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu này hướng tới xác định liệu các
nghiệp vụ tăng giảm, khâu hao TSCĐ xảy ra đều được ghi nhận đầy
đủ.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Mục tiêu này nhằm xác định liệu
tất cả các TSCĐ được ghi chép trên sổ sách của đơn vị có thuộc quyền
sở hữu, quyền kiểm sóat, quyền sử dụng của đơn vị hay không.
- Mục tiêu phê chuẩn: Mục tiêu này hướng tới kiểm tra các
nghiệp vụ mua sắm, điều chuyển, thanh lý, thuê tài sản,.. xảy ra đều
được sự phê chuẩn của các cá nhân có thẩm quyền hay không.
- Mục tiêu chính xác cơ học: Mục tiêu này hướng tới xác minh
tính đúng đắn trong việc cộng sổ, chuyển sổ và tính toán đúng các con

số về giá trị tài sản và khấu hao trên sổ sách kế toán.
- Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu này nhằm xác định
lại lieu Doanh nghiệp đã ghi chép các trường hợp tăng, giảm


22

TSCĐHH theo đúng sự phân loại và tiêu chuẩn phân loại TSCĐ hay
chưa.
- Mục tiêu kịp thời: Mọi nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ
đều được ghi sổ đúng kỳ.
1.2.Vai trò của kiểm toán khoản mục TSCĐHH trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
TSCĐHH trong doanh nghiệp là một khoản mục có vị trí quan
trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do tầm quan trọng
của khoản mục TSCĐHH đối với Báo cáo tài chính mà kiểm toán
khoản mục TSCĐHH cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả của một
cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính việc đánh giá mức
độ trọng yếu của khoản mục, phân tích nó trong mối quan hệ và mức
độ ảnh hưởng tới Báo cáo tài chính để phân chia công việc, kết hợp
với các phần hành kế toán khác, các kiểm toán viên thực hiện các
khoản mục khác liên quan cũng là một vấn đề quan trọng. Mỗi phần
hành, khoản mục được tách ra thực hiên trong quá trình kiểm toán Báo
cáo tài chính đều ảnh hưởng tới kết quả tổng thể của một cuộc kiểm
toán. Với khoản mục TSCĐHH kiểm toán viên cũng cần nhìn nhận nó
trong mối quan hệ với các khoản mục lớn, mang tính chất quan trọng
như vốn, chi phí,…; thay đổi khoản mục nhưng cũng kéo theo thay đổi
về vốn kinh doanh (quy mô tài sản của doanh nghiệp), kết quả kinh
doanh ( gia tăng, giảm chi phí do trích khấu hao),…làm ảnh hưởng đến



23

các quyết định kinh doanh cũng như làm sai lệch cái nhìn về kết quả
kinh doanh, quy mô thực tế của doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư
và những người quan tâm.
2. Một số gian lận và sai sót điển hình trong các nghiệp vụ
TSCĐHH
Cũng bởi khoản mục TSCĐHH là một khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn đóng vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với Báo cáo tài
chính của Doanh nghiệp. Do vậy nó ẩn chứa nhiều gian lận, sai
sót nhất định.
2.1. Gian lận
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240:” Gian lận là những
hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều
người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên
thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính”.
Đối với khoản mục TSCĐHH, khi xảy ra gian lận làm ảnh hưởng
tới số liệu thực tế của khoản mục này thì đồng thời gây ảnh hưởng đến
tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến Bảng Cân đối kế toán. Một
số gian lận thường xảy ra:
- Lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua tài sản, ghi tăng chi phí thu
mua so với thực tế, sữa chữa chứng từ để biển thủ công quỹ nhằm thu
lợi riêng. Về mặt kế toán thì ghi tăng chi phí sữa chữa TSCĐ để ghi
tăng chi phí kinh doanh nhằn hưởng chênh lệch.


24


- Cố tình bỏ sót, dấu diếm hồ sơ, tài liệu, các nghiệp vụ về
nhượng bán thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết,... nhằm hưởng phần
doanh thu không ghi nhận này.
- Cố tình ghi chép các nghiệp vụ không có thật. đặc biệt các
nghiệp vụ liên quan đến chi phí thu mua tài sản, chạy thử, …
- Áp dụng sai chế độ kế toán hiện hành một cách có chủ ý. Kế
toán doanh nghiệp có thể hiểu nhầm một cách cố ý về chế độ kế toán
hiện hành trong việc xác định nguyên gia tài sản, trích khấu hao,…
2.1. Sai sót
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240:” Sai sót là những
lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính”. Sai sót là những
lỗi vô ý nên dễ phát hiện hơn so với gian lận, tuy nhiên cũng có khi
gian lận được ngụy trang dưới hình thức là các sai sót.
Một số sai sót thường gặp đối với khoản mục TSCĐHH:
- Lỗi tính toán số học hoặc ghi chép sai về mặt số liệu của giá trị
tài sản, số khấu hao,..
- Lỗi do bỏ sót nghiệp vụ thường gặp ở các nghiệp vụ kết chuyển
nguồn hình thành tài sản, các nghiệp vụ chi phí phát sing,…
- Hiểu sai các nghiệp vụ kinh tế dẫn đến định khoản và hạch toán
sai. Ví dụ như trường hợp sửa chữa nhỏ TSCĐ đáng ra phần chi phí
sửa chữa được hạch toán vào tài khoản chi phí (TK627, 641,642) thì
kế toán lại hoạch toán tăng giá trị tài sản.


25

- Sai sót do ghi trùng lắp nghiệp vụ. Có thế do bất cẩn kế toán
hạch toán nhiều lần cùng một nghiệp vụ kế toán dẫn đến sai về số liệu
ghi sổ. Sai sót này dễ phát hiện ra trong quá trình kiểm toán.
- Sai sót do kế toán viên áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc,

phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính nhưng không cố
ý. Sai sót này xảy ra thường do trình độ kế toán của nhân viên, do qua
trình thay đổi chế độ kế toán nên kế toán viên chưa nắm hết được sự
thay đổi của chế độ.
2.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên
TSCĐHH ẩn chứa trong nó không ít gian lận và sai sót dù các
nghiệp vụ xảy ra không thường xuyên, do vậy kiểm toán khoản mục
này cũng gắn liền trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thu thập
bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về sự đúng đắn và hợp lý của
số liệu được trình bày trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình kiểm toán khoản mục này kiểm toán
viên cần thực hiện:
- Tìm hiểu hệ thống kiểm sóat nội bộ của đơn vị thực hiện đối với
việc quản lý tài sản cố định tại đơn vị, để từ đó có cái nhìn đánh giá
chung về các vấn đề cần quan tâm khi kiểm toán. Công việc tìm hiểu
hệ thống kiểm soát nội bộ này bao gồm cả việc tìm hiểu về tổ chức,
phê duyệt chứng từ lien quan đến hạch toán TSCĐ.
- Thực hiện kiểm toán chi tiết đối với khoản mục, kiểm toán viên
phải nhận biệt được sai sót, gian lận (nếu có) tồn tại trong quá trình


×