Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đo lường sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN DƢƠNG THÔNG
ĐO LƢỜNG SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ THƢ VIỆN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG

ĐỒNG NAI – NĂM 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo Trường Đại Học Lạc Hồng, Ban giám đốc trung tâm thư viện trường Đại
Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài
liệu cần thiết giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo PGS. TS. Hồ Tiến Dũng,
tập thể các anh, chị Thư viện Trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu tài liệu.
Các bạn sinh viên - Trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí
Minh đã giúp tác giả thu thập dữ liệu.
Và tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian
qua.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả cũng hết sức cố gắng để hoàn
thành nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến quí


báu của thầy cô và bạn bè. Song luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý
thầy cô và các bạn.
Trân trọng!
Tác giả
Nguyễn Dương Thông
Lớp Cao Học QTKD - Khóa IV - Trường Đại Học Lạc Hồng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.6. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 4
1.7. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 4
1.8. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH .................................. 6
2.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ .................................................... 6
2.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 6

2.1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 7
2.1.2. Chất lượng dịch vụ và mô hình chất lượng dịch vụ ........................... 8
2.1.2.1. Chất lượng dịch vụ ....................................................................... 8
2.1.2.2. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL ................................. 11
2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng .............................................................. 12
2.1.3.1. Sự hài lòng của khách hàng ...................................................... 12
2.1.3.2. Mô hình sự hài lòng của khách hàng ........................................ 13
2.1.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .... 18
2.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 21


2.2.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................... 21
2.2.2. Mô hình nghiên cứu cho đề tài ......................................................... 27
2.3. Tổng quan về thư viện trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh 30
2.3.1. Lịch sử hình thành thư viện trường Đại học Công Nghiệp TP. HCM
.................................................................................................................... 30
2.3.2. Giới thiệu về thư viện trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh ........................................................................................................... 30
2.3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thư viện ................................................... 32
2.3.4. Chiến lược phát triển của thư viện Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh ........................................................................................................... 33
2.3.4.1. Quan điểm phát triển ................................................................. 33
2.3.4.2. Mục tiêu chiến lược .................................................................. 33
2.3.4.3. Các giải pháp thực hiện mục tiêu: ............................................. 34
2.3.5 Thực trạng hoạt động của thư viện Trường Đại học Công Nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 37
2.3.5.1. Dịch vụ phục vụ của thư viện ................................................... 37
2.3.5.2. Đội ngũ cán bộ nhân viên thư viện ........................................... 38
2.3.5.3. Hoạt động đào tạo của thư viện ................................................ 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 40

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 41
3.2. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................... 42
3.2.1. Thiết kế bảng hỏi ............................................................................. 42
3.2.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................... 42
3.2.3. Nghiên cứu định lượng .................................................................... 44
3.2.3.1. Thu thập dữ liệu ......................................................................... 44
3.2.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................ 45
3.2.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ....................................................... 52
3.3. Nghiên cứu chính thức ........................................................................... 54
3.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu................................................ 54


3.3.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 54
3.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi ....................................................................... 54
3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 54
3.3.5. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 55
3.3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................... 55
3.3.5.2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................. 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................... 56
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 57
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................ 57
4.2. Đánh giá thang đo................................................................................... 57
4.2.1. Kiểm định các nhân tố bằng Cronbach’s Alpha .............................. 57
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................. 59
4.3. Thống kê mô tả ....................................................................................... 63
4.3.1. Thống kê mô tả nhân tố tính hữu hình ............................................. 63
4.3.2. Thống kê mô tả nhân tố sự đảm bảo ................................................ 64
4.3.3. Thống kê mô tả nhân tố năng lực phục vụ .......................................... 64
4.3.4. Thống kê mô tả nhân tố sự đáp ứng ................................................. 65

4.3.5. Thống kê mô tả nhân tố độ tin cậy................................................... 66
4.3.6. Thống kê mô tả nhân tố thể thức hành chính ................................... 66
4.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 67
4.4.1. Phân tích tương quan (hệ số Pearson) .............................................. 67
4.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................. 68
4.4.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính . 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................... 74
CHƢƠNG 5 MỘT SỐ HÀM Ý VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 75
5.1. Gợi ý xuất phát từ nhân tố độ tin cậy...................................................... 75
5.2. Gợi ý xuất phát từ nhân tố sự đáp ứng .................................................... 76
5.3. Gợi ý xuất phát từ nhân tố hữu hình ....................................................... 77
5.4. Gợi ý từ nhân tố đảm bảo........................................................................ 78


5.5. Gợi ý nhân tố năng lực phục vụ của nhân viên....................................... 79
5.6. Gợi ý từ nhân tố thủ tục hành chính ....................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA: Phân tích phương sai (Analysis Of Variance)
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
KMO: Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin
PCA: Phương pháp trích nhân tố (Principal Component Analysis)
Sig: Mức ý nghĩa (significant level)
TVE: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
SERVQUAL – Service Quality: Thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman

và cộng sự, 1985
SERVPERF – Service Performance: Thang đo chất lượng dịch vụ biến thể từ
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu ............................................................. 4
Hình 2.1 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al ................................ 9
Hình 2.2 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ................................. 14
Hình 2.3 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU ................... 15
Hình 2.4. Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng khách hàng của các ngân hàng
....................................................................................................................... 17
Hình 2.5. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng ............................................................................................................... 20
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của PK Suresh Kumar (2002) ...................... 22
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Naimat Ullah Shah, M. Phil. Scholar (
2013) .............................................................................................................. 22
Hình 2.8. Mô hình lý thuyết của đề tài .......................................................... 29
Hình 2.9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức thư viện Trường ĐH Công Nghiệp Thành
Phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 32
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài .................................................... 41
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài ...................................................... 53
Hình 4.1. Đồ thị phân tán Scatterplot ............................................................ 72
Hình 4.2. Đồ thị tần số Histogram................................................................. 73
Hình 4.3. Đồ thị tần số P-P plot .................................................................... 73


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây ... 26
Bảng 2.2. Sự thay đổi trong số lượng sản phẩm phục vụ thư viện ............ 37

Bảng 2.3. Tình hình nhân lực của thư viện giai đoạn (2011 – 2013) ........ 39
Bảng 3.1. Kết quả thảo luận về các khía cạnh cho mỗi nhân tố ................ 43
Bảng 3.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thành phần tính hữu hình ... 46
Bảng 3.3. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thành phần sự đảm bảo ...... 47
Bảng 3.4. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha năng lực phục vụ ................ 47
Bảng 3.5. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha mức độ đáp ứng ................. 48
Bảng 3.6. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thể thức hành chính ............ 49
Bảng 3.7. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha độ tin cậy............................ 49
Bảng 3.8. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sự hài lòng .......................... 50
Bảng 3.9. Kiểm tra KMO và Bartlett's....................................................... 50
Bảng 3.10. Ma trận xoay nhân tố ............................................................... 50
Bảng 4.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu .................................................... 57
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha............ 58
Bảng 4.3. KMO và kiểm định Bartlett's..................................................... 60
Bảng 4.4. Tổng số phương sai trích (Total Variance Explained) .............. 60
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nhân tố EFA ................................................. 62
Bảng 4.7. Thống kê mô tả nhân tố sự đảm bảo.......................................... 64
Bảng 4.8. Thống kê mô tả nhân tố năng lực phục vụ ................................ 64
Bảng 4.9. Thống kê mô tả nhân tố sự đáp ứng .......................................... 65
Bảng 4.10. Thống kê mô tả nhân tố độ tin cậy .......................................... 66
Bảng 4.11. Thống kê mô tả nhân tố thể thức hành chính .......................... 67
Bảng 4.12. Ma trận hệ số tương quan ........................................................ 67
Bảng 4.13. Kết quả phân tích ANOVAb .................................................... 69
Bảng 4.14. Tóm tắt mô hình hồi quy ......................................................... 69
Bảng 4.15. Ước lượng hồi quy các nhân tố ............................................... 70


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này có ba mục tiêu cơ bản là: (1) Xác định những thành phần
của chất lượng dịch vụ thư viện ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường

Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, (2) Đánh giá mức độ hài lòng
của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ thư viện của trường Đại học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, (3) Một số hàm ý về chất lượng dịch vụ thư
viện trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này vận dụng 2 phương pháp chủ yếu là nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá, điều
chỉnh và bổ sung các thang đo, sử dụng kỹ thuật trao đổi, thảo luận trực tiếp với
các sinh viên và quản lý thư viện trong nội dung 35 mục hỏi ban đầu của thang
đo chất lượng dịch vụ thư viện. Thang đo SERVQUAL bao phủ khá hoàn chỉnh
mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng một dịch vụ. Tuy nhiên mỗi ngành dịch vụ
cụ thể có những đặc thù riêng của chính nghành đó. Đối với dịch vụ thư viện,
bước này thực hiện qua cuộc phỏng vấn trực tiếp 20 sinh viên sử dụng dịch vụ
thư viện và cán bộ thư viện thông qua phiếu thăm dò. Nghiên cứu định lượng
được thực hiện sau khi bảng hỏi ở nghiên cứu định tính được hiệu chỉnh lại với
ngôn từ dễ hiểu, rõ ràng, có bổ sung và loại bớt ra các biến không phù hợp. Các
bảng câu hỏi được gửi đến các sinh viên đã sử dụng dịch vụ thư viện. Dữ liệu thu
được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. qua các phân tích sau: Thống kê mô tả,
đánh giá thang đo các khái niệm, điều chỉnh mô hình nghiên cứu, kiểm định sự
phù hợp của mô hình bằng phân tích tương quan, hồi quy đa biến, phân tích
phương sai, Kiểm định các giả thuyết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
đều đạt được độ tin cậy và giá trị. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình lý thuyết
phù hợp với dữ liệu khảo sát. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, mô hình
sáu yếu tố thu được từ phân tích nhân tố khám phá (EFA) gồm: độ tin cậy, sự đáp
ứng, năng lực phục vụ, thể thức hành chính, tính hữu hình và sự đảm bảo là tác
động có ý nghĩa đến sự hài lòng của sinh viên về dịch vụ thư viện trường Đại học


Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. Mô hình giải thích được 89,1% sự biến
thiên của biến phụ thuộc sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng dịch vụ thư viện

của trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở giúp cho trường Đại học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nâng cao năng lực tổ chức, quản lý, phong cách
phục vụ đối với sinh viên. Đồng thời dựa trên các gợi ý về chất lượng dịch vụ thư
viện trường Đại Học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sẽ là cơ sở để thư viện nói
riêng và nhà trường nói chung đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ thư viện cho sinh viên để thu hút nhiều sinh viên đến thư viện
nghiên cứu, học tập… Điều này cũng góp phần tích cực trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.


-1-

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Trong xã hội tri thức đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì vấn đề “Học,
Học nữa, Học mãi”1 có ý nghĩa vô cùng to lớn và đầy giá trị. Có nhiều cách khác
nhau để chúng ta trau dồi tri thức như sách báo, tin tức, bài nghiên cứu, các thông
tin trên internet hoặc đến các kho sách như thư viện để tìm kiếm tri thức là điều
mà nhiều người vẫn thường làm, đặc biệt là sinh viên.
Đối với sinh viên chúng ta, là những người đang trau dồi tri thức trên
giảng đường đại học, đây là bước ngoặc đánh dấu sự thay đổi lớn về lượng và
chất trong việc học tập của cuộc đời mỗi người, đây cũng chính là giai đoạn mà
người học cần bắt nhịp với một phương pháp học hoàn toàn mới – phương pháp
tự học tự nghiên cứu kết hợp với làm việc nhóm. Vì vậy việc tích cực tham gia
nghiên cứu tài liệu thư viện là điều cần làm và không thể thiếu để bổ sung kiến

thức cho mình bước vào đời.
Nói đến cơ sở vật chất của một trường Đại học người ta thường nghĩ ngay
đến các giảng đường, các phòng thí nghiệm, xưởng thực tập và thư viện. Hoạt
động chính của một trường Đại học chủ yếu diễn ra ở 4 khu vực trên. Viện
trưởng Viện Đại học Illinois, Edmund James đã nói: “Trong những cơ sở hay
phòng ban của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết yếu hơn Thư viện
đại học. Ngày nay không một công trình khoa học nào với giá trị đích thực mà
không có sự trợ giúp của thư viện, ngoại trừ những trường hợp phi thường của
những thiên tài thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử nhân loại, đó là những trường
hợp ngoại lệ”. Ở môi trường Đại học, thư viện trở thành một trong những nơi
cung cấp tri thức hiệu quả nhất cho sinh viên. Thư viện lưu trữ thông tin, giáo
trình, tài liệu tham khảo, các tư liệu điện tử… phục vụ cho hoạt động tìm kiếm tài
liệu, nghiên cứu khoa học của người học. Ngày nay thư viện không chỉ là nơi giữ
sách mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác giảng dạy và
học tập. Có thể khẳng định thư viện là trái tim tri thức của một trường Đại học.
Qua tầm vóc, quy mô của thư viện ta cũng có thể đánh giá được phần nào quy
1

Câu châm ngôn của Lênin


-2-

mô, chất lượng đào tạo của trường đại học đó. Có thể nói nhìn mức độ làm việc,
hiệu quả công việc của sinh viên, giảng viên ở Thư viện người ta có thể hiểu
được phần nào chất lượng hoạt động của một trường Đại học.
Thư viện trường Đại học Công Nghiệp TP. HCM bắt đầu được xây dựng
từ tháng 3 năm 1999 trên cơ sở kho sách cũ của trường Trung học Kỹ Thuật 4.
Tháng 9 năm 1999 thư viện bắt đầu hoạt động với tổng số sách là 6.000 cuốn với
5 nhân viên phục vụ. Thư viện trường ĐH Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh có

nhiệm vụ cho thuê tài liệu và phát hành các loại giáo trình bài giảng của Trường.
Hiện tại thư viện đã triển khai Thư viện số, tiếp tục tăng cường nguồn tài liệu và
nâng cấp cơ sở hạ tầng để trở thành một Thư viện Đại học hiện đại. Tuy nhiên,
tại thư viện trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh cũng như phần lớn
các thư viện đại học của các trường đại học trên cả nước là phần lớn sinh viên ít
hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả các dịch vụ của thư viện. Điều
này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập và nghiên cứu của sinh viên
và kết quả thi đua của nhà trường. Chính vì thế, tác giả quyết định chọn đề tài
nghiên cứu “Đo lường sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện
của Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh” đánh giá sự hài
lòng của sinh viên đối với các dịch vụ của thư viện trường ĐH Công Nghiệp
TP.Hồ Chí Minh để đề xuất những biện pháp làm tăng mức độ hài lòng của sinh
viên, giúp cho thư viện phục vụ việc học của sinh viên ngày càng tốt hơn, đồng
thời giúp sinh viên tăng cường tính tự học và nâng cao kết quả học tập của mình.
1.2.

Câu hỏi nghiên cứu

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ thư viện
của trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh?
- Mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ thư viện của
trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh như thế nào?
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định những thành phần của chất lượng dịch vụ thư viện ảnh hưởng
đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
- Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ thư
viện của trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.



-3-

- Một số hàm ý về chất lượng dịch vụ thư viện Trường Đại Học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đến chất lượng dịch vụ thư viện
tại trường ĐH Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào sinh viên hệ chính quy từ năm 2 trở đi đang học
tập tại trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu số liệu thứ cấp: Đề tài tiến hành thu thập số liệu
và phân tích những tài liệu liên quan tới nhiều nguồn khác nhau, cả trong và
ngoài nước, từ đó đánh giá về cách tiếp cận nghiên cứu trước đây, những ưu và
nhược điểm của từng cách tiếp cận nghiên cứu. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình
và lý thuyết cho đề tài nghiên cứu hiện tại.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Bảng hỏi được dựa trên cơ sở mô
hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thêm ý kiến từ sinh viên trước và
sau khi khảo sát chính thức.

Phương pháp thống kê toán học: Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm
SPSS 20.0.
Mẫu nghiên cứu: Theo số liệu từ phòng công tác chính trị và công tác sinh
viên trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh tính từ tháng 6/2014 số
lượng sinh viên hệ chính quy là 15.505 sinh viên. Trong đó, số lượng sinh viên từ
năm 2 đến năm 4 khoảng 12.000 sinh viên. Kích thước mẫu là 480 sinh viên theo
phương pháp chọn ngẫu nhiên phân tầng dựa trên số lượng sinh viên phân theo
các tiêu chí như Khoa (bao gồm 16 khoa); Khóa (từ năm thứ 2 đến năm thứ 4);
giới tính…
Với cách chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo các tiêu chí trên, trong 16
khoa được chọn mỗi khoa sẽ khảo sát 30 sinh viên.


-4-

1.6.

Thiết kế nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu đề tài tiến hành các bước trình tự như sau:
Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ thư viện
- Đề xuất một số gợi ý về xây dựng giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của SV

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp định tính
Hệ thống lại cơ sở lý luận
Nghiên cứu tài liệu

Xây dựng mô hình nghiên cứu
Thiết kế bảng hỏi

Phƣơng pháp định lƣợng
Đánh giá độ tin cậy thang đo
- Thống kê mô tả
- Phân tích nhân tố EFA
- Kiểm định ANOVA

Kết quả nghiên cứu

Một số hàm ý
Hình 1.1. Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu
1.7.

Đóng góp của đề tài

Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở giúp cho trường Đại
học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nâng cao năng lực tổ chức, quản lý,
phong cách phục vụ đối với sinh viên. Đồng thời dựa trên các gợi ý về chất lượng
dịch vụ thư viện trường Đại Học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh sẽ là cơ sở để
thư viện nói riêng và nhà trường nói chung đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện cho sinh viên để thu hút nhiều sinh viên
đến thư viện nghiên cứu, học tập… Điều này cũng góp phần tích cực trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.


-5-

1.8.


Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về thư viện trường Đại Học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Một số hàm ý về chất lượng dịch vụ thư viện trường Đại Học
Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung chương 1 chúng ta đã nêu lên được lý do chọn đề tài, từ đó xây
dựng câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu. Bên cạnh
đó, căn cứ vào nội dung và mục tiêu nghiên cứu chương 1 đã tiến hành xây dựng
phương pháp nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu đề tài có cơ sở khoa học. Từ đó
tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu của đề tài.


-6-

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
2.1.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
2.1.1.1.


Khái niệm

Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình
hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã có
nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ trong
nghiên cứu khoa học này, tác giả tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [Từ điển
Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng, tr256].
- Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự
như hàng hoá nhưng phi vật chất [Từ điển Wikipedia]. Theo quan điểm kinh tế
học, bản chất của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du
lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ… và mang lại lợi nhuận.
- Philip Kotler ([4, tr522]) định nghĩa dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động
hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền
với sản phẩm vật chất.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng tóm chung thì: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản
phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất
định của xã hội. Và đào tạo cũng là một dịch vụ.


-7-

2.1.1.2.


Đặc điểm

Dịch vụ có những đặc điểm khác biệt so với những sản phẩm khác như vô
hình, không đồng nhất, không thể tách rời, dễ hỏng, không thể hoàn trả, nhu cầu
bất định, quan hệ qua con người, tính cá nhân, tâm lý như sau:
(Ghobadian, Speller & Jones, 1993; Groth& Dye, 1994; Zeithaml et al.,
1990, dẫn theo Thongsamak, 2001):
1. Vô hình: đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho
thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy sản phẩm dịch
vụ vẫn mang nặng tính vật chất. Tính không hiện hữu của dịch vụ gây nhiều khó
khăn cho quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn hơn cho
marketing dịch vụ và khó khăn hơn cho việc nhận biết dịch vụ.
2. Không đồng nhất: sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Trước
hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp không thể tạo ra được các
dịch vụ như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa khách hàng
tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của
họ trong những thời gian khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách
hàng khác nhau có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có giá trị khi thỏa
mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Do vậy trong cung cấp dịch vụ thường
thực hiện cá nhân hóa, thoát ly khỏi quy chế, điều đó càng làm tăng thêm mức độ
khác biệt. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn được.
3. Không thể tách rời: sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp
dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ có thể là không đồng nhất mang tính hệ thống,
đều từ cấu trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Quá trình sản xuất gắn liền
với tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung
cấp dịch vụ cho mình. Như vậy việc sản xuất dịch vụ phải thận trọng, phải có
khách hàng, có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới có thể tiến hành được.
4. Dễ hỏng: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Do vậy việc tiêu dùng dịch vụ bị hạn
chế bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân bằng cân đối quan hệ

cung cầu cục bộ giữa thời điểm khác nhau trong cùng một thời gian.


-8-

5. Không thể hoàn trả: nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được
hoàn tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ.
6. Nhu cầu bất định: độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu
hình nhiều.
7. Quan hệ qua con người: vai trò con người trong dịch vụ rất cao và
thường được khách hàng thẩm định khi đánh giá dịch vụ.
8. Tính cá nhân: khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân
của mình rất nhiều.
9. Tâm lý: chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của
khách hàng.
2.1.2. Chất lượng dịch vụ và mô hình chất lượng dịch vụ
2.1.2.1.

Chất lượng dịch vụ

Xuất phát từ những quan điểm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất của
những năm 1930, trong những thập kỷ gần đây, chất lượng dịch vụ đã được xác
định như một yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược. Chất lượng dịch vụ là một
phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật
và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về
chất lượng, có thể nhận thấy, tùy theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng
được hiểu theo các cách khác nhau, mỗi cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm
giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Một vài chuyên gia về chất
lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như sau:
- Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối

tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo
bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng
mong đợi thấp hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu
chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không
đảm bảo, nếu chất lượng mong đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch
vụ đảm bảo.
- Theo Feigenbaum (1991) “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa
trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên


-9-

những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được
nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc
mang tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường
cạnh tranh”.
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomasson & Ovretveit (1994) cho
rằng chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và
làm thoả mãn nhu cầu của họ. Theo nhóm tác giả Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn
Thúy Quỳnh Loan (2010), mỗi khách hàng thường cảm nhận khác nhau về chất
lượng, do vậy việc tham gia của khách hàng trong việc phát triển và đánh giá
chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một
hàm của nhận thức khách hàng. Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác
định dựa vào nhận thức, hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá
nhân của họ. Còn theo Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ
et al, 2003), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng
và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Ông được xem là những người

đầu tiên nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết trong lĩnh vực
tiếp thị với việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ.

Nguồn: (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003)
Hình 2.1 Mô hình chất lƣợng dịch vụ Parasuraman et al


-10-

- Khoảng cách [1] là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận
của nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng
khi không hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng
tạo ra sai biệt này.
- Khoảng cách [2] được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu
chí chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này
trở thành các thông tin tiếp thị đến khách hàng.
- Khoảng cách [3] hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho
khách hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp
rất quan trọng trong tạo ra chất lượng dịch vụ.
- Khoảng cách [4] là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà
khách hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm
giảm chất lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã
cam kết.
- Khoảng cách [5] hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và
chất lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985)
(dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là
khoảng cách thứ năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.
Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm và xóa bỏ
các khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ (Hình 2.1) Qua các định nghĩa

nêu trên, có thể nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất lượng dịch vụ là mức
độ đáp ứng nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng là xu thế của các chuyên gia
về chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất lượng dịch vụ có
những đặc điểm sau:
- Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm
dịch vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được
xem là có chất lượng kém.
- Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu
cầu luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng.


-11-

- Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy
định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được
trong và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
2.1.2.2.

Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL

Dựa vào mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ et al, 2003) Parasuraman và các cộng sự đã giới thiệu thang đo
SERVQUAL gồm 10 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Tin cậy; (3) Đáp
ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Tiếp cận; (6) Ân cần; (7) Thông tin; (8) Tín
nhiệm; (9) An toàn; (10) Thấu hiểu. Thang đo này bao quát hầu hết mọi khía
cạnh của dịch vụ, tuy nhiên thang đo cho thấy có sự phức tạp trong đo lường,
không đạt giá trị phân biệt trong một số trường hợp. Do đó, các nhà nghiên cứu
này đưa ra thang đo SERVQUAL gồm 5 thành phần với 20 biến quan sát, cụ thể
các thành phần như sau:

1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật
chất, thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin.
2. Tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác
với những gì đã cam kết, hứa hẹn.
3. Đáp ứng (Responsiveness): mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ
khách hàng một cách kịp thời.
4. Năng lực phục vụ (Assurance): kiến thức, chuyên môn và phong cách
lịch lãm của nhân viên phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng.
5. Cảm thông (Empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân
khách hàng.
Trên thực tế, đo lường SERVQUAL gồm ba phân đoạn. Hai phân đoạn
đầu, mỗi phân đoạn là 22 biến quan sát đo lường chất lượng dịch vụ mà khách
hàng kỳ vọng và thực tế cảm nhận được. Các biến dùng thang Likert 7 điểm. Sai
biệt (cảm nhận trừ kỳ vọng) của đánh giá biểu thị chất lượng dịch vụ. Mô hình đo
lường này được gọi là phi khẳng định (disconfirmation model). Phân đoạn thứ 3
yêu cầu khách hàng đánh giá mức độ quan trọng của 5 thành phần.
Sau nhiều nghiên cứu kiểm định cũng như ứng dụng, SERVQUAL được
thừa nhận như một thang đo có giá trị lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy vậy, vẫn


-12-

còn nhiều tranh luận, phê phán, đặt vấn đề về thang đo này, nhất là về tính tổng
quát và hiệu lực đo lường chất lượng. Một điều nữa có thể thấy là thủ tục đo
lường SERVQUAL khá dài dòng. Do vậy, đã xuất hiện một biến thể của
SERVQUAL là SERVPERF.
Thang đo này được Cronin & Taylor (1992, dẫn theo Thongsamak, 2001)
giới thiệu, xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch
vụ cảm nhận (thay vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL).
Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm

nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng. Cũng như đánh giá trọng số của 5
thành phần.
Lưu ý rằng do có xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành phần và
biến quan sát của thang đo SERVPERF vẫn giữ như SERVQUAL. Mô hình đo
lường này được gọi là mô hình cảm nhận (perception model).
Cả hai mô hình phi khẳng định và mô hình cảm nhận đều có những nghiên
cứu tiếp sau sử dụng. Điều đáng nói là kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy
khó có thể kết luận mô hình nào là không đúng đắn hoặc thậm chí đúng đắn hơn.
2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng
2.1.3.1.

Sự hài lòng của khách hàng

Theo Oliver, sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc
được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn
chính là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch
vụ đó, nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên
mức mong muốn và dưới mức mong muốn.
Theo Tse và Wilton, sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối
với việc ước lượng sự khác nhau giữa mong muốn trước đó và sự thể hiện thực
sự của sản phẩm như là sự chấp nhận sau khi dùng nó.
Theo Kotler (2001) thì sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/ dịch vụ với
những kỳ vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem là ước mong hay mong
đợi của con người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và
thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông tin truyền miệng của bạn bè, gia đình...


-13-


Như vậy, mức độ thỏa mãn là hàm của sự khác biệt giữa kết quả nhận
được và kỳ vọng. Khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ thỏa mãn
sau: Nếu kết quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ không hài
lòng. Nếu kết quả thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng.
Nếu kết quả thực tế vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lòng và thích
thú.
2.1.3.2.

Mô hình sự hài lòng của khách hàng

Chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction Index – CSI) được
ứng dụng nhằm đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các ngành, các
doanh nghiệp ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới.
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự
trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 1989, chỉ số
(barometer) đo mức độ hài lòng đầu tiên được ra đời tại Thụy Điển (Swedish
Customer Satisfaction Barometer - SCSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của
khách hàng đối với việc mua và tiêu dùng sản phẩm - dịch vụ nội địa. Trong
những năm sau đó, chỉ số này được phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các nước
phát triển như Mỹ - ACSI, Na Uy - NCSI, Đan Mạch - DCSI và các quốc gia EU
– ECSI (1998).
Chỉ số này có thể thực hiện trên phương diện quốc gia (các doanh nghiệp,
các ngành sẽ thỏa mãn như thế nào đối với khách hàng của họ) hoặc ở góc độ nội
bộ ngành (so sánh sự thỏa mãn của các doanh nghiệp trong phạm vi một ngành)
và so sánh giữa các thời điểm khác nhau (để nhận thấy sự thay đổi). Từ đó, các
doanh nghiệp có thể biết được vị thế, sự đánh giá của khách hàng đối với doanh
nghiệp để hoạch định các mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm

hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa
như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau
bán của doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh
biến số này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ


-14-

những biến số khởi tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh
(image) doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và
giá trị cảm nhận (perceived quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các
biến số kết quả của sự hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than
phiền của khách hàng (customer complaints).
+ Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác
động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong
đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế,
khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng
đối với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn
trên cơ sở sự hài lòng của họ. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ
sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá
trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách
hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm
mà họ tiêu dùng (hình 2.2)

Nguồn: American Customer Satisfaction Index – ACSI
Hình 2.2 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
+ Mô hình chỉ số hài lòng của Châu Âu
Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So

với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong
đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa


×