Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.94 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã tham gia vào tổ chức WTO, tình hình kinh tế xã
hội đã có rất nhiều thay đổi, trong đó đặc biệt là thị trường kinh tế nói
chung, thị trường tài chính ngân hàng nói riêng. Hiện nay hàng loạt
các ngân hàng đã và đang được cấp phép, từ đó nâng cao tính cạnh
tranh của thị trường mà một vài năm trước đây gần như là độc quyền
của Nhà nước. Hàng loạt các tiện ích mà các ngân hàng đưa ra để
cạnh tranh, thu hút khách hàng của nhau. Công cụ phổ biến nhất mà
các ngân hàng đưa ra hiện nay là: Thẻ thanh toán ATM, một phương
tiện không thể thiếu được ở các nước phát triển, nhằm mục đích là
hạn chế tiền mặt, quản lý lượng tiền lưu thông trên thị trường.
Hiện nay thanh toán thẻ đã và đang được sử dụng ở hầu hết các
quốc gia phát triển, vì sử dụng thẻ thanh toán tiết kiệm tối đa chi phí,
không những đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, giảm áp lực tiền mặt
mà còn tận dụng được nguồn vốn dư thừa trong dân, giúp mở rộng
hoạt động tín dụng, tăng trưởng nền kinh tế.
Tại Việt Nam hoạt động thanh toán thẻ còn tương đối mới mẻ,
bắt đầu từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Các ngân hàng đã rất
nổ lực để phát triển hệ thống thanh toán bằng thẻ nhưng vẫn chưa thể
phát huy được hết vai trò, tính năng của thẻ ATM. Vì vậy chúng ta
còn phải cố gắng rất nhiều để có thể thực hiện việc chi tiêu không
dùng tiền mặt.

1


Ngân hàng TMCP An Bình mặc dù được thành lập và hoạt động
từ năm 1993, nhưng hiện nay sản phẩm thẻ của ABB mới được tung
ra thị trường. Là thành viên đi sau do vậy ABB đã nỗ lực, cố gắng rất
nhiều để có thể hoàn thiện dịch vụ, tiện ích của thẻ thanh toán từ đó
cạnh tranh với những ngân hàng đi trước. ABB luôn đề ra những kế


hoạch cụ thể cho việc phát triển của mình nhằm hạn chế tối đa rủi ro
có thể gặp phải. Đồng thời đưa ABB thành 1 trong 3 ngân hàng
TMCP hàng đầu vào năm 2010.
Sau thời gian thực tập tại Trung tâm thẻ của Ngân hàng thương
mại Cổ phần An Bình(ABB) em đã nhận thấy được vai trò của thẻ
thanh toán đối với nền kinh tế hiện đại, do vậy em đã chọn đề tài:
"Giải pháp phát triển hình thức thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình" làm chuyên đề tốt nghiệp với mục tiêu tìm
hiểu và làm rõ một vấn đề mới mẻ nhưng quan trọng của hệ thống
ngân hàng hiện nay.
Bài báo cáo của em gồm nội dung chính sau:
Chương I: Lý luận chung về thanh toán bằng thẻ của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
An Bình.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại
ABB
Vì kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm làm việc chưa có, nhưng
với sự giúp đỡ tận tình của Cô Nguyễn Thị Bất, của các cán bộ nhân
2


viên Trung tâm thẻ của Ngân hàng An Bình em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập của mình. Rất mong được sự xem xét và góp ý của
Cô giáo để bài khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.

Chương I: Lý luận chung về thanh toán bằng thẻ của NHTM
1.1 Khái niệm về thẻ và hoạt động thanh toán thẻ.
*Khái niệm về thẻ và lịch sử hình thành
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự phát triển như vũ bão của mọi

ngành công nghiệp và đặc biệt của khoa học công nghệ. Trong đó
không thể không kể đến các thành tựu công nghệ đã được ứng dụng
vào ngành Tài chính – Ngân hàng, tạo nên một cuộc cách mạng hiện
đại hóa, đồng thời đưa dịch vụ thanh toán điện tử trở thành mũi nhọn
kinh doanh của các Ngân hàng. Nằm trong dịch vụ thanh toán điện tử
này, thẻ thanh toán hay tiền điện tử ra đời không những thay đổi thói
quen kinh doanh của Ngân hàng mà còn làm thay đổi thói quen tiêu
dung của nhiều quốc gia.
3


Ngày nay khi nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, các Ngân
hàng không còn giữ được sự độc quyền như cách đây vài năm. Công
cụ chính mà các ngân hàng đưa ra cạnh tranh thu hút khách hàng
chính là: các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng.
Một phương tiện có thể nói là không thể thiếu được với một con
người hiện đại, đó chính là thẻ thanh toán.
Tùy vào hoàn cảnh mà có nhiều cách diễn đạt khái niệm thẻ
thanh toán, trong đó, mỗi cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội
dung nào đó. Bao gồm:
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các
Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát
hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng
thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh

toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết
nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán
(Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi
và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
4


Tất cả các cách diễn đạt trên đều có chung một nội dung rằng:
Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách
hàng(Chủ thẻ) sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành
thẻ và chủ thẻ
* Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công
nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của
thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc
chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay
người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ
bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai
băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng
phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do
thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin
cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã
hoá, bảo mật thông tin...
Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ
thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.

5


Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh
doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng có
đặc điểm là chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không
phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn
hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và
gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua
hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt
tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài
khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng
để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức
tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ
thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị các giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị các giao dịch được khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.

6


Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy

rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký
quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng
thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát
hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát
hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham
gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới,
sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân
hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân
hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu
lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
7


1.2

Đặc điểm của thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán bao gồm các đặc điểm sau đây:
* Tính linh hoạt: thể hiện ở đối tượng khách hàng mà thẻ nhắm
tới rất đa dạng và phong phú, từ những người có thu nhập thấp đến

những người có thu nhập cao đều có thể sử dụng được.
* Tính tiện ích: thể hiện ở hai mặt, mặt thứ nhất là với xã hội nói
chung, ở tầm vĩ mô nhà nước có thể kiểm soát đượng lượng tiền đang
lưu thông, kiểm soát được thu nhập của người dân, từ đó có những
biện pháp điều chỉnh vĩ mô khi cần thiết.
Còn ở tầm vi mô, tức đối với người tiêu dùng, nó thể hiện thông
qua sự tiện lợi mà mang lại cho người sử dụng. Thẻ được coi là
phương tiện ưu việt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ
tiêu dùng.
* Tính bảo mật: khách hàng khi sử dụng thẻ có thể an tâm về tài
khoản của mình trước nguy cơ bị mất cắp. Ngay cả khi thẻ bị mất cắp
ngân hàng cũng có thể bảo vệ được cho chủ thẻ bằng số PIN ảnh và
chữ ký trên thẻ... tránh khả năng rút tiền của kẻ gian. Hầu hết các
giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ tổ
chức chấp nhận thẻ tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và
các tổ chức tài chính quốc tế. Việc ghi nợ có cho các chủ thể tham gia
vào quy trình thanh toán được thực hiện một cách tự động do đó quá
trình thanh toán sẽ dễ dàng, thuận tiện hơn.
* Cấu tạo thẻ:
8


Về kích cỡ, chất liệu: được làm bằng nhựa, hình chữ nhật với
kích thước tiêu chuẩn quốc tế: 5,5 cm x 8,5 cm. Trên thẻ bao gồm các
nội dung như tên chủ thẻ, số thẻ ATM, nhãn hiệu thương mại của thẻ,
tên và logo của ngân hàng phát hành, ngày hiệu lực đồng thời một số
nội dung khác theo quy định của các tổ chức phát hành thẻ.
Đặc điểm cụ thể về từng nội dung ghi trên thẻ:
- Mặt trước của thẻ:
+ Biểu tượng: mỗi loại thẻ có biểu tượng riêng, manh tính chất

đặc trưng của ngân hàng phát hành. Đây là yếu tố an ninh, chống lại
sự giả mạo.
+ Số thẻ: số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Tuỳ theo từng loại
thẻ mà có chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác
nhau.
+ Họ tên chủ thẻ: được in trên thẻ, tuỳ từng ngân hàng có thể là
in nổi hoặc in chìm. Nếu là tổ chức thì sẽ in tên của người được uỷ
quyền. Có thể có ảnh của chủ sở hữu thẻ, nhưng ít ngân hàng cho nội
dung này lên thẻ.
+ Thời gian hiệu lực của thẻ: là thời hạn thẻ này có giá trị sử
dụng, sau khi hết thời hạn chủ sở hữu thẻ phải mang thẻ đến ngân
hàng yêu cầu cấp lại thẻ khác.
+ Số mật mã, ký tự an ninh trên thẻ: mỗi loại thẻ có ký hiệu an
ninh kèm theo, in phía sau của ngày hiệu lực.
- Mặt sau của thẻ gồm hai nội dung:
9


+ Dải băng từ: có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ,
ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã PIN cá nhân.
+ Dải băng trữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ
để đơn vị chấp nhận thẻ có thể đối chiếu khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.3

Tầm quan trọng của thẻ thanh toán với nền kinh tế hiện đại
Đem lại lợi ích cho mọi chủ thể tham gia
Ưu điểm lớn nhất mà sản phẩm thẻ ngân hàng mang lại cho nền
kinh tế, cho xã hội là nó cung cấp một phương tiện giao dịch thanh
toán an toàn, văn minh và hiện đại.
Đối với khách hàng: Với tư cách là một phương tiện thanh

toán, thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ
một cơ sở chấp nhận thẻ nào hay rút tiền mặt tại các quầy thanh toán
của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động được trang bị khắp mọi
nơi.
Ngoài ra thẻ ngân hàng (Thẻ tín dụng) là một dạng cho vay
thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao
dịch của khách hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng
các giao dịch tài chính. Khi sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và
dịch vụ nghĩa là chủ thẻ đang sử dụng một dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt qua ngân hàng; đồng thời, ngân hàng cho khách hàng
vay tiền trên tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng. Số dư phát sinh
sẽ được ghi vào bên nợ tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng của
khách hàng. Khách hàng tiến hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn
10


thanh toán. Giống như một tài khoản tín dụng tuần hoàn, chỉ cần khách
hàng tuân thủ đúng các quy định về thanh toán và chi tiêu như hợp
đồng sử dụng thẻ thì anh ta luôn có quyền vay ngân hàng trong phạm
vi hạn mức cho phép.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Với tư cách là một chủ thể quan
trọng tham gia vào cơ chế phát hành và thanh toán thẻ, các cơ sở chấp
nhận thẻ thu được nhiều lợi ích từ sản phẩm dịch vụ này:
Thứ nhất, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các cơ sở chấp
nhận thẻ như một biện pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ
tín dụng là một cách thức mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ,
giúp chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả năng tài chính ngắn hạn của mình,
làm tăng sức mua, kích cầu.
Thứ hai, cơ sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách
khách hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc,

thiết bị cần thiết cho việc thanh toán, các ngân hàng còn gắn các ưu đãi
về tín dụng, về dịch vụ thanh toán với “Hợp đồng chấp nhận thanh
toán thẻ” như một chính sách khép kín.
Thứ ba, khi thanh toán bằng thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ có thể
tránh được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả; đồng thời giảm chi
phí giao dịch, và đẩy nhanh vòng quay đồng vốn vì tiền thu của cơ sở
sẽ được hạch toán tức thời từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của
cơ sở chấp nhận thẻ.

11


Đối với nền kinh tế: Là một phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt, thẻ ngân hàng làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu
thông. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu
đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, mọi thông tin về giao
dịch thẻ được xử lý qua hệ thống máy tính điện tử thuận tiện, nhanh
chóng, chính xác, tốc độ thanh toán nhanh, góp phần tăng tốc độ chu
chuyển vốn. Với công nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong
khả năng kiểm soát của ngân hàng, tạo nền tảng cho công tác quản lý
vĩ mô của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Sự tiện lợi
mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng
khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng
cường chi tiêu bằng thẻ. Thanh toán bằng thẻ tạo ra một môi trường
thương mại văn minh, hiện đại, là yếu tố thu hút khách du lịch và các
nhà đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT, triển
khai dự án HĐH, Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang tích cực tham
gia vào thị trường thẻ ngân hàng. Giành nhiều nguồn lực để đầu tư
phát triển cho lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ này, hiện tại đại bộ

phận các ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển được một hạ
tầng công nghệ kỹ thuật với qui mô ngày càng lớn với hàng nghìn máy
rút tiền tự động ATM và hàng trăm nghìn thiết bị đọc thẻ được đặt tại
các nơi trung tâm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Với qui mô dân số
trên 80 triệu, cùng chính sách phát triển khách hàng đặc biệt - chính
sách “ba không” - Không phí phát hành, không phí thường niên,
12


không phí giao dịch, giành rất nhiều ưu đãi cho khách hàng, thị trường
thẻ ngân hàng Việt Nam đang mở ra một giai đoạn phát triển sôi động
nhất.
Vai trò của thẻ:
Với tư cách là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
thanh toán đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội.
Thứ nhất, thẻ là công cụ huy động vốn của ngân hàng.
Muốn sở hữu một thẻ thanh toán, khách hàng phải nộp một
khoản tiền đặt cọc hay ký quĩ (đối với thẻ tín dụng) hay có số dư tối
thiểu trong tài khoản(đối với thẻ ghi nợ) hoặc trực tiếp nạp tiền vào
thẻ (thẻ prepaid). Như vậy bằng việc khuyến khích người dân sử
dụng thẻ, Ngân hàng không chỉ huy động được lượng vốn nhàn rỗi
mà còn cả lượng vốn dành riêng cho tiêu dung. Việc huy động vốn
được thực hiện nhanh chóng và an toàn sẽ tạo điều kiện quay vòng
vốn nhanh.
Thứ hai, thẻ là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ
an toàn, chính xác và hiệu quả.
Bộ nhớ cài đặt trên thẻ ghi lại chính xác từng giao dịch, cuối kỳ
chủ thẻ có thể nhận được báo cáo từng giao dịch qua thẻ. Do đó chủ
thẻ có thể quản lý được chi tiêu của mình.

Thứ ba, thẻ thanh toán tạo cho các giao dịch tính an toàn và
bảo mật.
13


Chỉ với một thẻ thanh toán, người tiêu dung có thể thanh toán
một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ mà không phải mang theo tiền
mặt. Nhà nước cũng có thể giảm chi phí bảo quản vận chuyển tiền,
cũng như các chi phí phát hành và lưu thông tiền tệ (in ấn, quản lý
tiền, hủy tiền……)Qua đó các hoạt động kinh tế ngầm, tiêu cực và
các tệ nạn xã hội sẽ được hạn chế.
Thứ tư, thẻ thanh toán tạo điều kiện tăng cường hoạt động lưu
thông tiền tệ trong nền kinh tế, tạo điều kiện khơi thông các luồng
vốn và tăng cường kiểm soát khối lượng giao dịch.
Ngoài ra thẻ còn có tác dụng lớn trong việc kích cầu, phát triển
Thương mại điện tử. Thêm vào đó chấp nhận thanh toàn thẻ đã góp
phần thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường
văn minh Thương mại và văn minh Thanh toán nâng cao các hiểu biết
của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống
cũng như tạo điều kiện cho sự hòa nhập của quốc gia vào cộng đồng
quốc tế.
1.4

Quy trình của hoạt động thẻ

1.4.1 Các chủ thể tham gia phát hành thẻ.
Các thành phần tham gia hoạt động thẻ: Hoạt động phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ trong nước có sự tham gia của 4 thành
phần cơ bản: Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thanh toán thẻ. Chủ
thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ tín dụng quốc tế còn có

thêm một thành phần nữa là Tổ chức thẻ quốc tế.
14


Tổ chức thẻ quốc tế: Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động
và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ
chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp. Các
tổ chức thẻ quốc tế nổi tiếng như: Công ty thẻ American express, Tổ
chức thẻ Visa, MasterCard...
Ngân hàng phát hành: Là NH được tổ chức thẻ quốc tế hoặc
công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức
và công ty này. Ngân hàng phát hành được quyền in tên NH mình
trên thẻ thể hiện đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng thanh toán: Là NH chấp nhận thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các
đơn vị cùng cấp hàng hoá dịch vụ. NH sẽ cung cấp các thiết bị phục
vụ cho việc thanh toán thẻ và hướng dẫn cách thức vận hành cũng
như cách thức quản lý, xử lý những giao dịch thanh toán tại các đơn
vị này.
Chủ thẻ: Là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là
thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng), có tên được in nổi trên thẻ và sử
dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện NH quy định.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
ký hợp đồng với NH về việc chấp nhận thẻ thanh toán như một
phương tiện thanh toán. Các đơn vị chấp nhận thẻ thường là các
khách sạn, sân bay, siêu thị....
1.4.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ
15



1.4.2.1 Cơ sở pháp lý.
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật pháp của nước mà
thẻ được phát hành, cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do ngân
hàng An Bình ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ phải được sự
đồng ý của tổ chức thẻ quốc thế thông qua hợp đồng ký kết giữa
Ngân hàng phát hành với các tổ chức thẻ quốc tế đồng thời tuân thủ
các luật lệ và quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ sở
này, mỗi Ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế riêng về phát
hành thẻ do Tổng giám đốc Ngân hành phát hành quy định.
1.4.2.2. Nguyên tắc phát hành.
* Đối với thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn
hạn. Có nghĩa là khi chấp nhận thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân
hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với mức nhất
định mà chủ thẻ được phép sử dụng ngắn hạn với mức nhất định mà
chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín
dụng thẻ của một khách hàng nằm trong tổng mức cho chung đối với
khách hàng đó và tổng mức cho vay chung này không vượt quá giới
hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy
định cùa pháp luật.
Khi phát hành thẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng
phải tuân thủ đó là khách hàng phải có đảm bảo với ngân hàng bằng
thế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào tín chấp, ngân hàng sẽ xem xét
16


khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thế chấp bằng tài sản có giá trị
tương đương với mức hạn tín dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp
của khách hàng thường là tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc các
khoản tiết kiệm có kỳ hạn.

* Đối với thẻ ghi nợ (ABB-ATM):
Chỉ cần có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng là khách hàng có thể
tham gia phát hành thẻ này.
Quy trình phát hành thẻ thanh toán.
Khi phát hành thẻ, Ngân hàng phát hành phải tiến hành nhiều
hoạt động khác nhau liên quan như:
- Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử
dụng thẻ.
- Thẩm định và xem xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.
- Quyết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.
- Thiết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.
- Phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.
- Mã hoá thẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.
- Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ đúng theo quy định của tổ chức
thẻ quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.
- Thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các
Ngân hàng trung tâm qua tổ chức thẻ quốc tế.
17


- Xử lý các tra soát, khiếu nại của khách hàng.
- Tổ chức thu nợ và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.
- Thăm dò và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
4.2.3. Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ thanh toán.
* Đối tượng phát hành:
Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, thẻ tín dụng được
phát hành cho các đối tượng các nhân là công dân Việt Nam và người
nước ngoài từ 18 tuổi trở lên sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam
được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu ngân hàng

thương mại cho các cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán
của chính tổ chức đó, nếu là thẻ các nâhn thì cá nhân đó phải có thu
nhập cao, ổn định và phải có tiền ký quỹ, chứng từ có giá trị để thế
chấp cầm cố tại ngân hàng theo chế độ tín dụng thẻ.
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng thẻ phải hoàn tất bộ hồ sơ
gồm: giấy yêu cầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, hợp đồng
sử dụng thẻ, bản sao chứng minh thư hoặc hộ chiếu, xác nhận của cơ
quan về thu nhập và thời gian công tác, các giấy tờ về thế chấp và bảo
lãnh khác.
* Phạm vi sử dụng:
Thẻ được sử dụng để thanh toán mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt trong và ngoài nước. Ngoài ra
thẻ còn được sử dụng để tiếp nhận một số dịch vụ khác như: kiểm trả
18


hạn mức còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến tài
khoản, thanh toán chuyển khoản.
Các bước phát hành thẻ thanh toán.
Quy trình phát hành thẻ gồm các bước:
- Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ theo quy định
- Bước 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra hồ sơ theo quy định
Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Ngân
hàng phát hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định
chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, Ngân hàng phát hành xác
định các yếu tố sau:
+ Hàng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn
+ Hạn mức tín dụng
+ Thời hạn thẻ

+ Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ
thẻ.
- Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng.
Sau khi xác định các yếu tố bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách
hàng để quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Tên chủ thẻ;
+ Địa chỉ nơi ở và nơi làm việc;
19


+ Số CMTND, sổ hộ khẩu;
+ Số thẻ, loại thẻ;
+ Ngày hiệu lực;
+ Số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, người thanh toán
sao kê;
+ Tài sản thế chấp (nếu có).
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số
cá nhân (PIN) của chủ thẻ và gửi cho chủ thẻ. Chủ thẻ nhận thẻ và ký
hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ.
1.4.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Cơ sở pháp lý: Cũng giống như phát hành thẻ, việc thanh toán
thẻ cũng phải dựa trên pháp luật, quy chế về thẻ của nước sở tại, của
Ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế.
1.4.3.1: Quy trình thanh toán thẻ:
- Bước 1: Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt. Khi nhận thẻ từ khách hàng, ngân hàng đại lý hoặc
Đơn vị chấp nhận thẻ phải hoàn thành hoá đơn, đề ngày giao dịch, số
tiền giao dịch, số cấp phép và tên, số hiệu Đơn vị chấp nhận thẻ, loại
hàng hoá dịch vụ cung ứng. Tiếp đó, Đơn vị chấp nhận thẻ phải yêu
cầu khách hàng ký vào hoá đơn ( chữ ký trên hoá đơn phải khớp với

chữ ký ở băng sau của thẻ)

20


Hoá đơn thanh toán thẻ gồm 3 liên: 1 giao cho khách hàng giữ, 1
liên còn lại Đơn vị chấp nhận thẻ giữ. Trong trường hợp đơn vị chấp
nhận thẻ và chủ thẻ thoả thuận huỷ bộ một phần hay toàn bộ giao
dịch đã thực hiện, Đơn vị chấp nhận thẻ không được hoàn lại cho chủ
thẻ bằng tiền mặt mà phải thực hiện giao dịch hoàn trả. Đối với Đơn
vị chấp nhận thẻ có trang bị máy EDC (Electronic Draft Capture-Máy
thanh toán tự động) thì có thể điều chỉnh hay huỷ bỏ toàn bộ giao
dịch trước khi truyền dữ liệu. Đơn vị chấp nhận thẻ phải liên hệ ngay
với ngân hàng để xin cấp phép khi:
+ Số tiền giao dịch bằng hoặc lớn hơn hạn mức thanh toán.
+ Có nghi ngờ thẻ giả hay chủ thẻ có vấn đề.
Chỉ sau khi được Ngân hàng phát hành hoặc tổ chức tài chính
quốc tế chuarn thị giao dịch bằng cách cung cấp số cấp phép thì Đơn
vị chấp nhận thẻ mới được thực hiện giao dịch.
- Bước 2: Đơn vị chấp nhận thẻ giao dịch với ngân hàng: Ở đây
có sự phân biệt giữa Đơn vị chấp nhận thẻ có sử dụng máy EDC và
Đơn vị chấp nhận thẻ không được sử dụng máy này.
+ Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ có trang bị máy EDC: Việc đọc
các dữ liệu trên thẻ và in ra hoá đơn thanh toán sẽ do máy thực hiện
kể cả việc xin cấp phép. Dữ liệu về giao dịch sẽ được lưu giữ trên
máy. Hàng ngày, Đơn vị chấp nhận thẻ truyền dữ liệu thanh toán về
ngân hàng thanh toán, còn hoá đơn thanh toán EDC sẽ được tập hợp
và chuyển cho Ngân hàng thanh toán mỗi tuần.
21



+ Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ không có trang bị máy EDC:
Việc đối chiếu danh sách thẻ, xin cấp phép đều do Đơn vị chấp nhận
thẻ thực hiện sau đó sẽ in ra hoá đơn thanh toán. Hàng ngày Đơn vị
chấp nhận thẻ sẽ tổng hợp toàn bộ hoá đơn phát sinh, lập bảng kê hoá
đơn, giữ lại 1 liên còn 1 liên gửi đến Ngân hàng thanh toán cùng bảng
kê khai sau không quá 05 ngày kể từ ngày giao dịch.
- Bước 3: Ngân hàng thanh toán và Đơn vị chấp nhận thẻ:
Căn cứ vào dữ liệu EDC hoặc hoá đơn nhận được, Ngân hàng
trung tâm tiến hành cho Đơn vị chấp nhận thẻ trên cơ sở tổng hợp giá
trị giao dịch sau khi đã trừ đi một khoản phí mà Đơn vị chấp nhận thẻ
phải thanh toán theo tỷ lệ đã quy định trên hợp đồng đại lý ký giữa
ngân hàng và Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Bước 4: Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên
khác.
Cuối mỗi ngày, ngân hàng tổng hợp trên toàn bộ các giao dịch
phát sinh do ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho tổ chức
thẻ quốc tế và nhận dữ liệu thanh toán từ Tổ chức thẻ quốc tế và
truyền về. Dữ liệu này bao gồm tất cả những khoản mà Ngân hàng
trung tâm được trả, những khoản phí này phải trả cho tổ chức thẻ
quốc tế.
Ngân hàng tiến hành thanh toán và cập nhật dữ liệu thanh toán
vào hệ thống quản lý thẻ. Ngoài ra, các ngân hàng phải thanh toán

22


các chi phí theo luật định của tổ chức thẻ quốc tế phát sinh trong quá
trình hoạt động.
1.4.3.2 Tra soát và bồi hoàn.

Bước này chỉ phát sinh trong quá trình thanh toán khi mà nhà
phát hành hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực
hiện khiếu nại hoặc đòi bồi hoàn. Việc nhà phát hành thực hiện khiếu
kiện theo yêu cầu của chủ thẻ (giao dịch chưa được thực hiện, số tiền
giao dịch không đúng) hoặc vì một lý do nào khác (Đơn vị chấp nhận
thẻ không xin cấp phép, thẻ nằm trong danh sách thẻ cấm lưu hành,
thẻ hết hạn…) thì gọi là quá trình tra soát và bồi hoàn.
Ngân hàng phát hành yêu cầu tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ cho
ngân hàng thanh toán và gửi thông tin liên quan cho ngân hàng thanh
toán. Ngân hàng thanh toán dựa vào các thông tin này để tiến hành tra
soát đối với các Đơn vị chấp nhận thẻ. Khi tra soát nếu lỗi thuộc về
Đơn vị chấp nhận thẻ thì ngân hàng thanh toán sẽ đòi tiền từ Đơn vị
chấp nhận thẻ hoặc sẽ chấp nhận trả tiền nếu lỗi đó do Ngân hàng
thanh toán hoặc sẽ tái xuất trình lại giao dịch cho Ngân hàng phát
hành khi chứng minh giao dịch đó bồi hoàn của Ngân hàng phát hành
là không có căn cứ. Khi nhận được tái xuất trình từ Ngân hàng thanh
toán, Ngân hàng phát hành có thể chấp nhận hoặc tiếp tục đòi bồi
hoàn lần 2 và nếu vẫn tiếp tục không giải quyết được thì có thể đưa ra
trọng tài để xử lý.

23


1.5

Bảo mật, quản lý rủi ro hoạt động thanh toán thẻ

1.5.1 Các rủi ro thường gặp
*Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ.
Ngân hàng phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau

trong suốt quá trình Phát hành thẻ: lựa chọn khách hàng, in dập, cá
thể hoá thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và quản lý tài khoản thẻ trong
quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này, bao gồm: Giả mạo
thông tin Phát hành thẻ (fraudulent application): Khách hàng cung
cấp thông tin không trung thực về bản thân, khả năng tài chính, mức
thu nhập... để được cấp thẻ và sử dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của
ngân hàng (thường xảy ra đối với thẻ tín dụng); Rủi ro tín dụng
(credit risk): Chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán cho khoản tín
dụng đã chi tiêu từ thẻ Ngân hàng; Thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi
thẻ đến khách hàng (Mail Intercept) và thất thoát dữ liệu trong quá
trình cá thể hoá thẻ.
* Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ
Hoạt động Thanh toán thẻ cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro, trong
đó có sự tham gia của Ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và
các thiết bị đầu cuối (ATM, POS...). Các loại rủi ro thường gặp trong
hoạt động thanh toán thẻ bao gồm:
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) giả mạo (Fraudulen Merchant)

24


ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng
vào mục đích bất hợp pháp hoặc thông đồng với chủ thẻ chấp nhận
thanh toán thẻ giả;
Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn
thông qua thư, điện thoại, Internet: Thay đổi số tiền trên hóa đơn,
đánh cắp tiền trong tài khoản
Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
(Multiple imprint)
Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao (High Risk Merchant): Hàng

hóa, dịch vụ có giá trị lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt;
ĐVCNT gian lận: Thực hiện giao dịch không đúng loại hình
giao dịch đã đăng ký, sửa đổi số tiền giao dịch, không xin chuẩn chi
theo thoả thuận qui định;
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (fraudulent use of account):
Sử dụng trong môi trường thanh toán không phải xuất trình thẻ (thanh
toán qua thư/điện thoại hoặc thương mại điện tử);
Chủ thẻ để lộ số PIN
Thẻ bị mất/mất trộm (lost/stolen card)
Thẻ giả (counterfeit): thẻ thật đã bị thay đổi thông tin, thẻ chỉ
giả mạo thông tin trên dải băng từ hoặc thẻ bị sao chép làm giả hoàn
toàn.

25


×