Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng DNVN tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 124 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, là
hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho
ngân hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có
thể gây ra tổn thất làm giảm thu nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng
như uy tín của cả ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Chính vì vậy,
vấn đề chất lượng thẩm định tín và nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Trong quá trình đổi mới vừa qua, các DNV&N đã được tạo
điều kiện thuận lợi và có sự phát triển đáng kể cả về lượng và chất,
có đóng góp tích cực trên nhiều mặt cho sự phát triển của nền kinh
tế. Hiện nay việc mở rộng cho vay đối tượng DNV&N cho phép
phân tán rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Để nâng cao hơn nữa
chất lượng, hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế rủi ro tín dụng
DNV&N, các Ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
Xuất phát từ thực tiễn quan sát, tìm hiểu nghiên cứu hoạt động
tín dụng nói chung và công tác thẩm định tín dụng DNV&N nói
riêng, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng DNV&N tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cao Bằng” cho
chuyên đề thực tâp của mình.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Chuyên đề chỉ rõ những thành công và những khó khăn trong


hoạt động thẩm định tín dụng đối với khách hàng là DNV&N tại

1

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

BIDV Cao Bằng. Từ đó chuyên đề xây dựng và đề xuất các ý kiến
mang tính khoa học, thích hợp và có hiệu quả hơn vào công tác này.
3.

Đối tương và phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài về thẩm định tín dụng DNV&N do đó đối
tượng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ những nội dung liên quan
đến công tác phân tích, đánh giá khách hàng là DNV&N trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là
nghiên cứu về công tác thẩm định tín dụng khách hàng là DNV&N
tại BIDV Cao Bằng.
Chương I
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
I.
1.
1.1


Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNV&N)
Khái niệm và đặc điểm của DNV&N
Khái niệm
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Hiện nay doanh nghiệp được xem là một trong những “ tế bào
”chủ yếu nhất. Chính sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đã
tạo nên sức sống mới cho nền kinh tế. Sự ra đời và phát triển mạnh
mẽ của các DNV&N hiện nay ngày càng thu hút sự quan tâm của

2

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

đông đảo dư luận, các cơ quan hoạch định chính sách và các nhà tài
trợ trong và ngoài nước.
Việc đưa ra khái niệm chuẩn về DNV&N sẽ có ý nghĩa to lớn
trong việc nghiên cứu, hỗ trợ, mở rộng và phát triển DNV&N. Tuy
nhiên, khái niệm DNV&N chỉ mang tính tương đối, nó khác nhau
giữa các nước, thay đổi theo thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của
từng nước, giới hạn chỉ tiêu DNV&N được quy định trong các
ngành nghề khác nhau. Chỉ tiêu này được quy định trong từng thời
kỳ cụ thể và luôn có sự thay đổi phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế xã hội, đường lối, chính sách của từng nước trong từng giai đoạn.

Nhìn chung, việc phân biệt DNV&N với các loại hình doanh
nghiệp khác nhau dựa vào 2 tiêu chí : định tính và định lượng
- Tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa vào những đặc trưng cơ
bản của DNV&N như trình độ chuyên môn hóa, lĩnh vực hoạt động,
số đầu mối quản lý...Tiêu thức định tính có ưu thế phản ánh đúng
bản chất của các DNV&N nhưng trên thực tế, nó lại là tiêu thức khó
xác định, nên thường chỉ sử dụng làm cơ sở để tham khảo, kiểm
chứng mà ít được dùng để làm cơ sở phân loại.
- Tiêu chí định lượng: Đây là tiêu thức chủ yếu mà các nước
đang sử dụng để phân loại DNV&N. Tiêu thức này thể hiện trên các
yếu tố của doanh nghiệp như số lượng lao động, số vốn sản xuất,
doanh thu, lợi nhuận,...Tiêu chí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
trình độ phát triển kinh tế, tính chất ngành nghề, vùng lãnh thổ, tính
chất địa lý, mục đích phân loại,...
Ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho phát triển các DNV&N,
Chính Phủ đã ban hành các nghị định 90/NĐ-CP ngày 23-11 về trợ
giúp phát triển DNV&N, theo điều3 của nghị định này định nghĩa:
3

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng

ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương
trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu vốn và lao
động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên ”.
Theo nghị định này thì DNV&N bao gồm :
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, bao gồm Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp doanh.
- Các hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác
xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
số 02/2000/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 03/02/2000.
Đặc điểm của DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp, do đó
nó mang đầy đủ những đặc điểm của một doanh nghiệp song nó
cũng mang những đặc trưng riêng của một DNV&N. Nhìn chung
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất. DNV&N hoạt động đa dạng, phong phú trong mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, mọi địa bàn, thu hút nguồn lao
động và vốn lớn. Theo thống kê ở Việt Nam số lượng DNV&N
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp, năm 2005 chiếm
khoảng 80%, hiện nay thì số lượng này chiếm khoảng trên 90% và
sẽ tiếp tục gia tăng trong các năm tới. Các DNV&N chiếm khoảng
1.2

4

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập


GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, chiếm 78% tổng mức bán
lẻ,...Cả nước có khoảng 50.000 DNV&N bao gồm Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân và 2 triệu
Hộ gia đình cá thể.
Thứ hai. DNV&N có nguồn vốn nhỏ, vì vậy khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh là khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp ban đầu
hoạt động đều dựa vào nguồn vốn tự có, vốn huy động bên ngoài là
rất ít. Do vậy hiện nay các doanh nghiệp trên thị trường mở rộng sản
xuất, đầu tư công nghệ thì phải huy động vốn trên thị trường đặc
biệt là nguồn vốn từ bên ngoài.
Thứ ba. DNV&N có bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh gọn
nhẹ, các mối quan hệ nội bộ là dễ điều chỉnh, số lượng nhân viên ít,
vì thế có tính năng động và tính linh hoạt cao, thích ứng với sự biến
động của thị trường. Doanh nghiệp có thể dễ dàng thay đổi loại hình
kinh doanh trước sự biến động của thị trường. Điều này là một lợi
thế giúp cho DNV&N tiết kiệm thời gian, chi phí, tận dụng được các
cơ hội kinh doanh.
Thứ tư. Sản phẩm DNV&N có lợi thế trong việc nắm bắt nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng, cung cấp cho thị trường khối lượng
lớn sản phẩm với chủng loại đa dạng, phong phú và đang dần thay
thế hàng nhập khẩu, từng bước chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên
DNV&N có phạm vi hoạt động hẹp, tính ổn định trong thị trường
không cao, hầu hết không có định hướng lâu dài trong hoạt động
kinh doanh mà thường xuyên thay đổi ngành nghề, cơ cấu mặt hàng.
Thứ năm. Khả năng cạnh tranh trên thị trường của DNV&N là
thấp về phương thức và kinh nghiệm quản lý. Thị trường của các
DNV&N chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp lớn như làm nhà

5

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

cung ứng nguyên vật liệu, đại lý bán hàng, kênh phân phối hoặc là
những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ, có phạm vi nhỏ, độ sâu hạn chế,
những thị trường này chứa đựng nhiều rủi ro và thường xuyên biến
động khiến cho hoạt động của DNV&N không ổn định.
2

Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, DNV&N có vai trò quan trọng trong việc tạo công
ăn việc làm, giảm thất nghiệp và góp phần ổn định xã hội.
Thứ hai, DNV&N cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn, đa
dạng và phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, DNV&N góp phần thu hút vốn đầu tư trong dân cư và
sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.Thứ tư, DNV&N góp
phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân đối và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.
Thứ năm, DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và
tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Thứ sáu, DNV&N hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp quy mô
lớn, là cơ sở để hình thành doanh nghiệp lớn.
3


Các kênh huy động vốn của DNV&N
Các DNV&N với xuất phát điểm là nguồn vốn ít, vốn tự có là
rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 5%-10% nguồn vốn trong kinh
doanh, do đó để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh họ bắt buộc
phải huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Đối với DNV&N,
họ có thể huy động từ các nguồn sau :
- Kênh huy động vốn không chính thức
+ Vay thông qua mua hàng trả chậm
6

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

+ Vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời
nhàn rỗi
+ Vay từ người thân
+ Vay từ những người cho vay nặng lãi
Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ lệ khá
cao. Điều kiện vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín
chấp, thoả thuận miệng mà không cần hợp đồng. Tuy nhiên kênh
phân phối này cũng có nhiều hạn chế như lãi suất cho vay cao, thời
hạn ngắn, môi trường quản lý chưa chặt chẽ dẫn đến rủi ro.
- Kênh huy động vốn chính thức
+ Nguồn vốn hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính
phủ.
+ Nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế : ODA, FDI,

ADB,...
+ Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán: Bằng
cách phát hành trái phiếu hoặc bán cổ phiếu ra công chúng doanh
nghiệp sẽ huy động được lượng vốn mà mình cần. Hiện nay đã có
một số DNV&N niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên để có thể huy động vốn trên thị
trường này các doanh nghiệp cần phải có uy tín, hoạt động hiệu quả,
có khả năng phát triển.
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Đây là kênh huy động
vốn chính của các DNV&N. Song hiện nay, các ngân hàng còn rất
hạn chế cho vay đối tượng này, vì các DNV&N chưa đáp ứng được
các yêu cầu cần thiết để được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho
các ngân hàng.

7

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM)
đối với DNV&N
1.
Khái niệm tín dụng của NHTM
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá )
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên đi

vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi
đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
• Tài sản giao dịch trong quan hệ ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Trong những năm 1960 trở về trước, hoạt động tín dụng của ngân
hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà
nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với
nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và
cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài
chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh
doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà
ở, văn phòng làm việc, máy móc - thiết bị)
• Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi
chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin
rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản
II.

8

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG


trong quản trị tín dụng. Trong thực tế, một số nhân viên tín dụng khi
xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm
về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm
này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Cần lưu ý rằng các
bậc tiền bối đã bằng từ “credo” hoặc “tín” để đặt tên cho “credit”
hoặc “tín dụng” không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
• Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài
vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất
danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định
lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm
phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể
thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ
sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn
bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…
thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.

Vai trò tín dụng của NHTM đối với DNV&N
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các
hình thức của tín dụng ngân hàng cũng ngày càng đa dạng, phong
phú và hiện đại, vai trò tín dụng của ngân hàng ngày càng tăng lên,
đặc biệt đối với DNV&N .

9


SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ hỗ trợ sự ra
đời và phát triển của các DNV&N. tín dụng ngân hàng không những
hỗ trợ vốn cho các DNV&N trong quá trình hợt động và phát triển
mà ngay từ khi hình thành và đi vào hoạt động ban đầu, nếu không
có nguồn hỗ trợ tích cực của tín dụng từ ngân hàng thì nhiều doanh
nghiệp cực kỳ khó khăn, thậm chí không hình thành được.
Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho
DNV&N phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thường dựa vào ba nguồn vốn chủ yếu là vốn từ ngân sách, vốn
ngân hàng và vốn tự có. Tuy nhiên, đối với DNV&N nguồn vốn
ngân sách cấp rất ít ỏi, nguồn vốn tự có thì hạn chế. Chính vì vậy tín
dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tiễn không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Sự mở
cửa của thị trường vốn tín dụng ngân hàng còn tuỳ thuộc vào môi
trường đầu tư và các yếu tố liên quan khác. Các ngân hàng có khả
năng huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế và các tầng lớp dân
cư để đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp. Việc đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn thích hợp, tạo điều kiện khuyến khích người gửi
tiền vào ngân hàng đã làm cho nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng
trưởng trong những năm qua. Việc huy động vốn của ngân hàng liên
tục tăng lên, song khả năng vay vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nói chung, đặc biệt các DNV&N còn bị ràng buộc bởi thể

chế tín dụng và môi trường pháp lý chưa đồng bộ nên việc doanh
nghiệp thiếu vốn là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Tín dụng ngân hàng giúp DNV&N nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là vay có
10

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

hoàn trả theo thời hạn quy định cả gốc và lãi, nếu quá hạn doanh
nghiệp phải chịu lãi phạt cao, điều này thúc đẩy các doanh nghiệp,
trong đó có DNV&N nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng
vốn. Nếu như trước đây, các doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu thông
qua giá cả của sản phẩm thì ngày nay với xu thế toàn cầu hoá, cạnh
tranh lại chuyển sang chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Muốn cạnh
tranh được, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công
nghệ, đặc biệt đối với DNV&N nước ta thì đổi mới công nghệ
không những đòi hỏi để phát triển mà còn cấp thiết cho sự tồn tại.
Vì vậy tín dụng của ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp các
DNV&N có thể đổi mới thiết bị công nghệ.
Tín dụng ngân hàng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến
khích phát huy lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật truyền thống để
phát triển DNV&N. Tính linh hoạt và kịp thời vốn có của tín dụng
ngân hàng có vai trò điều chỉnh mọi mối quan hệ vay vốn giữa
DNV&N đối với ngân hàng. Mặt khác, kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, ngân hàng trở thành người đi vay để cho vay, song điều

đó không hề phủ nhận vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với
hoạt động của khu vực này. Bởi vậy, chiến lược kinh doanh nói
chung và nói riêng của ngân hàng đều bao trùm trong đó vai trò điều
chỉnh cơ cấu và khuyến khích phát triển DNV&N theo mục tiêu của
Đảng và Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ
thống các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNV&N. Đa số các
DNV&N có vốn lưu động tự có rất thấp so với nhu cầu cần thiết.
Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh doanh
chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác, tín
11

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm
cho các doanh nghiệp thông qua mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho
vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên ngân hàng chỉ cho vay
những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt,
qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng tiến lên
hiện đại.

3.

Các hình thức tín dụng của NHTM

Dựa theo nhu cầu tài trợ vốn của DNV&N, ngân hàng thường
phân theo tiêu thức thời hạn cấp tín dụng. Khi đó sẽ có hai hình thức
tín dụng là : Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
a. Tín dụng ngắn hạn : Là khoản cho vay mà thời hạn không
quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung
ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu vốn thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu
vốn lưu động,... Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn
hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như
sự bất ổn của môi trường kinh tế. Vì thế lãi suất thường thấp hơn so
với loại tín dụng khác
Có hai hình thức tín dụng ngắn hạn :
- Tín dụng ứng trước : Là hình thức ngân hàng ứng trước tiền
cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Có
hai phương thức ứng trước là : cho vay từng lần và cho vay theo hạn
mức tín dụng. Cho vay từng lần là việc cấp tín dụng dựa trên cơ sở
12

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

nhu cầu cho vay của từng đối tượng cụ thể . Cho vay theo hạn mức
tín dụng là sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc
ngân hàng sẽ dành cho doanhh nghiệp một mức dư nợ nhất định
trong một thời gian xác định và doanh nghiệp có thể rút bất cứ lúc
nào trong thời gian đó. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
mà các NHTM Việt Nam thường áp dụng là thấu chi. Thấu chi là

phương pháp ngân hàng chấp nhận cho doanh nghiệp rút tiền vượt
quá một mức nhất định và trong một thời gian nhất định.
- Chiết khấu : Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó
doanh nghiệp sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa
đến hạn để đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ
lãi chiết khấu và phí hoa hồng ( nếu có ). Chiết khấu là một nghiệp
vụ đơn giản, ít rủi ro, mức sinh lời cao.
b. Tín dụng trung và dài hạn: Là loại tín dụng mà ngân hàng
cung cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên của doanh
nghiệp, tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động
không thay đổi của doanh nghiệp. Thời hạn của tín dụng trung và
dài hạn là trên 1 năm, từ 1 đến 5 năm là tín dụng trung hạn và trên 5
năm là tín dụng dài hạn. Đây là hình thức tài trợ có mức độ rủi ro
cao do thời gian hoàn vốn chậm, giá trị khoản vay lớn, vì vậy so với
tín dụng ngắn hạn thì lãi suất cho vay bao giờ cũng cao hơn.
Tín dụng trung và dài hạn gồm có các hình thức sau :
- Tín dụng trung, dài hạn theo dự án đầu tư: Là việc ngân
hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
13

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

- Tín dụng tuần hoàn : Được coi là tín dụng trung dài hạn khi

thời hạn của hợp đồng được kéo dài trên 1 năm trong đó ngân hàng
cam kết dành cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Khách hàng
rút tiền ra khi cần và trả được nợ khi có nguồn trong thời gian hợp
đồng có hiệu lực.
- Cho vay đồng tài trợ : Là quá trình cho vay của một nhóm
TCTD ( từ hai TCTD) cho một dự án do một tổ chức tín dụng làm
đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và của các TCTD. Cho vay hợp vốn được thể hiện chủ yếu
qua 2 phương thức : cho vay hợp vốn trực tiếp và cho vay hợp vốn
gián tiếp. Cho vay hợp vốn trực tiếp là phương thức cho vay trong
đó các ngân hàng tham gia đều ký kết một hợp đồng tín dụng riêng
đối với doanh nghiệp xin vay, doanh nghiệp và mỗi ngân hàng chỉ
có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với hợp đồng mà hai bên đã ký kết,
ngoài ra đối với các hợp đồng khác họ không chịu trách nhiệm liên
quan. Còn đối với cho vay hợp vốn gián tiếp là phương thức cho vay
mà có nhiều ngân hàng cùng tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhưng chỉ
thông qua một hợp đồng tín dụng duy nhất giữa một ngân hàng làm
đại diện với doanh nghiệp. Vì thế có thẻ có hai trường hợp xảy ra :
có thể mỗi ngân hàng là một thành viên trong hợp đồng tín dụng, khi
đó trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi ngân hàng thành viên trong hợp
đồng tín dụng cao hơn và ngược lại doanh nghiệp vay vốn phải có
trách nhiệm hoàn trả vốn vay đối với các ngân hàng thành viên trong
hợp đồng tín dụng. Với trường hợp ngân hàng tham gia cho vay
không phải là thành viên trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng

14

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG



Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

tham gia không có quan hệ pháp lý hoặc nghĩa vụ trực tiếp với
doanh nghiệp đi vay.
4.

Rủi ro tín dụng trong cho vay DNV&N
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy
mô lớn nhất của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Khi
thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích
các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn
chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín
dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân
hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng
hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên
nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực
hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý
toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách
quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường
trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược
hoạt động chung của ngân hàng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro
tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro
tín dụng để có biện pháp hạn chế.
Những nguyên nhân gây bất khả kháng tác động tới người vay,
làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai,

chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ,
chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát
của người vay lẫn người cho vay.
15

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới
người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng,
hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp khác,
người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm.
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề
kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo các bộ ngân
hàng, chây ì… là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người
vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt
được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với
ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc, …Nhiều người
vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán
kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng
và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại,
người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng
đúng thời hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng

vốn vay càng lâu càng tốt.
Chất lượng cán bộ kém không đủ trình độ đánh giá khách hàng
hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai,…là một trong nhưng
nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiép cận
với nhiều nghành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để
cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng
kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng
dự báo các vấn đề liên quan đến người vay…Như vậy, họ cần phải
được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân
viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để
16

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

hiểu kỹ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi
trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi
cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân
hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và
đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín
dụng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì một trong những nội dung quan
trọng ngân hàng cần phải làm là nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng trước khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Phương pháp đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng đối
với DNV&N của NHTM

1.
Sự cần thiết của công tác thẩm định tín dụng trong cho vay
DNV&N
Nghiệp vụ cho vay mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
song con đường tìm kiếm lợi nhuận của các ngân hàng luôn gặp
phải một rào cản đó là rủi ro. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro các
ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản,
có vị trí quan trọng số một là phải phân tích, đánh giá khách hàng
một cách toàn diện. Nếu khách hàng được đánh giá là tốt thì sẽ được
ngân hàng xem xét cho vay. Ngược lại, nếu khách hàng nào không
đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có quyền từ chối
cho vay.
Nội dung của việc thẩm định tín dụng là ngân hàng phân tích,
đánh giá mọi khía cạnh của doanh nghiệp : năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực tài chính, năng lực kinh
doanh, thẩm định phương án. dự án kinh doanh,...Kết quả thu được
từ quá trình phân tích, đánh giá là cơ sở cho ngân hàng đưa ra các
III.

17

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

quyết định tín dụng như : giá trị tài trợ, lãi suất tài trơ, thời hạn cho
vay. Đây cũng là cơ sở để ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng

rủi ro tín dụng.
Thông qua hoạt động thẩm định tín dụng ngân hàng đã giảm
được sự không cân xứng về thông tin giữa ngân hàng và doanh
nghiệp, giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi cấp tín dụng. Với
các cán bộ làm công tác tín dụng có kinh nghiệm thực tế, tiếp xúc
với nhiều dự án trong các lĩnh vực khác nhau, mặt khác họ lại dứng
ở vị trí khách quan là người cung ứng vốn khi thực hiện thẩm định
dự án, phương án của doanh nghiệp có thể đưa ra những lời khuyên
có giá trị cho doannh nghiệp, nâng cao tính khả thi của dự án.
Như vậy công tác thẩm định khách hàng là DNV&N trong
hoạt động tín dụng là hết sức cần thiết và cực kỳ quan trọng, đòi hỏi
ngân hàng cần có sự đầu tư cả về tài chính, con người, công nghệ để
nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.Việc nâng cao chất lượng
tín dụng sẽ giúp ngân hàng lựa chọn chính xác các phương án, dự án
khả thi để cho vay, đẩy mạnh hoạt động cho vay một cách có hiệu
quả, giảm thiểu các rủi ro. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng, sự phát triển của DNV&N mà
còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng phát
triển, hiệu quả cho nền kinh tế
2.

Nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác thẩm định tín dụng
Thông tin để phân tích, đánh giá DNV&N nhìn chung gồm
hai loại : thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Các thông tin
này có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
a. Thông tin trong hồ sơ vay của khách hàng :
18

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG



Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn sẽ gửi bộ hồ sơ tới ngân
hàng, tuỳ theo từng hệ thống ngân hàng mà các ngân hàng sẽ thực
hiện theo văn bản hướng dẫn về các tài liệu mà doanh nghiệp cần
gửi cho ngân hàng. Trong hệ thống BIDV thì bộ hồ sơ mà doanh
nghiệp cần lập và gửi đến ngân hàng bao gồm :
- Hồ sơ pháp lý : chứng minh năng lực pháp lý của doanh
nghiệp.
- Hồ sơ khoản vay : Chứng minh khả năng tài chính của
doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn và khả năng hoàn trả vốn của
doanh nghiệp.
- Hồ sơ về phương án, dự án : chứng minh mục đích vay vốn.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay
b. Thông tin từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp với chủ doanh
nghiệp ( hoặc người đại diện )
Các thông tin này một mặt giúp cho ngân hàng xác minh được
các thông tin trong hồ sơ, ngân hàng có thể có thời gian tìm hiểu
những thông tin có liên quan về khoản vay mà nó không được thể
hiện trong hồ sơ. Mặt khác thông qua việc phỏng vấn, tiếp xúc trực
tiếp giúp cho CBTD cảm nhận về tính cách, phẩm chất đạo đức của
chủ doanh nghiệp.
c. Thông tin từ bên ngoài ngân hàng bao gồm :
- Thông tin từ những nhà cung cấp, những nhà phân phối cho
doanh nghiệp : mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, các nhà
phân phối sẽ được quyết định việc thanh toán đúng hạn và đủ giá trị.
- Thông tin thu được từ các tổ chức cung cấp thông tin. Đây

là nguồn thông tin có độ tin cậy cao và có giá trị. Ngân hàng phải trả
phí khi sử dụng thông tin này. Hiện nay ở Việt Nam đã có Trung
19

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN, trung tâm này tập
hợp được một lượng lớn các thông tin về các doanh nghiệp trong cả
nước : tình hình kinh doanh, tình hình nhân sự, điều hành, lịch sử tín
dụng của các doanh nghiệp,...phục vụ cho công tác phân tích tín
dụng của các NHTM.
- Thông tin từ bên ngoài khác : các thông tin từ các cơ quan
hữu quan, cơ quan chủ quản của các DNV&N, từ phương tiện thông
tin đại chúng ( báo, tạp chí ), từ các ngân hàng khác,... đã giúp cho
ngân hàng có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định tín dụng hợp lý.
- Thông tin thu thập được qua điều tra tại cơ sở hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho CBTD có cái nhìn thực tế về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp : cơ sở vật chất, cơ cấu tổ
chức, số lượng lao động, sổ sách kế toán,...
d. Thông tin từ nội bộ ngân hàng
Đây là thông tin mà ngân hàng có được trong quá trình hoạt
động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp. Nó vô cùng quan trọng và
đáng tin cậy để ngân hàng phân tích, đánh giá khách hàng. Mối quan
hệ tín dụng bên trong quá khứ, việc chấp hành về thời hạn trả nợ sẽ
là cơ sở để ngân hàng tin tưởng vào khả năng trả nợ của doanh

nghiệp.
Từ những thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau, áp dụng
các phương pháp phân tích đánh giá CBTD sẽ thu được những
thông tin mới có giá trị hơn các thông tin ban đầu phục vụ cho công
tác ra quyết định tín dụng..
3.

Quy trình thẩm định tín dụng

20

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ
đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích
tín dụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ
tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện
khi tài trợ cho khách hàng.
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, chất lượng của phân tích tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến
khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng
tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các
điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin:

Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ
trực tiếp giữa ngân hàng và người vay vốn: Thăm quan nhà xưởng
văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật
thế chấp…Phỏng vấn trực tiếp giúp cán bộ ngân hàng loại trừ các
báo cáo “ma”, cảm nhận cái đang diễn ra…
Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các
thông tin quản lý, qua các bạn hàng chủ nợ khác của người vay, qua
các trung tâm thông tin hoặc tư vấn). Rất nhiều người vay lần đầu
tiên đến với ngân hàng, hoặc chuyển từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác. Tìm hiểu khách hàng này trong thời gian ngắn là không
đơn giản. Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp
phân tích người vay qua các mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín, tình
trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái.

21

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

Thông qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay.
Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các
báo tài chính như bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản), báo
cáo thu nhập, báo cáo bán hàng…ngân hàng cũng yêu cầu hoặc mua
các thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ,…của khách
hàng. Các báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua,
vì vậy giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách

hàng trong tương lai gần. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để
ước tính nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ, các thiệt hại có thể
xảy ra nếu khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các
tài sản có thể phát mại khi cần thiết…
Nội dung thẩm định bao gồm:
• Thẩm định tư cách và uy tín của doanh nghiệp
• Thẩm định năng lực pháp lý của doanh nghiệp
• Thẩm định điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
• Thẩm định tài chính của doanh nghiệp
• Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư của doanh
nghiệp
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tin dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa
người nhận tài trợ (khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu
là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc
hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính tính pháp luật xác định
quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời
phải tuân thủ các điều khoản của pháp luật, quy định. Do vậy cả
22

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

ngân hàng lẫn khách hàng đều cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ký
kết hợp đồng tín dụng. Sau đây là nội dung chính của hợp đồng tín

dụng:
 Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân(nếu có)
 Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì.
 Số lượng tín dụng: là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân
hàng cam kết cấp cho khách hàng. số lượng tín dụng có thể được
chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình
thức tiền tệ khác nhau.
 Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách
hàng trả đồng thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định
hay biến đổi trong suốt kỳ hạn tín dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì
phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó.
 Phí: để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải
trả cho ngân hàng một khoản phí (ví dụ phí cam kết) được tính bằng
tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp
phải được thể hiện trong hợp động tín dụng.
 Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng thường được xác định
cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời
hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản
tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của
ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu
về. Thời hạn tín dụng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng
sẽ xem xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng. Có khoản cho vay
không xác định trước thời hạn như cho vay luân chuyển. Khách
hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền trích
tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có
23

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG



Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

tiền. Thời gian tín dụng có thể được chia thành thời gian đầu tư, thời
gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời gian trả nợ có thển được chi
thành nhiều kỳ hạn trả nợ nhỏ. Thời gian chiết khấu thương phiếu là
thời hạn còn lại của thương phiếu. Thời hạn bảo lãnh là thời gian có
hiệu lực của bảo lãnh, được thỏa thuận ghi trong hợp đồng bảo lãnh.
Nếu là cho thuê, thời gian được tính từ lúc ngân hàng giao tài sản
cho khách hàng đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền thuê.
 Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại
đảm bảo (nếu có) cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng
phụ) như hợp đồng bảo lãnh, vật tư hàng hoá trong kho, tài sản cố
định, hoặc các chứng khoán có giá…Các nội dung quan trọng liên
quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng
hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối
với các đảm bảo…đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng
tín dụng.
 Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện
và kỳ hạn giải ngân. Thường các khoản cho vay nhỏ và trong thời
gian ngắn, ngân hàng cấp tiền vay môt lần vào đầu kỳ. Đối với các
khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp tiền theo nhiều
kỳ hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn. Ví dụ, hợp
đông ký cho vay 300 triệu trong thời hạn 9 tháng để thanh toán tiền
hàng nhập khẩu. Điều kiện giả ngân là hàng nhập về đến đâu cho
vay đến đó (kèm chứng từ), hoặc trả song khoản vay đợt trước mới
cấp tiền đợt sau.
 Điều kiện thanh toán: bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về cách thức thanh toán gốc và

lãi (ngày trả, cách trả).
24

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


Chuyên đề thực tập

GVHD : PGS.TS ĐÀO VĂN HÙNG

 Các điều kiện khác: bao gồm các thoả thuận giữa ngân hàng
và khách hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp và các
hoạt động khác của người vay, phong toả tài sản, điều kiện và
phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kỳ, phạt vi phạm
hợp đồng…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có
trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng
như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát
khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay
không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì,
có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…Quá trình này cho phép
ngân hàng thu nhập thêm các thông tin về khách hàng. nếu các
thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng
đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe
dọa, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung
tài sản thế chấp, giảm số tiền vay…khi thấy cần thiết để đảm bảo an
toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là bước đi nguy hiểm. Do vậy

cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng ngăn
chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách
hàng. Đây cũng chính là quá trình ngân hàng thu nhập thêm các
thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước 1 và ra các quyết định cụ
thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
25

SVTH : LỤC QUỲNH TRANG


×