Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.79 KB, 56 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
kinh doanh với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt
thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì
lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều
này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên,
môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu
quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường,
đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực...

1

1



Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi
hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả
chung ( về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết
kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao
đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
* Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
- Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.
- Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó
mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp
hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước
mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mục đích là thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng
chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh hay là để phân tích luận chứng
kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ
thể nào đó mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
- Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân:
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung
của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

2

2


- Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Vai trò của hiệu quả kinh doanh được thể hiện cả ba mặt sau đây:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả của nền kinh tế quốc dân phụ
thuộc vào hiệu quả kinh doanh cá biệt của các doanh nghiệp. Nếu hiệu quả

kinh doanh của từng doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao
mức sống xã hội, giữ vững trật tự an ninh xã hội.

3

3


- Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện qua các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả, được tối đa hóa và nó phụ thuộc vào môi trường kinh
doanh trình độ công nghệ, quản lý vốn và nguồn lực của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, hiệu quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Khi
có hiệu quả của doanh nghiệp mới có khả năng tái đầu tư để đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất hoạt động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người lao động: Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ
mang lại cho người lao động công việc và thu nhập ổn định, đời sống vật chất
và tinh thần, điều kiện và môi trường làm việc của người lao động ngày càng
được cải thiện, nâng cao. Mặt khác khi người lao động yên tâm, gắn bó với
doanh nghiệp thì họ sẽ toàn tâm toàn ý với công việc, khi đó năng suất lao
động sẽ tăng lên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi
nhất. Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.

- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của các doanh
nghiệp tương ứng hoặc với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả và hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng một hệ thống các
phương pháp phân tích khác nhau: Phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp chênh lệch, phương pháp cân đối…
 Phương pháp thay thế liên hoàn

4

4


Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, thương số, hoặc cả
tích số và thương số.
Trình tự các phương pháp như sau:
- Xác định số lượng các nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ tiêu phân
tích.
- Sắp xếp nhân tố theo trình tự: Nhân tố lượng sắp trước, nhân tố chất
sắp sau; trong trường hợp có nhiều nhân tố thì nhân tố chủ yếu sắp trước,
nhân tố thứ yếu sắp sau không được đảo lộn thứ tự này.
- Tiến hành lần lượt thay thế trình tự nói trên; mỗi lần thay thế chỉ thay
thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyên số liệu đã thay thế ở các bước
trước.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố: bằng cách so sánh các số
liệu mới thay thế với các số liệu ở bước trước hay số liệu kế hoạch. Sau đó

xác định mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng cách tương hợp mức
độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố.
 Phương pháp chênh lệch
Trong thực tế phương pháp thay thế liên hoàn được dùng dưới dạng khác
nhau được gọi là phương pháp chênh lệch. Phương pháp này trực tiếp dựa vào
số chênh lệch giữa số thực tế với số kế hoạch (kỳ gốc) để xác định mức độ
ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến đối tượng phân tích.
 Phương pháp cân đối
Phương pháp này được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, nên mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố là độc lập với nhau. Tính mức độ ảnh hưởng của
nhân tố nào thì tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của nhân tố
đó không cần quan tâm đến nhân tố khác.
Ngoài các phương pháp trên còn có một số phương pháp khác như:
phương pháp chi tiết, phương pháp hệ số tương quan,...
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
5

5


Chỉ tiêu năng suất lao động cho biết bình quân một lao động trong một
kỳ kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại được
bao nhiêu giá trị sản lượng cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao
động càng cao.
Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền

lương bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuân sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn kinh
doanh.
 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (thể hiện qua hiệu quả sử
dụng tài sản cố định):
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.

6

6


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Sức sinh lời của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.

1.3.3. Hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.4. Hiệu quả tài chính
 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không tính đến khả năng bán dự trữ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tiền.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí lãi vay được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
 Nhóm tỷ số khả năng hoạt động:
7

7


Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này càng ngắn càng tốt.
Chỉ tiêu này càng ngắn càng tốt.
Doanh thu thuần = Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.


 Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính và cơ cấu tài sản:

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản dài hạn thì có bao nhiêu đồng
được tài trợ từ vốn chủ sở hữu.
 Nhóm tỷ số sinh lợi:
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.

8

8


Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Môi trường vĩ mô
* Môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới
các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt
động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản
xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa
vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy
định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã

hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp
thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm
hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Môi trường văn hóa – xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong
tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao
động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao
động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử
dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu
9

9


dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy
lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn
hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả
năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối
sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm
của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế

quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố
tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể,
lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và ngược lại.
* Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý,
thơi tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản
phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng
buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh
doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng
mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc
10

10


gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng
huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
* Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng
của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật
công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản
phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Môi trường ngành
Môi trường ngành là nhân tố góp phần ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm các doanh nghiệp trong ngành, khả
năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các sản phẩm thay thế, người
cung ứng và khách hàng.
* Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu
quả của mỗi doanh nghiệp.
* Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực,
các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều
các doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như
không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong
các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra
nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp,
bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể
làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do
vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Sản phẩm thay thế

11


11


Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số
lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính
sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu,
chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh
hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi
các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo
chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người
cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là
không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí
về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất
lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số
lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
* Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà
không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu
nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản

lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh
tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.4.3. Môi trường nội bộ
* Lao động, tiền lương

12

12


Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc
độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý
giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng
người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao
động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong
kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ
chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc
vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến
lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy
nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và
trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm

vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người
lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền
lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh
nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách
13

13


nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu
mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các
chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến
khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của
doanh nghiệp.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn
định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và
áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của
doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà
còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ
tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối
thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn
lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm
nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ
sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng
tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt
14

14


động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ
thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ
thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong
khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân
cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô
hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cao
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm

hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn
có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ
sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
* Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng
của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối
quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện
công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định
đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh
nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác
nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những
doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khách
với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất
15

15


lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành
các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh
doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá
trong doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT
BÌNH ĐỊNH
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dầu Thực Vật Bình Định
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty
16

16


- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Bình Định.
-Tên giao dịch quốc tế: BÌNH ĐỊNH VEGETABLE OIL STOCK
COMPANY.
- Viết tắt: BIVOCO.
- Trụ sở chính: Khu vực 4 - phường Quang Trung – thành phố Quy
Nhơn – tỉnh Bình Định.
- Điện thoại : (84-56)3846683-3846318
- Fax

: ( 84-56) 846318

- Email : BIVOCO @ dng.vnn.vn
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
 Giai đoạn 1: Từ năm 1979 đến năm 1984
Năm 1979, UBND tỉnh Nghĩa Bình thành lập Công ty Dừa trực thuộc sở
nông nghiệp tỉnh. Ngày 14/12/1983, UBND tỉnh ra quyết định số 1999/QĐUB sắp xếp, tổ chức lại thành Công ty Dầu thực vật Nghĩa Bình. Năm 1985,
Công ty được đổi tên thành Công ty Liên hiệp Dầu thực vật Nghĩa Bình.

 Giai đoạn 2: Từ năm 1989 đến năm 2001
Năm 1989, khi chia tách tỉnh Nghĩa Bình, Công ty cũng được chia thành
2 Công ty: Công ty Liên hiệp Dầu thực vật Bình Định và Xí nghiệp Dầu Thực
vật Quảng Ngãi.
Năm 1991, thực hiện dự án phát triển ngành dầu thực vật khu vực Miền
Trung và chủ trương củng cố phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam, Công
ty liên hiệp dầu thực vật Bình Định được chuyển giao cho Liên hiệp các Xí
nghiệp dầu thực vật Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm. Đến tháng 6 năm 1992, Liên hiệp các Xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam
được chuyển về Bộ Công nghiệp nhẹ.
Ngày 3/11/1994, Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 1435/CNNTCLĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty Dầu Thực vật Bình Định.
 Giai đoạn 3: Từ năm 2001 đến tháng 01 năm 2008
Ngày 22/12/2000, Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số 73/2000/QĐ17

17


BCN chuyển Công ty Dầu Thực Vật Bình Định thành Công ty Cổ phần Dầu
Thực Vật Bình Định, với vốn điều lệ ban đầu là 4 tỷ đồng do các cổ đông là
CB-CNV công ty và một số cổ đông bên ngoài nắm giữ 100% vốn.
Đến năm 2002 để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh công ty đã phát
hành tăng vốn điều lệ từ 4 tỷ đồng lên 8 tỷ đồng.
 Giai đoạn 4: Từ tháng 01 năm 2008 đến nay
Tháng 01 năm 2008, Đại hội đồng cổ đông công ty Cổ phần Dầu Thực
vật Bình Định đã thông qua nghị quyết về việc tách công ty Cổ phần Dầu thực
vật Bình Định thành 2 công ty:
- Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Bình Định trên cơ sở là Xưởng chế
biến nông sản, thực phẩm Quy Nhơn với vốn điều lệ 5,3 tỷ đồng.
- Công ty cổ phần NSTP Hà Việt trên cơ sở là Xí nghiệp chế biến nông
sản, thực phẩm Phù Mỹ với vốn điều lệ 2,7 tỷ đồng.

Công ty Cổ phần Dầu thực vật Bình Định sau khi tách gặp nhiều khó
khăn như: năng lực sản xuất giảm sút; nguồn vốn kinh doanh hạn chế; bộ máy
quản lý có nhiều biến động lớn; thiếu hụt lực lượng lao động; mất mùa
nguyên liệu; giá nguyên liệu đầu vào, chi phí vật tư sản xuất và lãi vay ngân
hàng tăng cao; …. đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị, Công ty đã
từng bước ổn định và mở rộng sản xuất, tranh thủ được nguồn vốn tín dụng
đủ đáp ứng cho cho kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008. Đến hết mùa vụ
điều năm 2008, công ty đã tổ chức thu mua hơn 1.500 tấn hạt điều khô đảm
bảo đủ nguyên liệu sản xuất cho đến giáp vụ năm sau; đồng thời đã phát triển
thêm được một số cơ sở sản xuất tại các địa phương trong tỉnh nâng sản lượng
bình quân từ 5 tấn nguyên liệu/ngày lên 8 tấn nguyên liệu/ngày.
2.1.1.3. Quy mô Công ty
Theo số liệu thống kê ngày 31/12/2011 của Công Ty Cổ Phần Dầu Thực
Vật Bình Định:
18

18


- Tổng tài sản: 58.582.084.498 đồng
+ Tài sản ngắn hạn: 51.984.768.948 đồng
+ Tài sản dài hạn: 6.597.315.550 đồng
- Tổng nguồn vốn: 58.582.084.498 đồng
+Nợ phải trả: 50.902.931.584 đồng
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 7.679.152.914 đồng
- Tổng số lao động: 194 người
+ Bộ phận lao động trực tiếp: 151 người
+ Bộ phận lao động gián tiếp: 43 người

Như vậy dựa vào Nghị định số 56/2009/NĐ - CP quy mô Công ty thuộc
loại vừa.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ dừa; nhân hạt điều xuất
khẩu; kinh doanh cho thuê kho bãi, văn phòng làm việc, phương tiện vận tải
và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ
công ty.
- Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh
nhằm thu được lợi nhuận tối đa, bảo toàn và phát triển vốn cổ đông.
- Tạo công việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
- Gia tăng cổ tức cho cổ đông và phát triển Công ty ngày càng vững
mạnh.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ thương hiệu sản
phẩm của công ty nói riêng và ngành điều Việt Nam nói chung.
2.1.2.3. Lĩnh vực kinh doanh
19

19


Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh và chế biến các sản phẩm từ cây điều, cây có dầu;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng hoá, sản phẩm của công ty và
nguyên liệu vật tư hàng hoá, thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất;
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi phù hợp với qui định

của pháp luật.
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Công ty cổ phần Dầu Thực Vật Bình Định là đơn vị thuộc ngành sản
xuất, đây là một ngành chế biến đặc biệt, qui trình tổ chức sản xuất khép kín
mỗi giai đoạn đều có một công nghệ riêng, sản phẩm làm ra là nhân hạt điều.
* Đặc điểm của sản phẩm:
- Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Bình Định có chức năng sản xuất, kinh
doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm, các sản phẩm từ dừa và nhân hạt
điều xuất khẩu. Vì thế sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại.
Tuy nhiên tại kỳ họp Đại hội đông cổ đông bất thường tháng 1 năm 2008, Đại
hội đồng cổ đông Công ty đã thống nhất chỉ sản xuất kinh doanh một loại sản
phẩm là nhân hạt điều xuất khẩu.
- Sản phẩm nhân hạt điều bao gồm rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào phẩm
cấp mà người ta chia ra các loại nhân hạt điều khác nhau. Nhân điều được chế
biến từ nguyên liệu hạt điều thô có sẵn trong nước. Nhân điều sau khi qua
nhiều công đoạn chế biến thành phẩm và được dùng để chế biến thực phẩm
như bánh kẹo cao cấp. Sản xuất sản phẩm nhân điều chủ yếu sử dụng nhân
công lao động thủ công là chính (chỉ cần qua đào tạo vài ngày) vì vậy tận
dụng được lực lượng lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nhân hạt điều
Nguyên liệu
thô

kho

Phân xưởng

20

Kho


20


Sàng

Hấp

Cắt tách

Sấy

Phân loại

Bóc vỏ

Đóng thùng

( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán )
Giải thích quy trình công nghệ sản xuất
 Công đoạn phơi nguyên liệu:
Nguyên liệu hạt điều tươi mua về được công nhân rải đều một lớp mỏng
từ 5- 7 cm trên mặt sân phơi chuyên dụng. Hạt điều tươi được phơi từ 2 đến 3
nắng tuỳ độ ẩm ban đầu của nguyên liệu; công nhân dùng cào luân phiên cày,
đảo cho hạt điều khô đều đến khi đo độ ẩm đạt từ 10 – 11% thì tịnh vào bao
tải, mỗi bao 60 kg, rồi nhập vào kho để bảo quản và xuất sử dụng dần theo
nhu cầu.
 Công đoạn Sàng phân loại hạt điều khô:
Căn cứ nhu cầu sản xuất nguyên liệu được xuất cho tổ sàng để tiến hành
sàng phân loại nguyên liệu.

- Công nhân tổ sàng nhận hạt điều từ kho, nạp hạt điều vào phễu của gàu
tải, vận hành máy sàng và điều chỉnh tỷ lệ hạt vào sàng vừa phải, đều đặn.
- Khi hạt qua sàng ra các đầu mối thu, công nhân kiểm tra và cân tịnh 50
kg/bao, xếp bao theo dãy thứ tự, từng chủng loại.
 Công đoạn hấp hạt điều:
Tổ hấp nhận nguyên liệu từ tổ sàng tiến hành hấp hạt điều qua các bước
công việc:
- Tập kết nguyên liệu vào khu vực sản xuất, để riêng từng loại hàng và
tiến hành hấp theo thứ tự từng loại.

21

21


- Vận hành thiết bị hấp, đổ hạt điều vào phễu nạp liệu, điều chỉnh lượng
hạt điều vào phễu hấp, xả hơi nước, điều chỉnh thời gian hấp cho từng loại
hàng.
 Công đoạn Cắt tách vỏ điều:
Tổ cắt tách nhận hạt điều từ tổ hấp theo từng chủng loại và tiến hành cắt
tách.
- Công nhân sử dụng dụng cụ chuyên dụng cắt, tách và cạy vỏ bên ngoài
hạt điều lấy nhân điều.
- Nhân điều sau khi cắt vỏ được để từng rổ riêng : nhân nguyên, nhân vỡ.
 Công đoạn sấy nhân điều:
Tổ sấy nhận hạt điều từ tổ cắt tách và tiến hành sấy nhân theo quy trình
đã được quy định.
- Cho nhân vào lò sấy, sấy nhân theo thời gian quy định, thông thường
khoảng 12(±3) giờ. Cứ 5,5 giờ đảo 1 lần, nhiệt độ sấy từ 70 -80oC.
- Dập lò đốt, dùng quạt thổi gió vào xe hàng, đổ hàng vào thùng, kiểm

tra cân và giao cho bộ phận bóc vỏ lụa theo yêu cầu.
 Công đoạn bóc vỏ lụa:
Tổ bóc lụa nhận hạt điều từ tổ sấy và bóc vỏ.
- Công nhân dùng dao nhỏ khảy và gạt nhẹ mũi dao quanh hạt để bong
vỏ lụa, tránh làm xước và vỡ nhân.
- Để riêng nhân nguyên, nhân vỡ, nhân sâu, nhân teo theo từng loại vào
từng rổ khác nhau. Kiểm tra chất lượng nhân sau bóc, cân và vào sổ giao
nhận.
Hạt điều tươi thô

Phơi

Nhập kho NL

Xuất phân xưởng

Nhập Kho TP

 Công đoạn phân loại, đóng thùng:
- Công nhân rãi nhân điều lên mặt bàn phân loại, mỗi lần khoảng 10kg,
căn cứ vào các yêu cầu về chất lượng màu sắc, kích cỡ để phân loại.
- Cân kiểm tra từng loại và giao cho bộ phận KCS kiểm
đạtthùng
thì
Đóngtra,
gói,nếu
đóng
Carton
đổ vào thùng chứa nhân, chưa đạt thì trả lại cho công nhân.


22
Sàng
phân loại

Hấp điều thô Cắt, tách vỏ

22
Sấy
nhân

Bóc vỏ lụa

Phân loại


- Thành phẩm sau khi kiểm tra được chuyển đến kho hun trùng và được
xử lý hun trùng bằng thuốc trong thời gian 6 ngày sau đó tiến hành đóng vào
bao PE, PP hoặc thùng thiếc tuỳ theo yêu cầu của mỗi thị trường. Khi đóng
gói thành phẩm công nhân tiến hành hút chân không bằng máy hút, nạp khí
CO2 vào thùng hàng, cân tịnh chính xác trọng lượng từng bao hàng và đóng
vào thùng carton theo đúng chủng loại bao bì, nhãn hiệu hàng hoá.
- Nhân hạt điều được cho vào thùng thiếc nạp khí Nitơ, mỗi thùng
11,5kg và được chia thành các loại phẩm cấp:
+ Nhân nguyên trắng: W210, W240, W320, W450,… Nhân điều này có
hình dạng đặc trưng: màu trắng.
+ Nhân nguyên nám: LBW240, LBW320, DW, DW2,…
+ Nhân nguyên vàng: SW240, SW, SW2,… Nhân điều này có màu sắc
sập hơn so với nhân nguyên trắng.
+ Phân loại khác: WB, SB, WS, SS, SP.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng. Công ty
được thiết lập theo trực tuyến
các mối quan hệ chức năng và
Đạitừ
hộitrên
đồngxuống
cổ đông
quan hệ phối hợp giữa các phòng ban.Thông qua cơ cấu này GĐ Công ty có
thể khuyến khích và tận dụng được khả năng của cán bộ cấp dưới. Đồng thời
vẫn thực hiện được
độquản
mộttrịthủ trưởng, tránh
sự chồng chéo trong
Hộichế
đồng
Banđược
kiểm soát
khi thi hành nhiệm vụ giữa các phòng ban giúp cho việc quản lý thêm chặt
chẽ và khoa học.

Giám đốc

Theo sơ đồ bộ máy quản lý ta thấy số cấp quản lý của công ty là 3 cấp là
cấp lãnh đạo, cấp phòng ban (cấp trung gian ) vàPhó
cấpgiám
thựcđốc
hiện.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ là tham mưu cho giám đốc để đưa ra
các quyết

sản xuất
doanh
trựcsản
tiếp.
Phòngđịnh
Tài chính
– kếkinh
toán
Phân
xưởng
xuấtPhòng Nghiệp vụ tổng hợp
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

23
Các tổ
sản xuất

Các trạm sản xuất

23


( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán )
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại, phát triển của công ty.
Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát để chỉ đạo

điều hành hoạt động của Công ty đồng thời kiểm tra, giám sát sự điều hành
hoạt động của Ban giám đốc Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách
nhiệm chỉ đạo Giám đốc điều hành Công ty thực hiện các nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành pháp luật của Ban điều hành,
24

24


tình hình chấp hành nghị quyết của Đại hội cổ đông; kiểm tra, giám sát các
hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt; thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm;… báo cáo trước đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc bất thường tùy
theo yêu cầu.
- Ban giám đốc điều hành công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực
tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Chịu sự
chỉ đạo của Hội đồng quản trị và sự kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tổ chức công tác hạch toán kế toán, xây
dựng quy chế tài chính; lập và gửi đầy đủ, kịp thời các báo cáo cho các cơ
quan chức năng theo quy định; tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực
tài chính; đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty; chủ động cân đối và huy động mọi nguồn vốn có thể
để phục vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: Cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào;
thương thảo và tham mưu giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế; lập báo cáo thực
hiện kế hoạch cho các cơ quan chức năng theo quy định; phối hợp với các bộ
phận có liên quan kiểm kê sản phẩm dở dang cuối quý; lập kế hoạch sản xuất

kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ; tuyển dụng cán bộ, công nhân viên, lao động
đáp ứng yêu cầu; tham mưu cho lãnh đạo các chính sách chế độ của nhà nước
đối với người lao động về tiền lương, thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
và các vấn đề phúc lợi xã hội khác;… và các nhiệm vụ khác do giám đốc
giao.
- Phân xưởng sản xuất: Tổ chức sản xuất theo kế hoạch sản xuất của
công ty; chỉ đạo và điều hành hoạt động sản xuất của các tổ, các trạm sản
xuất, đảm bảo sản xuất liên tục hợp lý qua từng công đoạn; tham mưu cho
lãnh đạo công ty về việc sử dụng công nhân lao động, phát triển trạm trại, xây
dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức tiền
lương; phối hợp các phòng công ty để thực hiện nhiệm vụ.
25

25


×