Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển cho vay đối với doạnh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.08 KB, 85 trang )

Trang 1

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Huỳnh Ngọc
Anh Thư, các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng, những người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy em trong
trong những học kì vừa qua, những kiến thức mà em đã nhận được trên giảng đường sẽ
là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị đang công tác tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định và các bạn trong nhóm thực
tập đã giúp đỡ và cho em những lời khuyên bổ ích về chuyên môn trong quá trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, và đặc biệt là cha
mẹ, những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ em vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống.
Quy Nhơn, ngày 3 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thanh Sương


Trang 2

MỤC LỤC


Trang
Lời mở đầu.....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.........................................................................................
1.1> Khái quát tính dụng DNVVN của NHTM.................................................................


2.1.1 - Khái niệm DNVVN................................................................................................
2.1.2 - Tiêu chí phân loại DNVVN....................................................................................
2.1.3 - .Đặc điểm của DNVVN...........................................................................................
2.1.4 - Vai trò của DNVVN...............................................................................................
2.1.5 - Thuận lợi và khó khăn của DNVVN......................................................................
1.2> Cho vay đối với DNVVN của NHTM........................................................................
1.2.1 - Khái niệm cho vay..................................................................................................
1.2.2 - Các hình thức cho vay đối với DNVVN................................................................
1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất bảo đảm...............................................................................
1.2.2.2. Căn cứ vào đồng tiền vay vốn................................................................................
1.2.2.3. Căn cứ vào đối tượng vay......................................................................................
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay...........................................................................
1.2.3 - Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với DNVVN......................................................
1.2.4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM.............................
CHƯƠNG 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.............................................
2.1> Khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam – CN Bình Định........................
2.1.1 - Giới thiệu về Ngân hàng Công Thương Việt Nam – CN Bình Định....................
2.1.2 - Chức năng và nhiệm vụ..........................................................................................
2.1.2.1. Chức năng.............................................................................................................
2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................................
2.1.3 - Cơ cấu tổ chức........................................................................................................
2.1.4 - Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Bình Định năm 2010-2012..........
2.2> Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định..............................
2.2.1 - Kết quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN theo từng cách phân loại...............
2.2.1.1 Căn cứ tính chất bảo đảm.....................................................................................
2.2.1.2 Căn cứ vào đồng tiền vay vốn...............................................................................
2.2.1.3 Căn cứ vào đối tượng tín dụng.............................................................................



Trang 3

2.2.1.4 Căn cứ vào phương thức cho vay.........................................................................
2.2.2 - Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN.....................................................
2.2.3 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định..........
2.3>. .Đánh giá chung về hoạt động cho vay đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định...........
2.3.1 - Những thành tựu.....................................................................................................
2.3.2 - Hạn chế...................................................................................................................
2.3.3 - Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................................
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định..............

3.1>.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN........................................
3.1.1 - Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN...................................
3.1.2 - Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay.....................
3.1.3 - Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và khách hàng...........................................
3.1.4 - Nâng cao hoạt động Marketing..............................................................................
3.1.5 - Cải thiện đội ngũ chất lượng cán bộ tín dụng........................................................
3.1.6 - Hiện đại hóa công nghệ của ngân hàng..................................................................
3.2> Một số kiến nghị.........................................................................................................
3.2.1 - Đối với Chính phủ, Nhà nước................................................................................
3.2.2 - Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................................................
3.2.3 - Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.............................................
Kết luận...........................................................................................................................

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang


Bảng


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh..............................................................
.............................................................................................................................................
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại Chi nhánh..............................................................
Bảng 2.3: Tình hình doanh số thu nợ tại Chi nhánh...........................................................
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh...........................................................................
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2010-2012........................
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động tín dụng theo tính chất bảo đảm của VietinBank Bình
Định năm 2010-2012...........................................................................................................
.............................................................................................................................................


Trang 4

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động tín dụng theo đồng tiền vay vốn của VietinBank Bình
Định năm 2010 – 2012........................................................................................................
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động tín dụng theo đối tượng tín dụng của VietinBank Bình
Định năm 2010 – 2012........................................................................................................
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo phương thức cho vay của VietinBank Bình Định
năm 2010 – 2012.................................................................................................................
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng DNVVN phân theo nhóm nợ của VietinBank Bình
Định năm 2010 - 2012.........................................................................................................
 Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VietinBank Bình Định..........................................


Trang 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt


Từ đúng nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

5

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

MMTB

Máy móc thiết bị

8

NH

Ngân hàng

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

11

P.KHDN

Phòng khách hàng doanh nghiệp

12

P.LN

Phòng quản lý nợ

13

P.QLRR

Phòng quản lý rủi ro

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TMCP


Thương mại cổ phần

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

TSCĐ

Tài sản cố định

18

TSLĐ

Tài sản lưu động

19

TSĐB

Tài sản đảm bảo

20

VND


Việt Nam đồng

21

XDCB

Xây dựng cơ bản

LỜI MỞ ĐẦU


Trang 6

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một loại hình doanh nghiệp không những
thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt
thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc
phát triển các DNVVN cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới
kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự
phát triển nhanh cả về số và chất lượng.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là bước đi hợp quy luật
đối với nước ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh
tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các
DNVVN ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối
quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp.
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNVVN ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt
các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề.
Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khó khăn

nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ, vậy doanh nghiệp này phải tìm
vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các
doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về
vốn cho các DNVVN đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân
các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển
DNVVN còn rất hạn chế vì các DNVVN khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân
hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa
hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNVVN
đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và


Trang 7

thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phát triển cho vay đối với doạnh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNVVN và việc đầu tư tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Bình Định cho các Doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng
đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát triển DNVVN trên phạm vi hoạt
động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNVVN tại VietinBank trong những năm
gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê…..

5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
Chương 3: Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.


Trang 8

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.1> Khái quát tín dụng DNVVN của NHTM
1.1.1 - Khái niệm DNVVN
Hiện nay, trên thế giới, không có khái niệm chuẩn mực về DNVVN. Chẳng hạn,
khi phân loại DNVVN thông qua quy mô lao động. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân
hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở
mỗi nước, tùy vào điều kiện và tình hình kinh tế mà họ sẽ quy định số lượng công
nhân cần có của một DNVVN. Theo Liên minh Châu Âu, DNVVN là DN có số lượng
công nhân tối đa không vượt quá 250 người. Tại Úc, con số đó không vượt quá 300
người, còn tại Mỹ là không quá 1000 người... Ở Việt Nam, theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, DNVVN được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đâ đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí

ưu tiên), cụ thể như sau:


Trang 9

Lưu ý:

-

Đối với những DN đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh

DN

vực hoạt động, quy mô

được xác định theo lĩnh vực có tổng nguồn vốn và số lao động

cao nhất.
-

Đối với những lĩnh vực khác không nêu trong biểu trên, quy mô DN được xác

định theo lĩnh vực Thương mại và dịch vụ.
1.1.2 - Tiêu chí phân loại DNVVN:
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều tiêu chí dùng để phân loại các DNVVN, tuy
nhiên có thể tóm gọn thành hai nhóm cơ bản sau:

-

Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN như tính


chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ đơn giản cùa quản lý... Các tiêu
chi này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định
trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm
chứng mà ít được sử dụng để phân tích trong thực tế.

-

Nhóm tiêu chí định lượng: có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị


Trang 10

tài sản (hay vốn), doanh thu, lợi nhuận... Trong đó:
+ Số lao động: cỏ thể là lao động trung bình, lao động thường xuyên hay lao
động thực tế;
+ Tài sản (hay vốn): có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố
định, giá trị tài sản còn lại;
+ Doanh thu: cỏ thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện
nay có xu huớng sử dụng chỉ số này).
Cho đến nay tiêu chí được hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam lựa
chọn là phản loại theo quy mô về vốn đăng ký kinh doanh hoặc quy mô về số lao động
trung bình của cơ sở SXKD. Theo đó, DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ

vào quy mô đó là DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Tuy nhiên, sự phân loại DN theo
quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

-

Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số


các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một DN có 400 lao động ở CHLB Đức được coi
là DNVVN nhưng ở Việt Nam thì không. Những nước có trình độ phát triển kinh tế
thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại DNVVN sẽ thấp hơn so với các nước
phát triển.

- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm cùa từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao
động như dệt, may, có ngành sừ dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất,
điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại
DNVVN giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân
chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau.

- Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô DN
cũng khác nhau. Do đó cần tính đến chỉ tiêu nảy để đảm bảo tính tương thích trong
việc so sánh quy mô DN giữa các vùng lãnh thổ.
Tính đến ngày 1/1/1012 Việt Nam có khoảng trên 375.000 doanh nghiệp
thực tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh , chiếm khoáng 93% so với tổng số DN
trong cả nước. Bản thân các DNVVN này cũng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau


Trang 11

như: Nhà nước, cổ phần, tư nhân... Trong đó, tư nhân chiếm tỷ lệ chủ yếu. Với số
lượng đông đảo như vậy cộng với sự khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển
từ phía Chính phủ, trong tương lai các DNVVN Việt Nam hứa hẹn sẽ khắc phục được
nhũng yếu kém, hạn chế của mình để phát triển tương xứng với tiềm năng, đóng góp

quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của Đất nước.
1.1.3 - Đặc điểm của DNVVN:
a) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia

tăng cao
Theo luật doanh nghiệp quy định, việc thành lập DNV&N yêu cầu số vốn thành
lập nhỏ, vì vậy số lượng DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Với ưu
điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức kinh tế tư
nhân đứng ra thành lập doanh nghiệp của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại không
ít các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các
doanh nghiệp nhà nước mới thành lập hoặc được tách ra…Với đặc điểm là vốn pháp
định nhỏ như vậy, số lượng các DNVVN đã chiếm phần lớn về số lượng trong nền
kinh tế và có tốc độ gia tăng cao.
b) Các DNVVN có quy mô vốn nhỏ, lao động ít
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các DNVVN
trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh
nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, DNVVN là các doanh nghiệp có số vốn
pháp định không vượt quá 10 tỷ, và có số lao động không vượt quá 300 lao động. Với
số vốn nhỏ như vậy, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất
là khi nền kinh tế có biến động lớn, ví dụ biến động về đầu vào, DNVVN khó có khả
năng chống đỡ và dễ bị dẫn đến phá sản. Đồng thời, với số lao động ít (< 300 người),
các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh
và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít lao động, doanh nghiệp vừa


Trang 12

và nhỏ sẽ khó có được các lao động với tay nghề cao. Với số lao động ít như vậy, sẽ
khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên. Và vì đa số
người lao động, nhất là người lao động có tay nghề nghiệp vụ, trình độ chuyên môn
giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các doanh nghiệp lớn trên thị
trường, điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong quá trình

tuyển mộ và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển mộ lao động.
c) Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân (chiếm khoảng
80%) do đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao động. Điều này tạo khó khăn cho
việc quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân
hoạt động linh hoạt nhưng kém hiệu quả. Các doanh nghiệp tư nhân thường khi thành
lập và trong quá trình hoạt động chưa có một tầm nhìn chiến lược cho doanh nghiệp
của mình. Và trong khi vận hành sản xuất kinh doanh, khi có một biến cố xảy ra thì
không có kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ
hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó khăn.
Nhiều doanh nghiệp còn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và không thực hiện
đúng chế độ kế toán thống kê. Để quản lý tốt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đòi hỏi
một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy mới có thể mới kiểm soát
được hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
d) Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều
Không kể các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và hoạt động
ổn định, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều là các doanh nghiệp tư nhân được
thành lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các doanh nghiệp Nhà
nước vừa được tách ra. Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập khá lâu mà hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình
và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn chế,


Trang 13

các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình.
e)Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các doanh nghiệp của nước ta do đặc điểm

nền kinh tế chưa thực sự phát triển.Ở doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, một thực trạng
phổ biến trong các DNVVN là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm
trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã
sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam
chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao
1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí
đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng
sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp (Nguồn từ Vietnamnet).
Nhiều DNVVN rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên
môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một phần là
do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp
diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán
đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNVVN của Việt Nam trước áp lực cạnh
tranh quốc tế.
f) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động linh hoạt, năng động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những thành phần hoạt động linh
hoạt nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đều chịu tác động và phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi
đó. Với tính năng động như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đạt được hiệu quả
trong hoạt động của mình và đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại
hình hoạt động, phương thức quản lý, sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp
cho họ đứng vững được trong thị trường.


Trang 14

1.1.4 - Vai trò của DNVVN:
DNVVN chiếm đông đảo trong hệ thống các doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật.

Và tại mỗi nền kinh tế, quốc gia hay vùng lãnh thổ, các DNVVN giữ vai trò ở những
mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại đều có những vai trò tương đồng sau:
 DNVVN giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm phát,
đóng góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế… DNVVN làm cho nền kinh tế năng động
hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. DNVVN
thường thực hiện chuyên môn vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất như vậy sẽ
khiến cho sự liên kết hợp tác giữa các DNVVN với nhau, giữa DNVVN với các Doanh
nghiệp khác sẽ được mở rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động của nền kinh tế.
Sự phát triển của DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát triển của nền kinh tế.
 Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo
khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế có tính đổi
mới hơn và thích ứng cao hơn.
Do DNVVN hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán
sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóahiện đại hóa. Giúp tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển
dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp đáng kể vào
việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm
mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội mà các doanh
nghiệp có quy mô hoạt động lớn hơn không thể đáp ứng ngay lập tức được.
 Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu như :
nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống… đã tạo ra được


Trang 15

số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những đáp ứng được nhu cầu

trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực tiếp thu mua nguyên liệu, sản
xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo nên vòng lưu thông hàng hóa khép
kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra tiêu thụ.
 Phát triển gắn bó chặt chẽ với các Doanh nghiệp có quy mô hoạt độnglớn,
tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau.
Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về
chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng cao, mang tính sáng tạo,
phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên thị trường. Trong điều kiện này,
lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế một cách đáng kể. Theo đó, sự
phát triển của hoạt động chuyên môn hoá và hợp tác hoá đã cho thấy việc áp dụng mô
hình sản xuất kiểu vệ tinh là phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển của mỗi
nước. Trong nền kinh tế các DNVVN sẽ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn để có thể
gắn bó chặt chẽ và thúc đẩy sự phát triển của từng loại hình doanh nghiệp này. Do vậy
trong một nền kinh tế hiện đại, DNVVN không những không thể hòa tan trong các tập
đoàn lớn mà khả năng phát triển, hoạt động hợp tác để mở rộng ngày càng tăng lên.
 DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh.
Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN, với khả năng hoạt động tốt, lành mạnh
đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì
trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ, gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ. DNVVN là
trụ cột của kinh tế địa phương, do các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các trung tâm
kinh tế, còn DNVVN có mặt ở hầu hết các địa bàn, giúp giải quyết nhanh chóng việc
làm cho lao động địa phương, yếu tố sản xuất tại cơ sở.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn, khủng hoảng, DNVVN có vai trò kích cầu nền kinh
tế 1 cách mạnh mẽ (vì các doanh nghiệp này thông thường ít bị ảnh hưởng mạnh khi
nền kinh tế biến động), bằng những đóng góp vào GDP, chi tiêu cho sản xuất kinh


Trang 16


doanh, kích thích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thông qua việc bán các sản phẩm
của mình.
1.1.5 - Thuận lợi và khó khăn của DNVVN
a. Thuận lợi
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu
cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao
động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả
năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của của doanh
nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất,
những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp
ứng với mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo
gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:

 Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi
của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản
xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử
dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh
hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ
của nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh
chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy
bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động
trong phát triển kinh tế.

 Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động
nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng

không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên


Trang 17

cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do
tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản
xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh
doanh mạo hiểm.

 Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi
phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng
ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh
nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát triển, đầu
tư đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có
chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.

 Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động.
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng lao động
trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp chưa quá
mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu
xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
b. Khó khăn:
- DNVVN có quy mô vốn thấp. Ngay trong tên gọi “vừa và nhỏ” cũng đã phần nào
nói lên sự khiêm tốn về quy mô vốn của loại hình DN này. Trên thực tế, các DNVVN
có số vốn thấp hơn 10 tỷ là rất nhiều, chủ yếu tập trung ở các hộ kinh doanh cá
thể. Để có thể tăng quy mô vốn phục vụ cho hoạt động SXKD, các DNVVN có thể

huy động vốn vay từ NH hoặc thông qua nguồn tín dụng phi chính thức. Mà vốn
tín dụng NH thì rất khó tiếp cận, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, do
những điều kiện về cấp tín dụng từ các NHTM đưa ra đối với các DNVVN hiện
nay rất khắt khe. Còn nguồn tín dụng phi chính thức từ gia đình, bạn bè, người
thân hoặc tư nhân thì chi phí sử dụng vốn thường rất cao.


Trang 18

- Các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn. Do hiểu biết hạn chế
cộng với việc vay vốn NH vướng phải nhiều thủ tục, mất thời gian, công sức,
nhiều DN
nhưng lại

không tự mình viết được dự án vay vốn. Thêm vào đó lãi suất NH khá cao,

không có nguồn cho vay ưu đãi nào khác. Uy tín thấp hay không có TSĐB

để thế chấp

cũng là nguyên nhân khiến DNVVN khó tiếp cận nguồn vốn vay của các

NHTM.

- Trình độ quản trị điều hành của các DNVVN thấp. Mặc dù thời gian gần đây,
chất

tượng quản trị điều hành trong các DN đã được cải thiện đáng kể nhưng nhìn

chung


vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Phần lớn chủ sờ hữu DNVVN thường đồng

thời là

người quản lý, giám đốc, quản đốc... Hình thức quản trị điều hành còn

mang nặng tính

gia đình, tập trung vào một vài người. Hệ quả là không phát huy tính

tự chủ, sáng tạo của
chiến lược phát

nhân viên. Đại bộ phận DNVVN vẫn còn xa lạ với việc xây dựng

triển SXKD lâu dài và bền vừng với những mục tiêu, sứ mệnh được

xác định rõ ràng.

Thay vào đó, nhiều DN lại “lao theo” những cơ hội kinh doanh

ngắn hạn, nhất thời.

- Công nghệ lạc hậu, khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại còn yếu, tốc độ đổi mới
công nghệ chậm là

đặc điểm nổi bật của DNVVN Việt Nam. Từ sự hạn chế về nguồn

vốn nên các DNVVN khó có thể tiếp cận, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao

chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Đây cũng được xem là thực trạng
chung các DN nước ta so với các nước trên thế giới.
- Phần lớn lao động trong các DNVVN là lao động thủ công, trình độ tay nghề
và văn hóa thấp, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm. Thêm vào đó, năng lực của cán bộ
quàn lý yếu, hiểu biết pháp luật hạn chế, thiếu sự nhanh nhạy trong cơ chế thị
trường.

- Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu, DN gặp nhiều khó khăn trong


Trang 19

việc cấp quyền sử dụng đất, hoặc không đạt được kết quả trong những hợp

đồng

thuê đất làm trụ sở, nhà máy sản xuất. Mặt khác, khi được cung cấp đắt thì giá
thuê đất thường cao, có khi việc thỏa thuận không thống nhất gây trở ngại cho
các DN khi SXKD.

- Khả năng tiếp cận thông tin, xúc tiến thương mại và tiếp cận thị trường trong
nước và quốc tế khó khăn. Phần lớn các DNVVN rất thiếu thông tin về thị

trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Mặt khác, yêu cầu giấy phép
xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất khẩu, các thủ tục xuẩt khẩu rườm rà,
tạo trở ngại cho các DNVVN. Hoạt động xúc tiến thương mại, vấn đề
thương hiệu vẫn chưa được chú trọng. Điều này đã phần nào hạn chế các
DNVVN trong việc tiếp cận thị trường, nhất là thị trường nước ngoài.
1.2> Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.1 - Khái niệm cho vay:

Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng với khách hàng :
Cho vay là sự chuyển nhượng từ người cho vay sang người đi vay một lượng tài
sản trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện khi đến
hạn.
Trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ mang lại nhiều
lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Mặc dù vậy, khi tiến hàng cho vay,
vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi Ngân hàng phải thực
hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản vay, có như vậy mới nâng cao
được hiệu quả cho vay.
1.2.2 - Các hình thức cho vay đối với DNVVN:
1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất bảo đảm
− Cho vay không bảo đảm (cho vay tín chấp): là loại cho vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lành của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín.


Trang 20

Đối với những khách hàng truyền thống, có khả năng tài chính lành mạnh, hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, luôn trả nợ đúng hạn thì NH có thể cấp tín dụng
mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung. Loại tín dụng này thường khó áp dụng
cho các DNVVN vì những hạn chế về sự bất cân xứng thông tin, sự yếu kém về
khả năng tài chính và công tác quản trị của các DNVVN.
− Cho vay cỏ bảo đảm: là loại cho vay được NH cung cấp với điều kiện phải có
tài sàn thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình cho vay này áp
dụng phổ biến cho các DNVVN vì họ thường không có uy tín cao đối với NH, khi
vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để NH có
thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất còn thiếu
trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ.
1.2.2.2. Căn cứ vào đồng tiền vay vốn

− Cho vay bằng nội tệ: Là loại hình tín dụng mà NH cho vay cung cấp nguồn vốn

bằng VNĐ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng
thu mua nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác ở trong nước, thanh toán lương...
− Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình tín dụng mà NH cho vay cung cấp nguồn
vốn bằng ngoại tệ (USD, JPY, EUR...) nhằm mục đích thanh toán ra nước ngoài, thanh
toán các hợp đồng bằng ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại hối…
1.2.2.3. Căn cứ vào đối tượng vay
− Tín dụng vốn lưu động: loại tín dụng này được cấp phát để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, thông thường là cho vay ngắn hạn nhằm mục đích:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với
thời hạn cho vay là ngắn hạn.
− Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành TSCĐ. Loại
tín dụng này thường được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng
này thường là trung và dài hạn.
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay


Trang 21

− Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Thường là các DN sử dụng vốn chủ sở hữu và
tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc
biệt mới đi vay NH. Hay nói cách khác, vốn vốn từ NH chỉ tham gia vào một giai đoạn
nhất định của chu kỳ SXKD. Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
− Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng đối với
khách hàng kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay vốn ngắn hạn và thường xuyên, hoặc

khách hàng có đặc điểm luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay
từng lần. NH cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận một HĐTD duy trì trong
một khoản thời gian nhất định. Trong thời hạn duy trì HĐTD, khách hàng được rút vốn
phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không vượt
quá HĐTD đã ký kết.
− Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. NH cho vay
cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho các
thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. NH thực hiện giải ngân theo
tiến độ thực hiện dự án.
− Cho vay hợp vốn: NH cho vay cùng với một hoặc một số TCTD hoặc chi nhánh
của TCTD khác thực hiện cho vay một hoặc một phần dự án, phương án. Trong đó,
NH cho vay có thể là tổ chức đầu mối thành viên cho vay hợp vốn.
NH cho vay thực hiện cho vay hợp vốn theo quy chế đồng tài trợ của NHNN và hướng
dẫn của Tổng giám đốc NH.
− Cho vay trả góp: Đây là khoản tài trợ cho nhu cầu mua sắm MMTB của DN có
thời hạn trên một năm. Tiền vay được thanh toán dần cho NH theo từng thời kỳ. Đến
hạn khách hàng không trả nợ đúng hạn thì NH được quyền chủ động trích khoản tiền
gửi của khách hàng để thu nợ hoặc chuyển toàn bộ nợ gốc sang nợ quá hạn và thông
báo cho khách hàng biết.


Trang 22

Cho vay trả góp rủi ro cao do DN thường thế chấp bằng tài sản mua trả góp. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu thu nhập của người
vay giảm sút thì khả năng thu nợ của NH cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên
lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NH.
− Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH sẽ cam kết đảm bảo cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi HĐTD nhất định để đầu tư cho dự án.

Ngoài việc thực hiện các quy định như phương thức cho vay theo dự án đầu tư. NH
và khách hàng còn thỏa thuận những nội dung sau:
+ Thời hạn hiệu lực của HĐTD dự phòng.
+ Phí cam kết rút vốn vay cho HĐTD dự phòng. Mức phí cam kết nằm trong
biểu phí do Tổng giám đốc NH cho vay quy định từng thời kỳ.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH cho vay
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH cho vay. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, NH cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của Trụ sở chính về phát hành và sừ dụng thẻ tín dụng.

Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực
hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NH cho vay.
− Cho vay theo hạn mức thấu chi: NH cho vay thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phương thức cho vay
theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NH cho vay.

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có bào đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN chủ động, linh hoạt trong thanh


Trang 23

toán lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này hầu như chỉ áp dụng
cho các DN có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay theo các phương thức khác: Tùy theo nhu cầu của khách




hàng và thực tế phát sinh, NH cho vay sẽ xem xét cho vay theo các
phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ
và không trái với quy định của pháp luật.
Chi nhánh báo cáo cho Tổng giám đốc xem xét, chấp thuận bằng văn bản mới được
phép thực hiện.

1.2.3 - Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với DNVVN
Một quy trình tín dụng cơ bản đối với DNVVN (trích từ cẩm nang tín dụng của
VietinBank) gồm các bước sau:
B1. Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn cho khách hàng về các điều kiện tín dụng và
cách lập hồ sơ vay vốn.
− CBTD cần nắm bắt, sàn lọc một số thông tin cơ bản khi tiếp xúc ban đầu với
khách hàng. Đánh giá thông tin cơ bản của khách hàng, đồng thời đối chiếu với những
quy định tín dụng của NH cho vay.
− CBTD tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng cung cấp, thiết lập
các hồ sơ vay vốn (gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ bảo đảm khoản vay).
B2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.
− Trường hợp hồ sơ chưa đủ, chưa rõ, chưa đúng yêu cầu của NH cho vay thì yêu
cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện hoặc lập thông báo từ chối cho vay trình người có
thẩm quyền ký.
− Trường hợp hồ sơ xin vay đã đáp ứng đúng yêu cầu của NH cho vay thì CBTD
trình bộ hồ sơ cho Trường phòng phê duyệt.
B3. Thẩm định tín dụng, gồm các quy trình cụ thể sau:
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án SXKD/dự án
đầu tư.
Kiểm tra, xác minh thông tin.
Phân tích ngành.



Trang 24

Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn về tư cách pháp lý, khả năng tài
chính, các biện pháp bảo đảm tiền vay...
Thẩm định mục đích vay vốn.
Phân tích, tẩm định phương án SXKD/dự án đầu tư.
Chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng.
Lập báo cáo thẩm định và tờ trình thẩm định.
B4. Ra quyết định cho vay.
Nếu không cho vay: CBTD nộp thông báo bằng văn bàn trình Giám đốc ký rồi
gửi cho khách hảng biết lý do từ chối cho vay.
Nếu đồng ý cho vay: tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ cho vay cùng khách hàng theo
đúng quy định của NH cho vay.

B5. Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và

TSBĐ.
Kiểm tra lại các điều khoản của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
theo đúng các nội dung đã thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật và của NH
cho vay.
+ Nếu nội dung chưa đầy đủ, chưa đảm bảo pháp lý thì yêu cầu chỉnh sửa bồ sung.
+ Nếu nội dung đã đầy đủ, bảo đảm tính pháp lý thì trình người có thầm quyền ký
duyệt.
CBTD yêu cầu khách hàng chứng thực hoặc chứng nhận các hợp đồng bảo đảm
tiền vay theo quy định và thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp
luật.
B6. Giải ngân.
CBTD tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đầy đủ một lần nữa trước khi giải ngân, sau

đó trình Trưởng phòng xem xét và trình Giám đốc phê duyệt.
Sau khi Giám đốc ký duyệt khoản vay, CBTD sẽ tiến hành thủ tục giải ngân cho
khách hàng. Tiến trình giải ngân được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên.
Các loại giấy tờ khác ngoài hồ sơ vay vốn để giải ngân thực hiện theo quy định
của NH cho vay.
B7. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.


Trang 25

Việc kiểm tra sau khi cho vay phải được diễn ra thường xuyên (định kì hoặc đột
xuất) và phải lập biên bản báo cáo kết quả kiểm tra.
Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có những rủi ro thì CBTD phải tiên
hành xác định nguyên nhân, đánh giá khả năng tổn thất đối với Chi nhánh, báo cáo
người có thẩm quyền nắm rõ tình hình và đề xuất biện pháp xử lý cần thiết.
B8. Thu nợ và xử lý những phát sinh (nếu có).
Thu nợ:
Trước khi đến hạn trả nợ, CBTD sẽ thông báo nợ đến khách hàng. Nếu khách hàng
không có khả năng trả nợ đúng hạn, CBTD đề xuất biện pháp thích hợp để cấp thẩm
quyền quyết định.
Khách hàng có thể trả nợ bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
Xử lý nợ quá nạn:
+ Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được nợ theo cam kết thì lập tức NH
cho
vay sẽ cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ) hoặc tiến
hành chuyển toàn bộ số dư nợ đó sang nợ quá hạn theo quy định phân loại nợ của NH
cho vay.
+ Trường hợp khách hàng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc
sử dụng vốn sai mục đích thì sẽ bị chấm dứt cho vay. Khi đó, CBTD phải thu hồi nợ
trước hạn đã cam kêt hoặc đề nghị Giám đốc phê duyệt chuyển sang nhóm nợ quá hạn

toàn bộ số dư nợ của hợp đồng tín dụng.
B9. Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp TSĐB.

- Trường hợp khách hàng trả hết nợ: thực hiện hoàn trả hồ sơ. TSĐB tiền vay
theo quy định tín dụng hiện hành (thanh lý hợp đồng mặc nhiên).

- Trường hợp khách hàng không trả được nợ: Thực hiện trình tự và thủ tục thanh
lý TSĐB để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hiện hành và qui định của
VietinBank Đình Định (thanh lý hợp đồng bắt buộc).
B10. Lưu giữ hồ sơ vay vốn.


×