Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH BIDIPHAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.24 KB, 66 trang )

1

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH BIDIPHAR”, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức. Vì
vậy, lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cám ơn đến những cá nhân và tổ chức đã góp
sức tạo lập nền tảng vững chắc cho việc bộc lộ hết nội dung em muốn trình bày
trong báo cáo này.
Xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Giảng viên, Thạc sĩ Hồ Xuân Hướng, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn từ
khâu viết, sửa đề cương chi tiết cũng như sửa bản thảo hoàn chỉnh. Đó là những
bước đi đầu tiên cần thiết để khóa luận của em có thể hoàn thành tốt .
Quý thầy cô Khoa Tài chính ngân hàng và quản trị kinh doanh Trường Đại
Học Quy Nhơn và Ban lãnh đạo khoa đã truyền đạt đầy đủ những kiến thức căn bản
cũng như kỹ năng làm nền tảng cho việc viết khóa luận, đồng thời tạo mọi điều kiện
thuận lợi để sinh viên có cơ hội thực tập tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới tập thể các cán bộ công nhân viên, đặc biệt
là các anh (chị) Phòng Xuất nhập khẩu, phòng Tài chính kế toán và phòng Hành
chính công ty CP dược, trang thiết bị y tế Bình Định, đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo
không khí thân thiết và cung cấp nhiều thông tin, tài liệu hữu ích để em có thể hoàn
thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!
Bình Định, Ngày …. Tháng... Năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trình Thị Ngọc Anh


2



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản trong hoạt động ngoại thương của một
quốc gia, trong đó xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với sự phát triển về kinh tế và xã
hội của quốc gia đó. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất phát triển và tích cực giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân.
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cần phải
có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại, nguồn
vốn này xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn chủ yếu là từ xuất
khẩu. Bên cạnh đó, xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ
mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên
quan khác, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
Công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế (Sau này gọi là Bidiphar/Công
ty) tự hào là Công ty Hàng đầu Việt Nam có nhiều dây chuyền sản xuất dược phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế: GMP-WHO và hiện vẫn đang trong tiến trình phát triển
mảng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.
Nắm bắt được vai trò của xuất nhập khẩu trong nền kinh tế nói chung và
đối với Công ty nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:


Nghiên cứu cơ sở lý luận về xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng hóa

cũng như những vấn đề liên quan.



Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động xuất khẩu

dược phẩm của Công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế Bình Định.


3


Từ thực trạng của công tác, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả của hoạt động xuất khẩu dược phẩm tại Công ty CP dược phẩm, trang thiết
bị y tế Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất
khẩu dược phẩm nói riêng tại công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế Bình Định.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Thực trạng của hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động
xuất khẩu dược phẩm nói riêng tại công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế Bình
Định.
+ Không gian: Số liệu thống kê và các báo cáo về thực trạng của hoạt động
xuất khẩu dược phẩm tại công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế Bình Định.
+ Thời gian:


Nghiên cứu và hoàn thiện đề tài trong vòng 3 tháng ( tháng 2, tháng 3,

tháng 4 năm 2014)



Sử dụng số liệu của 3 năm để phân tích: 2011,2012 và 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:
Điểm nghiên cứu được lựa chọn ở đây là:
- Công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế Bình Định ( Bidiphar)
- Hoạt động xuất khẩu sản phẩm tại Bidiphar.
* Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong báo cáo. Phương pháp
này được dùng để xem xét và đánh giá về vấn đề, từ đó rút ra kết luận .


4
- So sánh tương đối: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ của đối tượng
nghiên cứu. Số tương đối cho phép phân tích các đặc điểm hiện tượng trong mối
qua hệ so sánh với nhau.
- So sánh tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, lượng giá trị một số chỉ tiêu kinh tế
nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện vật, giá
trị so sánh tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế giữa các khoảng thời gian khác nhau để
thấy được quy mô phát triển của các chỉ tiêu kinh tế đó.
* Phương pháp thu thập số liệu và thông tin liên quan:
-

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

+ Tài liệu tổng hợp các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động xuất khẩu
sản phẩm trong 3 năm 2011, 2012, 2013 tại Bidiphar.
+ Các số liệu liên quan trên các tạp chí kinh tế, web trong lĩnh vực dược

phẩm, trang thiết bị y tế.
+ Trong báo cáo so sánh các số liệu : Các chỉ tiêu tăng (+), giảm (-)
-

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

+ Thu thập thông tin từ khách hàng
+ Thu thập số liệu và thông tin từ cán bộ hành chính và phòng tài chính kế
toán công ty.
* Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
- Phương pháp xử lý số liệu : Dùng phần mềm Excel để tính toán
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục từ viết tắt, bảng biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành hai chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng xuất khẩu dược
phẩm tại Công ty CP dược phẩm, trang thiết bị y tế Bình Định


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Như đã đề cập ở trên, xuất nhập khẩu là nội dung chủ yếu của hoạt động
ngoại thương ở bất kỳ quốc gia nào. Khái niệm xuất nhập khẩu nói chung và xuất
khẩu nói riêng đã xuất hiện từ rất lâu và cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau

về xuất khẩu. Dưới đây là một số khái niệm về xuất khẩu.
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Xuất khẩu được định nghĩa như
sau:
“Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc
tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài”.1
Xuất khẩu (XK) là hành vi mang hàng hóa (sản phẩm/dịch vụ) của nước
này ra bán ở thị trường nước khác, thông thường sản phẩm/dịch vụ này phải được
di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
Theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Minh trong bài Lý luận chung về mở rộng
thị trường xuất khẩu, bà khẳng định:
“Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia
nhất định ra ngoài quốc gia đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Xuất khẩu phản
ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực
và thế giới. Hình thức kinh doanh xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế
quan trọng của một quốc gia. Nó là “chiếc chìa khoá” mở ra những giao dịch kinh
tế cho quốc gia gia đó đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia
khi tham gia vào kinh doanh quốc tế”2.
1

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Theo lí luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu, tài liệu của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Minh, Trường
Chính Trị Nghệ An.
2


6
Như vậy, thực chất xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa
các chủ thể có quốc tịch khác nhau. Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động
kinh doanh quốc tế cơ bản của doanh nghiệp.

Hoạt động XK là việc thực hiện những công việc liên quan đến những
nghiệp vụ bán hàng cho doanh nhân có quốc tịch khác với quốc tịch của nước sản
xuất hay lưu kho hàng hóa.
Như vậy, có thể hiểu xuất khẩu đơn thuần như việc bán hàng hóa giữa
người bán và người mua, tuy nhiên phạm vi mua bán không nằm trong một đất
nước mà thuộc về nước này với nước khác. Đó là cách hiểu đơn giản nhất về cụm
từ “Xuất khẩu”.
Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng hóa còn được định nghĩa như sau:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật3”
Như vậy, XK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy
sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng
cao mức sống của nhân dân.
Nhìn chung, có thể hiểu xuất khẩu là hoạt động buôn bán giữa một nước và
một nước khác, tuân thủ theo pháp luật quy định và đem lại lợi nhuận cho cả hai
bên.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Như đã đề cập ở trên, hoạt động xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Cụ thể, nội dung vai trò của hoạt động xuất
khẩu bao gồm:

3

Theo định nghĩa từ văn phòng luật sư C&M, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


7

Thứ nhất, đối với nền kinh tế quốc dân, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò
rất quan trọng trong việc tạo thu nhập, tạo công ăn việc làm và góp phần chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Mục tiêu lớn của các quốc gia đang phát triển là hoàn thiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đóa hóa đất nước. Để hoàn thành các mục tiêu đưa ra, mỗi quốc
gia cần trang bị cho mình những máy móc, thiết bị cũng như những công nghệ hiện
đại từ phía nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu những trang thiết bị này chính là
từ các nguồn đầu tư nước ngoài, vay vốn ngoại tệ và trong đó có nguồn vốn chủ yếu
từ xuất khẩu.
Một ví dụ tiêu biểu trong việc hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động nhập khẩu là Việt Nam thời kì 1986-1990, nguồn thu về xuất khẩu
đảm bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tương tự như vậy, thời kì 19911995 và 1996-2000 lần lượt là 75,3% và 84,5%.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thành quả của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như là một tất
yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển
của kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch
này. Hoạt động này tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển, từ việc gia tăng
nguồn thu ngoại tệ, các ngành sản xuất kinh doanh sẽ có cơ hội gia tăng, phát triển
từ đó sản xuất ổn định và góp phần trong công tác chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu còn giúp quốc gia giải quyết tốt vấn đề công
ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Từ việc làm tăng GDP quốc gia, tiêu
dùng nội địa sẽ tăng, dẫn đến nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ.
Thứ hai, đối với người dân, hoạt động xuất khẩu cũng đóng vai trò không
kém phần quan trọng. Xuất khẩu càng nhiều thì sản xuất hàng hóa càng phát triển
thì cần thêm nhiều nguồn lao động cho sản xuất. Từ đó, hoạt động xuất khẩu đã tạo
ra công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động, cải thiện đời sống của họ .Đó
chính là tác động rất lớn của hoạt động xuất khẩu đến đời sống người dân.



8
Thứ ba, đối với doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh
cho phù hợp với thời đại, từ đó doanh nghiệp sẽ phát triển các hoạt động đầu tư,
nghiên cứu, phát triển các hoạt động liên quan đến mục tiêu lợi nhuận của mình.

 Như vậy, có thể thấy xuất khẩu có vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân, với người dân và với cả doanh nghiệp.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Về các hình thức xuất khẩu, ta có bảng phân loại sau:

Hình thức
xuất khẩu

Xuất khẩu
trực tiếp

Xuất khẩu
ủy thác

Xuất khẩu
theo hình
thức buôn
bán đối
lưu

Xuất khẩu
theo hình
thức gia
công quốc

tế

Xuất khẩu
theo nghị
định thư

Một số
hình thức
xuất khẩu
khác

( Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau trên Internet)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ biểu thị các hình thức xuất khẩu
Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể phân loại các hình thức xuất khẩu thành các
hình thức như sau:
* Xuất khẩu trực tiếp:
Có thể hiểu, Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà trong đó Công
ty kinh doanh quốc tế trực tiếp bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua
các bộ phận xuất khẩu của mình.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp có nhiều hạn chế , tuy nhiên cũng đem lại rất
nhiều lợi ích. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp sẽ kiểm soát
được sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối ở thị trường nước ngoài. Từ việc nắm


9
bắt sự thay đổi từ thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ có những chiến lược
cụ thể để thay đổi đúng với thị hiếu của khách hàng nước ngoài.
Tuy nhiên, hình thức này cũng không tránh khỏi những hạn chế về chi phí
cao và đòi hỏi nguồn lực lớn để phát triển thị trường, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
Chính vì những hạn chế này mà hình thức xuất khẩu trực tiếp thường được áp dụng

với các công ty có quy mô lớn đủ về nguồn nhân lực, tài chính cũng như quy mô
xuất khẩu đủ lớn.
* Xuất khẩu ủy thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị được cấp giấy
phép xuất khẩu không có điều kiện đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu, phải uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu
tiến hành xuất khẩu hộ.
Cũng giống như hình thức xuất khẩu trực tiếp, hình thức xuất khẩu ủy thác
cũng có những hạn chế và lợi ích riêng. Cụ thể, đây là hình thức xuất khẩu không
cần đầu tư về nguồn lực lớn, rủi ro thấp và tốc độ chu chuyển vốn nhanh. Hạn chế
của hình thức là không kiểm soát được sản phẩm, phân phối, giá cả ở thị trường
nước ngoài giống như hình thức xuất khẩu trực tiếp nên không nắm bắt được sự
thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố môi trường, thị trường nước ngoài nhằm làm
thích ứng các hoạt động marketing
Xuất khẩu ủy thác có hiệu quả với những công ty hạn chế về nguồn lực,
quy mô xuất khẩu nhỏ.
* Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu:
Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu hay buôn bán đối lưu (Couter –
trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá giao đi
có giá trị tương đương với lượng hàng hoá nhập về.
Mục đích của Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu không phải là
đem về khoản ngoại tệ mà đem về một hàng hóa có giá trị tương đương.


10
Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu có những ưu điểm nổi trội như
tránh được sự kiểm soát của Nhà nước về vấn đề ngoại tệ và loại trừ sự ảnh hưởng
của biến động tiền tệ, đồng thời khắc phục được tình trạng thiếu ngoại tệ trong
thanh toán.

Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu hay trong hình thức buôn bán
đối lưu cũng có những yêu cầu cụ thể như : Đảm bảo bình đẳng, tôn trọng giữa các
đối tác, cân bằng về mặt hàng, giá trị hàng hóa và điều kiện giao hàng.
* Xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế:
Xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế luôn gắn liền với hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp. Xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế hay gia công
quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên – bên nhận gia
công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác gọi là bên đặt
gia công để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
gọi là phí gia công.
* Xuất khẩu theo nghị định thư:
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu mà chính phủ giữa
các bên đàm phán ký kết với nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao
đổi hàng hoá, dịch vụ. Việc đàm phán này có tính chất chính trị và kinh tế. Sau khi
đàm phán thành công, việc xuất khẩu theo nghị định thư sẽ do các doanh nghiệp mà
Nhà nước chỉ định thực hiện.
* Một số hình thức xuất khẩu khác:
Ngoài những hình thức xuất khẩu đã kể như trên, hiện nay còn có một số
hình thức xuất khẩu khác như: Tạm nhập – Tái xuất, Chuyển khẩu hàng hóa.
1.1.4. Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào của
doanh nghiệp, không chỉ riêng công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp.


11
Cung và cầu 2 là điều kiện tất yếu của thị trường nói chung và thị trường
xuất khẩu nói riêng. Nhà xuất khẩu phải dựa theo thị hiếu ,nhu cầu ,xu hướng của
người tiêu dùng ở nước nhận hàng xuất khẩu mới có thể đưa ra được phương hướng
về sản phẩm cũng như cách thức xuất khẩu hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất. Để

nắm bắt được những vấn đề này, công tác nghiên cứu thị trường là không thể thiếu.
Công tác nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu tìm ra
những nhu cầu, thị hiếu của một bộ phận khách hàng nào đó của nước ngoài , một
danh mục sản phẩm nào đó mà họ yêu … để từ đó có chiến lược xuất khẩu phù
hợp.
Các bước cần thực hiện đối với quá trình nghiên cứu thị trường như sau:
- Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm
- Phân tích thị trường xuất khẩu
- Đánh giá thị trường xuất khẩu
- Phân đoạn thị trường xuất khẩu
Từ việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có những chính
sách về sản phẩm, giá, kênh phân phối cũng như các chính sách xúc tiến phù hợp và
hiệu quả nhất.
1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng:
Sau khi đã nghiên cứu về thị trường xuất khẩu các doanh nghiệp tiến hành
bước tiếp theo là tìm kiếm khách hàng. Như đã biết, đối với doanh nghiệp , khách
hàng là nhân tố có vai trò rất quan trọng, đó sẽ là người tiêu dùng sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của các chiến lược.
Để có thể tiến hành hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tiến hành
tìm kiếm khách hàng có nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng mà doanh nghiệp bạn
xuất khẩu. Việc tìm kiếm khách hàng cũng cần dựa vào những đánh giá và những
báo cáo từ công tác nghiên cứu thị trường đưa ra.
1.1.4.3. Đánh giá khả năng xuất khẩu


12
Để công tác xuất khẩu hàng hóa đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp,
việc đánh giá khả năng xuất khẩu là rất quan trọng. Việc đánh giá này sẽ giúp
doanh nghiệp lường trước những rủi ro có thể gặp phải và có những kế hoạch đề

phòng rủi ro khi cần thiết.
Việc đánh giá khả năng xuất khẩu thường được doanh nghiệp xác định
thông qua các báo cáo từ công tác nghiên cứu thị trường, tiềm năng của các khách
hàng và mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đem lại.
1.4.4. Lập phương án kinh doanh:
Doanh nghiệp xuất khẩu đã có một báo cáo nghiên cứu thị trường cụ thể,
thực tiễn, có những ý tưởng về xuất khẩu thông qua đánh giá khả năng xuất khẩu,
tìm kiếm khách hàng, tuy nhiên để bán được sản phẩm ra thị trường nước ngoài,
trước tiên nên lập kế hoạch để có thể nhận ra lợi thế, điểm yếu, tiềm năng thị trường
cũng như kêu gọi quỹ đầu tư hay cá nhân khác góp vốn. Đó chính là công tác lập
phương án, kế hoạch kinh doanh.
Việc lập phương án kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện các yếu tố
chính ảnh hưởng đến bản kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nét riêng
trong hoạt động xuất khẩu, mô tả cụ thể những công việc cụ thể cần thực hiện và hỗ
trợ cho hoạt động xuất khẩu, nhận biết đúng quy mô của thị trường và có những
phân tích đúng về định hướng mục tiêu, phân tích tài chính cũng như tìm kiếm các
nguồn vốn tài trợ phù hợp.
1.1.4.5. Giao dịch đàm phán
Sau khi đã tiến hành lập phương án kinh doanh, đó sẽ là nền tảng để các
doanh nghiệp tiến hành các giao dịch đàm phán xuất khẩu quan trọng cho doanh
nghiệp.
Thành công hay thất bại trong các cuộc đàm phán của đơn vị xuất khẩu có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đàm phán thành công
sẽ mang lại những cơ hội lớn cho doanh nghiệp với những lợi nhuận và doanh thu
cao. Đàm phán thành công với đơn vị có nhu cầu nhập khẩu phía nước ngoài có thể
giúp doanh nghiệp giảm các khoản chi phí kinh doanh và nâng cao chất lượng sản


13
phẩm. Đặc biệt, khi đàm phán thương thảo thành công, công ty sẽ xây dựng, duy trì

và củng cố những mối quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác nước ngoài, phục vụ
cho các giao dịch sau đó.
Ngược lại, khi đàm phán thất bại, công ty sẽ mất đi những cơ hội và những
mức lợi nhuận lớn. Nói như vậy để thấy rằng đàm phán thương lượng có tầm ảnh
hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và công tác xuất
khẩu trong doanh nghiệp nói riêng.
1.1.4.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã tiến hành đàm phán thành công các giao dịch, doanh nghiệp sẽ
tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Việc tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu sẽ được thực hiện theo quy trình cụ thể được quy định bởi Nhà nước và
quy chế của doanh nghiệp.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một
công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời
đảm bảo được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Công việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thông thường trải qua các
công việc sau:
- Kiểm tra L/C ( nếu có )
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Thuê tàu
- Kiểm nghiệm hàng hóa
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Mua bảo hiểm
- Thanh toán hợp đồng ( Thư tín dụng hoặc phương thức nhờ thu)
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh


14
1.2. Cơ sở lý thuyết về thị trường xuất khẩu

1.2.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu
“Thị trường”, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
“ Xuất khẩu” là hoạt động mua bán hàng hóa giữa một quốc gia với các đối
tác nước ngoài.
Như vậy, có thể hiểu thị trường xuất khẩu là nơi diễn ra tất cả các hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Đây là thị trường diễn ra các giao dịch mua
bán hàng hóa xuất khẩu giữa doanh nghiệp xuất khẩu với các đối tác từ nước ngoài.
Ta có thể hiểu thị trường xuất khẩu là tổng thể các mối quan hệ tác động
qua lại giữa các thương nhân ở các quốc gia khác nhau nhằm mục đích mua bán
hàng hoá và dịch vụ.
Thị trường xuất khẩu là cầu nối giữa các nhà sản xuất trong nước với
những người tiêu dùng nứớc ngoài, là nơi kiểm nghiệm chính xác nhất trình độ sản
xuất cũng như trình độ quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, là
nơi đánh giá chính xác chủ trương chính sách của nhà nước trong hoạt động quản lý
xuất nhập khẩu cũng nh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và là nơi đào tạo
cán bộ quản lý xuất nhập khẩu, đào thải những doanh nghiệp yếu kém không đủ sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.2.2. Các yếu tố của thị trường xuất khẩu
1.2.2.1. Yếu tố cầu
Theo định nghĩa từ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:
“Cầu là nhu cầu cộng với khả năng thanh toán cho nhu cầu đó; là sự cần
thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà cá thể sẵn sàng có khả
năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Khi cầu của toàn thể các cá thể đối
với một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại, ta có cầu thị trường. Khi cầu của
toàn thể các cá thể đối với tất cả các mặt hàng gộp lại, ta có tổng cầu”.


15

Như vậy, có thể hiểu yếu tố cầu trong thị trường xuất khẩu tức là những
nhu cầu nhập khẩu những hàng hóa mà các đơn vị doanh nghiệp muốn xuất khẩu và
nó bao gồm cả yếu tố đủ khả năng thanh toán cho các đơn hàng nhập về.
Yếu tố cầu trong thị trường xuất khẩu có hai nhân tố chính là nhu cầu và
khả năng tài chính. Cầu thị trường xuất khẩu xuất hiện thì các doanh nghiệp mới
tiến hành cung ứng và lúc đó yếu tố cung sẽ xuất hiện trên thị trường xuất khẩu.
1.2.2.2. Yếu tố cung
Cung là một thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán
về một loại hàng hóa nào đó. Cung trong thị trường xuất khẩu chỉ việc các doanh
nghiệp xuất khẩu có khả năng cung ứng các sản phẩm xuất khẩu phù hợp với cầu
thị trường xuất khẩu.
Yếu tố cầu và cung nói chung và đối với thị trường xuất khẩu nói riêng có
liên hệ mật thiết với nhau. Thị trường xuất khẩu có cầu thì mới có cung và khi cung
quá cao hoặc quá thấp cũng đều ảnh hưởng đến yếu tố cầu. Việc phân tích sự ảnh
hưởng hai nhân tố này sẽ giúp các doanh nghiệp nhìn nhận đúng về thị trường để có
những chiến lược phù hợp.
1.2.2.3. Yếu tố giá cả
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ
của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh
tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng
với sản phẩm.
Trong chiến lược giá, việc định giá là rất quan trọng. Nếu định giá sai,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút . Khi định giá, doanh nghiệp
có thể định giá cao hoặc định giá thấp. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải
tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá
quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường xuất khẩu nói riêng và các thị trường khác nói chung, yếu
tố giá cả là yếu tố không thể bỏ qua. Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra thị



16
trường nước ngoài, việc định giá đúng sẽ giúp các sản phẩm dễ dàng thâm nhập với
thị trường hơn và ngược lại.
1.2.2.4. Yếu tố cạnh tranh
Yếu tố tiếp theo trong thị trường xuất khẩu là yếu tố cạnh tranh. Yếu tố
cạnh tranh được coi là những nhà cung ứng các sản phẩm xuất khẩu cùng hoặc khác
loại trên thị trường luôn rình rập và mong muốn sẽ giành giật được KH của DN
xuất khẩu.
Hiện nay, về yếu tố cạnh tranh, ta có thể phân thành các cập độ sau:
- Cạnh tranh nhu cầu
- Cạnh tranh công dụng
- Cạnh tranh trong ngành
- Cạnh tranh thương hiệu
1.2.3. Phân loại thị trường xuất khẩu
Việc phân loại thị trường xuất khẩu được dựa theo những tiêu chí khác
nhau, cụ thể như sau:
* Căn cứ vào vị trí địa lý:
Thị trường xuất khẩu được phân thành thị trường châu lục, thị trường khu
vực , thị trường nước và vùng lãnh thổ.
Việc phân loại này thường dựa vào những đặc điểm giống nhau về trình độ
phát triển khoa học, công nghệ, trình độ và thị hiếu dân cư, các chính sách thương
mại quốc gia…
* Căn cứ vào lịch sử mối quan hệ giữa các đối tác:
Nếu dựa vào lịch sử mối quan hệ giữa các đối tác, thị trường xuất khẩu
được phân thành thị trường xuất khẩu truyền thống và thị trường xuất khẩu mới, thị
trường xuất khẩu tiềm năng.
Thị trường xuất khẩu truyền thống và những thị trường đã có quan hệ hợp
tác lâu dài với các đơn vị xuất khẩu. Với thị trường xuất khẩu truyền thống, các đối



17
tác đã có mối quan hệ lâu dài với nhau nên mức độ tin tưởng cũng như những ưu
đãi trong các hợp đồng xuất khẩu sẽ cao hơn.
Thị trường xuất khẩu mới là thị trường doanh nghiệp có quan hệ hợp tác
trong thời gian ngắn, lượng hàng hóa trao đổi nhỏ lẻ và mang tính chất thăm dò.
Thị trường xuất khẩu tiềm năng là thị trường xuất khẩu mà các doanh
nghiệp xuất khẩu chưa có mối quan hệ làm ăn nhưng doanh nghiệp nhìn nhận được
những tiềm năng, những lợi ích mà thị trường này mang lại.
* Căn cứ vào loại hình cạnh tranh:
Căn cứ vào loại hình cạnh tranh, thị trường xuất khẩu được chia thành thị
trường độc quyền, thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền nhóm.
Thị trường độc quyền là loại hình thị trường xuất khẩu mà trong đó doanh
nghiệp xuất khẩu có độc quyền bán .Độc quyền bán là chỉ có duy nhất doanh
nghiệp có quyền bán, xuất khẩu sản phẩm đó đến thị trường. Trên thị trường này,
giá cả và các quan hệ kinh tế do nhà độc quyền áp đặt, việc tham gia thị trường của
các đối tượng khác rất khó khăn.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường ở đó có nhiều người tham gia
mua bán nhưng không có ai có ưu thế kiểm soát thị trường.
Thị trường độc quyền nhóm tồn tại ở hai trạng thái cạnh tranh và độc
quyền.
Bên cạnh đó, ta còn có phân loại thị trường xuất khẩu căn cứ theo phương
thức xuất khẩu. Với căn cứ này, thị trường được phân thành thị trường xuất khẩu
trực tiếp và gián tiếp, trong đó thị trường trực tiếp là hoạt động xuất khẩu diễn ra
trực tiếp giữa doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nước ngoài, còn thị trường
gián tiếp thì khách hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu là những trung gian chu
chuyển hàng hóa.
Hơn nữa, nếu căn cứ theo đặc điểm sản xuất hàng hóa, ta còn có thể phân
thành thị trường xuất khẩu hàng hóa gia công, thị trường xuất khẩu sản phẩm sản
xuất.



18
1.2.4. Phân khúc thị trường xuất khẩu
Phân khúc thị trường hay còn gọi là marketing mục tiêu là khái niệm trái
ngược với tiếp thị đại trà và tiếp thị sản phẩm đa dạng. Mục tiêu của việc phân khúc
thị trường trong tiếp thị là chia thị trường ra thành những phân khúc nhỏ hơn, dễ
nhận biết, nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn. Phân khúc thị trường đóng vai trò
quan trọng trong các hoạt động tiêu thụ, phát triển sản phẩm nói chung và đối với
thị trường xuất khẩu cũng vậy, việc phân khúc thị trường xuất khẩu rất quan trọng.
Phân khúc thị trường xuất khẩu cũng có những đặc trưng chung giống như
việc phân khúc thị trường các sản phẩm khác. Việc phân khúc có thể thực hiện
thông qua các tiêu chí như :
- Phân khúc theo địa lý
- Phân khúc theo nhân chủng học
- Phân khúc thị trường theo tâm lý
- Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ
Dựa vào những phân khúc này, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ xác định được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ở nước ngoài để có những mặt hàng xuất khẩu
phù hợp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường kinh doanh quốc tế
Do đặc trưng trong của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
là các hoạt động mua bán giữa các quốc gia lẫn nhau nên yếu tố môi trường kinh
doanh quốc tế là yếu tố ảnh hưởng đầu tiên.
Về khái niệm, có thể hiểu môi trường kinh doanh quốc tế là môi trường
kinh doanh có phạm vi ở ngoài nội địa, là môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa ở
quốc gia nước ngoài tiến hành các giao dịch kinh doanh quốc tế với nhau.
Như đã biết, kinh doanh quốc tế khác hẳn so với kinh doanh nội địa bởi
quy mô hoạt động vượt khỏi ngoài biên giới quốc gia, và để hiểu biết về môi trường



19
này là điều rất khó khăn với các doanh nghiệp nội địa, đòi hỏi các doanh nghiệp
này phải đầu tư về thời gian, nguồn lực và năng lực khác nhau.
Về nội dung của môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh doanh
quốc tế thường bao gồm môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa, cũng tương tự như nội dung của môi trường nội địa.
Môi trường chính trị là đề cập tới chính phủ, mối quan hệ giữa chính phủ
với doanh nghiệp, và mức độ rủi ro chính trị ở một nước. Kinh doanh quốc tế có
nghĩa là phải làm việc với các mô hình chính phủ khác nhau, các mối quan hệ và
mức độ rủi ro khác nhau. Ở mỗi quốc gia, mô hình và chế độ chính trị là khác nhau
dẫn đến những quy định về pháp luật kinh doanh cũng khác nhau. Việc tiến hành
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu với các đơn vị doanh nghiệp của quốc gia đó
đòi hỏi các đơn vị xuất khẩu phải thích ứng và tuân theo môi trường chính trị của
nước đó.
Môi trường kinh tế giữa các nước khác nhau cũng khác nhau. Các nước về
mặt kinh tế thường được chia ra làm ba loại chính – nước phát triển hoặc nước công
nghiệp phát triển, nước đang phát triển và nhóm các nước chậm phát triển. Chính vì
có sự khác nhau về trình độ phát triển nên môi trường kinh tế cũng dẫn đến những
khác biệt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi tham gia kinh doanh xuất
khẩu đối với thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần phân tích cụ thể về môi
trường kinh tế các nước đối tác để có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Môi trường văn hóa là một trong những cấu phần quan trọng của môi
trường kinh doanh quốc tế và là nội dung có tính thách thức nhất đối với kinh
doanh quốc tế. Mỗi quốc gia có văn hóa và cách ứng xử khác nhau, việc làm ăn với
các đối tác nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ
văn hóa của nước đối tác để có những cư xử đúng thuần phong mỹ tục của họ.
Đồng thời, việc nghiên cứu về môi trường văn hóa cũng có thể giúp các doanh
nghiệp nắm được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng nước ngoài.

1.3.2. Môi trường vĩ mô


20
Môi trường vĩ mô là yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô được hiểu là môi trường vĩ mô ở
trong nước đang có doanh nghiệp xuất khẩu. Các lực lượng trong môi trường vĩ mô
rất khó kiểm soát và khống chế, bao gồm:
* Môi trường nhân chủng học:
Qui mô, mật độ và sự phân bổ dân cư, các xu hướng thay đổi về độ tuổi,
giới tính, nghề nghiệp v.v… đều có ảnh hưởng lớn tới các quyết định kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp. Chúng ta hãy xem xét những xu hướng nhân chủng
học quan trọng trên thế giới và ở Việt nam:
+ Quy mô và tốc độ tăng dân số: Quy mô dân số của một quốc gia của một
khu vực, một vùng, một địa phương càng lớn thì báo hiệu một thị trường có quy mô
càng lớn và điều này luôn hấp dẫn các DN. Một quốc gia có quy mô dân số càng
lớn là điều kiện để khách hàng sử dụng các sản phẩm xuất khẩu càng cao.
+ Cơ cấu dân số: Giới tính và tuổi tác được coi là 2 yếu tố quan trọng nhất
do nó sẽ tác động trực tiếp tới cơ cấu hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng và quy mô, kích
cỡ cầu thị trường đối với mặt hàng của DN nói chung và DN xuất khẩu nói riêng.
Ngoài ra, DN nên chú ý một số yếu tố các đặc điểm phân loại nhân khẩu
theo cơ cấu khác như: cơ cấu thành thị và nông thôn, cơ cấu trình độ học vấn, cơ
cấu nghề nghiệp.
+ Tình trạng hôn nhân và gia đình: Tác động tới trạng thái và tính chất của
cầu thị trường. DN cần tìm hiểu những yếu tố như: tuổi kết hôn, sinh con đầu lòng,
quy mô gia đình, số lượng gia đình, số con sinh ra của 1 gia đình…
+ Tốc độ đô thị hóa: Quá trình đô thị hóa là sự phân bổ lại dân cư à ảnh
hưởng tới một số đặc điểm: số lượng dân cư, đặc điểm dân cư có sự thay đổi… và
ảnh hưởng tới các chiến lược kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế:

Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế tác động trực tiếp tới sức mua
và cơ cấu chi tiêu của dân chúng. Sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, chỉ


21
số giá cả, lạm phát v.v…Việc sức mua bị ảnh hưởng cũng sẽ ảnh hưởng đến yếu tố
cầu trên thị trường xuất khẩu.
Một minh chứng cụ thể là cuộc khủng hoàng kinh tế khởi phát từ Mỹ giữa
năm 2008 và nhanh chóng lan rộng tòan cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức mua
cho tới suốt năm 2009 tới nay mới có dấu hiệu phục hồi. Rất nhiều công ty lớn đã
lâm vào cành phá sản hay đình trệ. Chính phủ nhiều nước phải bỏ ra cả tỉ đô la để
kích cầu. Việt nam cũng bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp
đã phải nỗ lực hết sức để có thể vượt qua, trong đó có các doanh nghiệp xuất khẩu.
* Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên hình thành nên đặc điểm của các khu vực thị trường
và những lợi thế trong cung ứng hàng hóa và ảnh hưởng tới vị thế cạnh tranh của
DN. Một quốc gia nước ngoài có môi trường tự nhiên khác nhau và các DB xuất
khẩu cần quan tâm tới các đặc điểm về địa lý, thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên ở các nước đó, đồng thời nhìn nhận môi trường tự nhiên trong nước để thấy
sự ảnh hưởng đến khả năng cung ứng các sản phẩm sẽ đem xuất khẩu.
* Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng to lớn tới sản xuất, kinh
doanh và cả sự tiêu thụ. Các phát minh mới, các tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ
làm ra các sản phẩm mới, đồng thời làm này sinh các nhu cầu mới và làm triệt tiêu
cá công nghệ cụ hay nhu cầu cũ.
Việc đầu tư tốt cho khoa học kỹ thuật sẽ giúp các sản phẩm xuất khẩu đạt
chất lượng cao hơn và từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra cho thị trường những sản phẩm
thu hút.
* Môi trường chính trị pháp luật:
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động trong một thế chế chính trị

nhất định và tuân thủ theo các hệ thống pháp luật, tuân thủ các cơ quan nhà nước và
các nhóm gây ảnh hưởng ( hiệp hội…), các ảnh hưởng cộng đồng dân tộc, khu vực,
và quốc tế.
Hệ thống luật của một quốc gia bao gồm:


22
- Hiến pháp, các bộ luật ( dân sự, hình sự, thương mại, thuế, lao động…)
- Các chính sách và sự điều khiển, can thiệp của nhà nước tới doanh nghiệp
Tại Việt nam, có ưu điểm là tính ổn định về chính trị cáo, không xảy ra đảo
chính, bạo loạn nên thu hút được nhiều nhà đầu tư và làm cho các doanh nghiệp yên
tâm sản xuất. Việc có môi trường chính trị ổn định cũng làm cho các đối tác yên
tâm khi nhập hàng từ các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam, và điều này ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp.
* Môi trường văn hóa:
Văn hóa được định nghĩa là hệ thống các giá trị, niềm tin, truyền thống và
các chuẩn mực hành vi ứng xử được cả một cộng đồng công nhận và cùng chia sẻ.
Bao gồm rất nhiều biến số như: ngôn ngữ; những biểu tượng; tôn giáo; cách sử
dụng thời gian, không gian; cách quan niệm về tình bạn, tình hữu nghị; tâm lý; lối
sống, nếp sống; truyền thống, tập quán, tập tục, những điều cấm kỵ v.v... Văn hoá
tạo nên cách sống của một cộng đồng, do đó sẽ quyết định phong cách làm việc,
giao tiếp, cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu và ước muốn.
Việc phân tích môi trường văn hóa sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng
về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đối với các sản phẩm xuất khẩu.
1.3.3. Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành kinh doanh đó.
Như vậy, môi trường tác nghiệp đối với thị trường xuất khẩu là những yếu
tố thuộc riêng ngành xuất khẩu và là các yếu tố ngoại cảnh đối với các doanh

nghiệp xuất khẩu, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của ngành kinh doanh
xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Có 5 yếu tố cơ bản của môi trường tác nghiệp là đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế, trong đó đối
thủ tiềm ẩn chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường
cụ thể song hiện tại chưa gia nhập, sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thay thế


23
các loại sản phẩm khác tương đương về công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều
kiện thay đổi. Sản phẩm thay thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt
hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.
1.3.4. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp
Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp xuất
khẩu cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên thị trường xuất khẩu
nói chung.
Các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn
lực về con người, tài chính, công nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến
quảng cáo... của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có văn hóa doanh nghiệp. Yếu tố văn
hóa doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động nói chung, trong đó
có hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Cụ thể, các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp xuất khẩu
bao gồm:
- Chi phí sản xuất và giá dược phẩm xuất khẩu
- Chất lượng và cơ cấu dược phẩm xuất khẩu
- Thương hiệu dược phẩm xuất khẩu
- Phương thức xuất khẩu dược phẩm
- Nguồn cung ứng đầu vào
- Nguồn nhân lực và hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D)
- Năng lực marketing và chất lượng dịch vụ, phục vụ của doanh nghiệp

- Trình độ thiết bị, công nghệ…
1.4. Thực trạng hoạt động xuất khẩu dược phẩm trong thời gian qua
của Việt Nam
Về thực trạng hoạt động xuất khẩu dược phẩm trong thời gian qua tại Việt
Nam, ta thấy có những điểm chính sau:


24
Thứ nhất, Xuất khẩu dược phẩm trong những năm gần đây tại Việt Nam
cũng có nhiều khởi sắc, tổng giá trị xuất khẩu tăng lên qua các năm, ví dụ như giai
đoạn 2007 đạt 22,1 triệu USD, tăng 22,1% so với năm 2006 và năm 2008 đạt
khoảng 39 triệu USD, tăng 76,4% so với năm 2007. Tới năm 2008, con số này đã
tăng lên 39 triệu USD. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng 10% so với
năm 2009, lên mức 50 triệu USD. Dự kiến năm 2011 giá trị xuất khẩu sẽ tăng lên
56 triệu USD. Như vậy, con số về tổng giá trị xuất khẩu dược phẩm tăng lên qua
các năm cho thấy dấu hiệu tích cực của thị trường xuất khẩu dược phẩm tại Việt
Nam nói chung.
Thứ hai, các doanh nghiệp xuất khẩu dược phẩm trong nước cũng đã thể
hiện sự tăng trưởng mạnh về doanh số xuất khẩu dược phẩm. Điều này lại càng làm
cho thị trường xuất khẩu dược phẩm Việt Nam có nhiều những biến chuyển tích
cực hơn nữa.
Số liệu chỉ ra cho thấy công ty dược Domesco có doanh thu xuất khẩu tăng
trưởng đều qua các năm. Năm 2009 xuất khẩu chỉ đạt 1,2% tổng doanh thu của
Công ty thì đến năm 2010 đã đạt 1 triệu USD, tăng 6,99% so với cùng kỳ và chiếm
1,35% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, Công ty Dược Hậu Giang, xuất khẩu từ chỗ
chỉ đạt vài trăm ngàn USD trong năm 2006 đã tăng lên 1,2 triệu USD trong năm
2010.
Thứ ba, thị trường xuất khẩu dược phẩm ngày trước chủ yếu là châu Phi,
Nga và một số nước láng giềng. Tuy nhiên, gần đây nhiều thị trường mới đã xuất
hiện, và điều này cho thấy thị trường xuất khẩu dược phẩm Việt Nam sẽ còn nhiều

tiềm năng để phát triển.

CHƯƠNG 2


25

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
XUẤT KHẨU DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CP DƯỢC
PHẨM, TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần dược phẩm, trang thiết bị y
tế Bình Định
Dưới đây là một số thông tin cơ bản của Công ty Cổ phần dược phẩm,
trang thiết bị y tế Bình Định:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
Tên giao dịch quốc tế: BinhDinh Pharmaceutical and Medical Equipment
Join Stock Company
Địa chỉ:

498 Nguyễn Thái Học, Tp Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định

Điện thoại: +84 (56) 3846500 – 3846040 – 3847798
Fax: +84 (56) 3846846
Email:



Website:




Mã số thuế: 4100259564
Ngày thành lập: 15/5/1995, tiền thân là XN Dược phẩm II Nghĩa Bình hoạt
động sản xuất Dược phẩm từ năm 1980.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Người đại diện pháp lý : Ông NGUYỄN VĂN QUÁ - Chủ tịch Hội đồng
quản trị – Tổng Giám đốc Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dược
phẩm, trang thiết bị y tế Bình Định
Ngày thành lập của Bidiphar là ngày 15/5/1995, tiền thân là XN Dược
phẩm II Nghĩa Bình hoạt động sản xuất Dược phẩm từ năm 1980. Công ty có quá


×