Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành tổ chức công tác kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.05 KB, 114 trang )



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu

GVHD: Th.s Vũ Thị

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ nhanh chóng, Việt Nam đang
phải đương đầu với rất nhiều thử thách về các vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức và nhất
là kinh tế. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế Thế
Giới.
Để có thể kiểm tra, kiểm soát được tình hình phát triển của công ty thì cần phải
có những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty. Công tác kế toán có một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung
cấp thông tin tài chính đó. Kế toán là công cụ thực hiện việc thu thập, xử lý và quản lý
các thông tin về tình hình tài chính của công ty.
Hoà chung với xu thế hội nhập nền kinh tế đất nước, tỉnh Bắc Giang đang từng
bước cải thiện nền kinh tế trong nội tỉnh và góp phần vào sự phát triển nền kinh tế
nước nhà. Cũng như tất cả các công ty khác trong nền kinh tế quốc dân, Công ty
TNHH Vimark đang từng bước nâng cao chất lượng quản lý, tìm tòi những phương án
sản xuất tốt nhất để tạo ra những sản phẩm với chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu thị
trường. Vai trò của công tác kế toán tại công ty là một trong những vai trò quan trọng
của công tác quản lý.
Qua thời gian thực tập từ 25/12/2010 đến 01/04/2011 tại công ty TNHH
Vimark, cùng với sự hiểu biết về tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán em đã
lựa chọn đề tài về “Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Vimark ” để nghiên
cứu cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình tổ chức công tác quản lý chung ở công ty TNHH Vimark.


- Tổng kết và khái quát các vấn đề mang tính tổng quan về tổ chức công tác kế
toán tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty
TNHH Vimark.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

SV: Thân Thị Hợp

1

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán ở công ty trách nhiệm hữu hạn
Vimark.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Vimark.
- Phạm vi thời gian:
+ Các số liệu tổng quan là số liệu từ năm 2009 đến tháng 1 năm 2011.
+ Các số liệu tổ chức công tác kế toán là số liệu thánh 01 năm 2011.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích trong phạm vi công
ty trách nhiệm hữu hạn Vimark – Bắc Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách khoa học, hợp lý và có tính

chặt chẽ, nên trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng một số phương pháp
sau:
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Điều tra thống kê trên phòng kế toán và các phòng ban có liên quan.
+ Phỏng vấn những người có trách nhiệm liên quan.
+ Thu thập thông tin từ quan sát và ghi chép tình hình kinh doanh của công ty
+ Thể hiện thông tin chủ yếu trên sơ đồ và bảng biểu
- Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
+ Phương pháp chỉ số
+ Phương pháp so sánh thống kê
- Phương pháp hạch toán kế toán
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tài khoản
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Vimark.
SV: Thân Thị Hợp

2

Lớp: K4KTTH - A




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hậu

GVHD: Th.s Vũ Thị

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIMARK
1.1

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN VIMARK
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
- Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark.
(Vimark = Việt Nam market: thị trường người Việt)
- Địa chỉ chính của Cty: Lô D7, khu công nghiệp Đình Trám, Việt Yên, Bắc
Giang.
- Giám đốc hiện tại của công ty: Ông Trương Văn Quang.
- Điện thoại: 0240.559.218 - 0240.559.219
- Fax: 0240.559.220
- Email:
- Mã số thuế: 2400396092
Nơi mở tài khoản:
STT Ngân hàng giao dịch
Số tài khoản
1
Ngân hàng ngoại thương Bắc Ninh
0351000375934
2
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
421101000854


Ghi chú
VNĐ
VNĐ

nông thôn Bắc Giang
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
Công ty TNHH Vimark được trưởng ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang cấp giấy chứng nhận đầu tư số: 20221000047 ĐC1chứng nhận lần đầu ngày
29/4/2008 chứng nhận thay đổi lần thứ nhất ngày 16/9/2008. Giấy phép kinh doanh số:
2002000725 đăng ký lần đầu ngày 26/2/2008. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày
8/4/2008, nơi cấp: phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Giang
- Địa chỉ trụ sở chính: lô D7 – khu công nghiệp Đình Trám – huyện Việt Yên –
tỉnh Bắc Giang.
- Người đại diện: Ông Trương Văn Quang – chức vụ giám đốc.
3
SV: Thân Thị Hợp
Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
- Tên dự án đầu tư: Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc.
- Mục tiêu và quy mô của dự án : Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
- Công suất ổn định: 4.500 tấn sản phẩm/năm

- Tổng vốn đầu tư: 27,9 tỷ đồng.
- Vốn lưu động thường xuyên giao động trên dưới: 10.000.000.000 đ
- Hiện nay nhà máy đã sản xuất vượt công suất thiết kế đảm bảo lo đủ việc làm
cho hơn 50 lao động thu nhập bình quân trên năm 2010 đạt 2.120.000
đồng/người/tháng.
1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
VIMARK
1.2.1 Chức năng
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Sản xuất các loại thuốc thú y.
1.2.2 Nhiệm vụ
Đi theo chủ trương chính sách của Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đảm bảo cho người nông dân có thể phát
triển nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi được những loại thực phẩm có chất lượng
tốt đảm bảo tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nội địa, mở rộng
hơn là đáp ứng nhu cầu của các nước trong khu vực và ngoài thế giới. Hiểu được nhu
cầu và mong muốn của người chăn nuôi, làm sao để từ chăn nuôi có thể làm giàu cho
bản thân và cho đất nước Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark đã nghiên cứu ra các
công thức sản xuất thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng, không những vậy Công ty
còn đầu tư mua công thức sản xuất thức ăn chăn nuôi của các Công ty nước ngoài để
sản xuất ra các loại thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn.
Với phương châm hoạt động "Trách nhiệm đến hạt cuối cùng" và “ Đồng hành
cùng người chăn nuôi Việt” chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty
không ngừng nâng lên: Tăng độ đạm từ các loại nguyên vật liệu đạt chất lượng cao.
Giảm bớt hooc môn tăng trưởng, làm cho người tiêu dung yên tâm chăn gia súc, gia
cầm. Làm tăng chất lượng thịt gia súc, gia cầm. Thức ăn chăn nuôi, và các loại thuốc

SV: Thân Thị Hợp


4

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
thú y của công ty đã được các trang trại và các hộ chăn nuôi nhiều tỉnh phía Bắc chấp
nhận.
Bên cạnh đó, Công ty luôn lấy mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh, giải
quyết việc làm, ổn định và không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân viên
là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng hình thức
trả lương thích hợp để khuyến khích sản xuất, phát huy nội lực, thu hút nhân tài từ bên
ngoài, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý cho các
thành viên góp vốn.
Mục tiêu chính của Công ty là lợi nhuận, nhung Công ty vẫn luôn đặt ra cho
mình một nhiệm vụ là sản xuất nhưng phải đi đôi với bảo vệ môi trường, không lảm
ảnh hưởng ô nhiễm đến các vùng dân cư xung quanh.
Thức ăn chăn nuôi của công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark mang các thương
hiệu như: Mart.C, Thai’s Feed, Heo Việt đạt chất lượng cao đã và đang phục vụ người
chăn nuôi ở các tỉnh phía Bắc như: Điện Biên, Bắc Kạn,Yên Bái, Lạng Sơn, Hà Nội,
Bắc Giang, Thái Nguyên, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, ... và nhiều tỉnh thành phía
Bắc khác.
1.3

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG

TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIMARK

1.3.1 Mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty trách nhiệm hữu hạn
Vimark
- Cám hỗn hợp: Được các hộ chăn nuôi sử dụng trực tiếp cho gia súc, gia cầm
ăn mà không cần phụ thêm thức ăn khác. Bao gồm các loại sản phẩm như: O88, O10,
N88, M555, G4, V3 ...
- Cám đậm đặc: Được các hộ chăn nuôi cho gia súc, gia cầm ăn bổ sung cùng
các loại thức ăn khác. Bao gồm các loại sản phẩm như: T226, T229, N86, T521, N88,
N89, M559 ...
- Thuốc thú y: Cung cấp cho các đại lý các loại thuốc thú y, giúp phòng và
chống các bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm. Gồm các lợi như: 151S, 181S, men tiêu
hóa cho gia súc và gia cầm, men Bio, Biotop, vietvet, …
1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu của công ty trách
nhiệm hữu hạn Vimark

SV: Thân Thị Hợp

5

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark là một công ty sản xuất sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có quy trình sản xuất khép kín, sản xuất liên tục. Dưới đây là quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi hỗn hợp
Mua nguyên liệu

(Ngô, cám gạo,sắn
Mỳ bột ...)

Nghiền
nguyên liệu

Trộn cùng các
loại phụ liệu
khác
Nhiệt
độ

Cám thành
phẩm

Đóng bao

Ép viên

(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Theo sơ đồ 1.1 cho thấy khi sản xuất thức ăn chăn nuôi hỗn hợp, thì quy trình
sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm:
Nhập mua nguyên vật liệu thô, nguyên vật tinh, sau đó dựa vào lệnh sản xuất,
xuất kho nguyên vật liệu, nguyên vật liệu được đưa vào máy nghiền nguyên liệu, sau
đó đưa vào máy trộn các loại nguyên liệu tinh, nguyên liệu thô dẫ được nghiền với
nhau và đưa vào máy ép viên dưới tác động nhiệt độ của lò hơi ép thành viên sau đó
đóng bao thành phẩm.
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi đậm đặc
Mua nguyên liệu
(Ngô, cám gạo,sắn

Mỳ bột ...)

Nghiền
nguyên liệu

Cám thành
phẩm

Trộn cùng các
loại phụ liệu
khác

Đóng bao

( Nguồn: phòng kế toán – tài chính)

SV: Thân Thị Hợp

6

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Theo sơ đồ 1.2: Sản xuất cám đậm đặc bao gồm các bước: Nhập mua nguyên
vật liệu thô, nguyên vật tinh, sau đó dựa vào lệnh sản xuất, xuất kho nguyên vật liệu,
nguyên vật liệu được đưa vào máy nghiền nguyên liệu, sau đó đưa vào máy trộn các

loại nguyên liệu tinh nhưng không có khâu ép viên mà chỉ có trộn nguyên liệu và đóng
bao thành phẩm.
* Đánh giá về công nghệ
- Ưu điểm
+ Quy trình công nghệ khép kín, máy móc thiết bị hiện đại, đã áp
dụng thành công các công thức sản xuất thức ăn chăn nuôi mua của nước ngoài, sao
cho phù hợp với gia súc và gia cầm ở Việt Nam.
+ Yêu cầu trình độ công nhân thấp, tận dụng được lực lượng lao
động tại địa phương.
+ Chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi luôn ổn định.
- Nhược điểm
+ Nồng độ bụi thải ra môi trường nhiều gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và người dân sống xung quanh công ty.
+ Lò hơi rất dễ gây nguy hiểm cho công nhân, nên cần cẩn thận
hơn trong lúc vận hành.
1.4

HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN VIMARK
Do có sự chuyên môn hoá ở các bộ phận sản xuất nên sản phẩm của công ty
được sản xuất liên tục, và sản xuất theo đơn đặt hàng của các đại lý, sản xuất hàng loạt
theo sự phân tích thị trường của phòng kinh doanh.
Quá trình sản xuất Công ty tiến hành liên tục trong suốt cả năm không gián
đoạn: làm việc 8h một ngày, 6 ngày trong một tuần, 52 tuần trong một năm. Thiết bị
được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản phẩm có tính
chất thẳng dòng
Máy móc thiết bị và tổ hợp sản xuất được trang bị chỉ để sản xuất sản phẩm
thức ăn chăn nuôi, vì vậy hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt cho sản xuất sản
phẩm khác.

Các bộ phận sản xuất đã được tổ chức phân công phân nhiệm rõ ràng, không
chồng chéo công việc giữa các bộ phận sản xuất với nhau.
SV: Thân Thị Hợp

7

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
1.5
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIMARK
1.5.1 Số lượng lao động của công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất thức ăn chăn nuôi và
thuốc thú y, Công ty chủ yếu là sử dụng dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nên số
lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ không cao, số lượng lao động của Công ty cũng không
cần nhiều, lao động trực tiếp chủ yếu là lao động nam.
Tính đến 31/12/2010 tổng số lao động toàn công ty là 60 lao động. Dưới đây là
bảng số liệu về tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010:
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009- 2010
Năm 2009
Chỉ tiêu

So sánh
2010/2009


Năm 2010

Số lao
động


cấu
(%)

Số lao
động

Cơ cấu
(%)

±∆

±% ∆

52

100

60

100

8

15,38


- Lao động nam

40

76,92

47

78,33

- Lao động nữ

12

23,08

13

21,67

1

8,33

2.Theo tính chất công
việc
- Lao động trực tiếp

28


53,85

34

56,67

6

21,43

- Lao động gián tiếp

24

46,15

26

43,33

2

8,33

- Đại học

4

7,69


5

8,33

1

25

- Cao đẳng

8

15,38

8

13,33

0

0

- Trung cấp

5

9,62

6


10

1

20

- Công nhân kỹ thuật

9

17,31

10

16,67

1

11,11

- Lao động phổ thông

26

50

31

51,67


5

19,23

Tổng số lao động
1.Theo giới tính

7

17,5

3.Theo trình độ lao động

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
• Theo tính chất của công việc

SV: Thân Thị Hợp

8

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Qua số liệu về cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ở bảng 1.1 cho thấy: năm
2010 so với năm 2009 lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đều tăng lên. Cụ thể

năm 2010 lao động trực tiếp tăng 6 người so với năm 2009 ( tương ứng với 21,43 %)
và lao động gián tiếp tăng 2 người (tương ứng 8,33 %).
• Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Lao động có kỹ thuật và lao động phổ thông của
công ty đều tăng lên. Cụ thể là năm 2010 so với năm 2009 tăng 1 người có trình độ đại
học ( tương ứng với 25%), trung cấp tăng một người (tương ứng với 20%), công nhân
kỹ thuật tăng 1 người (tương ứng với 11,11 %), lao động phổ thông tăng năm người
(tương ứng với 19,23%). Như vậy lao động của công ty đã có sự biến động tăng lên cả
về số lượng lẫn chất lượng. Lao động kỹ thuật tăng đảm bảo cho chất lượng thức ăn
chăn nuôi tăng cao, lao động phổ thông tăng nhằm đảm bảo số lượng cho quá trình sản
xuất thức ăn chăn nuôi được liên tục, hoàn thành nhanh chóng.
• Theo độ tuổi và giới tính.
Qua bảng số liệu ta thấy: tỷ lệ công nhân nam và nữ không đồng đều, do tính
chất của công việc là nặng nhọc do đó lao động nam tăng nhiều hơn lao động nữ 6
người, lao động nam năm 2010 tăng 7 người so với năm 2009 ( tương ứng với 17,5%),
lao động nữ năm 2010 tăng 1 người so với năm 2009 ( tương ứng với tăng 8,33%).
1.5.2 Chất lượng lao động
Ông Nguyễn Đình Hòa, Giám đốc nhân sự Công ty cho biết: “Chúng tôi luôn
chú ý xây dựng đội ngũ CBCNV giỏi tay nghề và có tinh thần làm việc nhiệt tình,
trách nhiệm, làm chủ được công nghệ hiện đại". Công ty phối hợp với các Trung tâm,
trường dạy nghề tổ chức hàng chục lớp bổ túc văn hoá, bồi dưỡng kiến thức quản lý;
nâng cao trình độ tin học, tạo điều kiện cho CBCNV học đại học tại chức, mời giảng
viên của Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn "Quacert" về đào tạo chuyên gia
đánh giá nội bộ đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Mới
đây, ngay sau khi mua thêm dàn máy để sản xuất sản phẩm đậm đặc, Công ty đã liên
kết với chuyên gia nước ngoài để đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất,cho các cán bộ
kỹ thuật của công ty về Hưng Yên để học thêm công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
để cải tiến công thức sản xuất thức ăn chăn nuôi làm cho chất lượng sản phẩm được tốt
hơn. Công ty luôn quan tâm nâng cao đời sống thu nhập cho người lao động bằng việc
cải tiến chính sách tiền lương, tiền thưởng…

9
SV: Thân Thị Hợp

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hậu
1.5.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

GVHD: Th.s Vũ Thị

Công ty trang bị máy móc thiết bị đầy đủ, hiện đại phục vụ một cách tốt nhất
cho quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm;
hệ thông máy vi tính, máy điều hòa nhiệt độ, máy in, máy tính xách tay, máy phôtô
copy phục vụ cho quá trình quản lý của công ty. Công ty xây dựng nhà bảo vệ, nhà để
xe, phục vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty, nhà kho để nhập kho nguyên vật
liệu, thành phẩm, đảm bảo cho nguyên vật liệu và thành phẩm không bị giảm chất
lượng do điều kiện ngoại cảnh tác động.
1.6 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
VIAMRK
1.6.1 Bộ máy quản lý của công ty
Hiện nay công ty có bộ máy quản lý theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều thành viên, cụ thể là có 3 thành viên góp vốn, do Ông Trương Văn Quang là
người có số vốn góp lớn nhất làm giám đốc đứng đầu quản lý chính mọi hoạt động của
công ty.
* Giám đốc: giám đốc là người điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do Các
thành viên góp vốn bổ nhiệm bổ nhiệm.

* Phó giám đốc sản xuất – kỹ thuật: Phó giám đốc chịu trách nhiệm trong việc
quản lý chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, quản lý các máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm lên lịch sản xuất cho các
phân xưởng, kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào, chất lượng thành phẩm của
công ty.
* Phó giám đốc đời sống - kiêm trưởng phòng hành chính: là người chịu
trách nhiệm tổ chức công tác tiền lương, các chế độ chính sách cho người cán bộ công
nhân viên, chăm lo đời sống tinh thần, trực tiếp điều hành tổ bảo vệ, nhà ăn theo chỉ
đạo của Giám đốc. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, công văn tài liệu, phân
bố lao động trong phạm vi công ty.
* Phòng kỹ thuật công nghệ: Là bộ phận chức năng đảm bảo kỹ thuật và an
toàn sản xuất, giúp giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật trong quản lý sản xuất kinh
doanh như: lập quy trình vận hành máy móc, thiết bị trong các phân xưởng, xây dựng

SV: Thân Thị Hợp

10

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, thực
hiện chế độ vận hành…
* Phòng kế hoạch vật tư: Cung ứng toàn bộ vật tư, nguyên liệu cho công ty,
tìm hiểu thị trường NVL để xây dựng mối quan hệ cung ứng vật tư, nguyên liệu cho
công ty.

* Phòng kế toán tài vụ: Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các
kế hoạch kế toán, thống kê tài chính, theo dõi báo cáo kịp thời tình hình tài chính, tài
sản, nguồn vốn, quỹ, tính giá thành, xác định lỗ lãi của công ty, lập kế hoạch tài chính,
phân tích hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ.
* Phòng kế hoạch Tiêu thụ và kinh doanh: Phòng kế hoạch tiêu thụ và kinh
doanh có nhiệm vụ: tìm hiểu thị trường, tìm hiểu đối tác, xây dựng các phương án kinh
doanh, phương án bán hàng, lập dự thảo kế hoạch kinh doanh trình giám đốc phê
duyệt và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở tất cả các phân xưởng, cung
cấp vật tư đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ vận
chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán và thực hiện tất cả các hợp đồng
của công ty như: Đề xuất các chính sách giá cả, khuyến mại, chiết khấu và thưởng cho
các đối tượng mua hàng của công ty.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy quản lý

SV: Thân Thị Hợp

11

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu



GVHD: Th.s Vũ Thị

Ban giám đốc


Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng kỹ
thuật,
công
nghệ

Phòngkế
hoạch tiêu
thụ& kinh
doanh

Phó giám đốc
đời sống

Phòng kế
hoạch
vật tư

Phòng
kế toán
tài vụ

Phòng tổ
chức
hành
chính


(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

* Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Vimark.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark là một đơn vị có cơ cấu tổ chức khoa
học, gọn nhẹ nên rất thuận lợi cho công tác sản xuất của Nhà máy. Các phòng ban tạo
điều kiện lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch chung của Công ty.
Phòng Kỹ thuật KCS làm chức năng giám sát về mặt kỹ thuật của sản phẩm,
hàng hoá nhập kho… tránh những thiệt hại về mặt kinh tế cũng như đem lại uy tín cho
Công ty. Phòng Kế hoạch vật tư quan hệ chặt chẽ với Phòng Kế toán thống kê về việc
thanh toán, mua bán vật tư, hàng hoá, công tác mua bán tiêu thụ sản phẩm và quyết
toán sản xuất. Phòng Tổ chức – hành chính lao động có quan hệ chặt chẽ với phòng Kế
toán thống kê tính toán các định mức lao động sản xuất cho các sản phẩm, tính tiền
lương trả cho người lao động, cung cấp số liệu cho phòng Kế toán để thống kê chia
lương cho người lao động.
SV: Thân Thị Hợp

12

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu
* Ban bảo vệ



GVHD: Th.s Vũ Thị


Nhiệm vụ của Ban bảo vệ là tiến hành kiểm tra giờ giấc lao động của cán bộ,
công nhân viên, làm nhiệm vụ bảo vệ cho toàn bộ tài sản của Công ty, chịu trách
nhiệm về công tác bảo đảm an ninh cho toàn bộ Công ty.
* Nhà ăn: Có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ các bữa ăn trưa, giữa giờ hoặc thực
hiện chế độ bồi dưỡng với các lao động thuộc diện lao động độc hại, an ca đêm của
công nhân viên trong Công ty.
1.6.2 Các phân xưởng sản xuất
Hiện nay công ty có 2 phân xưởng tham gia trực tiếp, một tổ kho, một tổ kĩ
thuật, tạo ra sản phẩm là phân xưởng hỗn hợp, phân xưởng đạm đặc, tổ kho. Tổ kĩ
thuật.Và 1 bộ phận gián tiếp tạo ra sản phẩm là bộ phận gián tiếp ( lái xe, cung tiêu …)
* Tổ kĩ thuật: Quản lý duy trì điện theo dõi hệ thống điện trong nhà máy, kể cả
hệ thống điện sinh hoạt của công nhân. Là đơn vị có nhiệm vụ sửa chữa, khôi phục,
bảo dưỡng phương tiện vận tải của công ty.
Quản lý phân xưởng có quyền đình chỉ, lập biên bản đối với những công nhân,
tổ công nhân làm sai quy định, gây hư hỏng thiết bị, mất an toàn lao động, tháo gỡ các
máy móc thiết bị, sau đó báo cáo với lãnh đạo công ty để xử lý.
* Tổ kho: Là một bộ phận chuẩn bị NVL đầu vào phục vụ cho quá trình sản
xuất như: Nhập ngô, cám gạo, cám mỳ, bột màu hương sữa, các chất phụ gia, nguyên
vật liệu phụ khác như lysine, probiotit…, than, và các nguyên nhiên liệu khác. Ở mỗi
phân xưởng nhỏ đều có một quản đốc quản lý công việc hàng ngày của công nhân,
thực hiện nghiêm túc quy trình công nghệ, nguyên tắc kỹ thuật, đảm bảo không gây
ảnh hưởng tới chất lượng và sản lượng sản phẩm.
* Phân xưởng hỗn hợp: Bao gồm các bô phận như: nạp liệu, nghiền nguyên
liệu, trộn nguyên liệu, ép viên, ra bao thành phẩm, xuất bán.
* Phân xưởng đậm đặc: Bao gồm các bô phận như: nạp liệu, nghiền nguyên
liệu, trộn nguyên liệu, ra bao thành phẩm, xuất bán.
* Mối quan hệ giữa các phân xưởng, và các tổ sản xuất
Phân xưởng hỗn hợp và phân xưởng đậm đặc là hai phân xưởng độc lập với
nhau trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, mỗi phân xường sản xuất 2 sản phẩm thức ăn

chăn nuôi khác nhau.

SV: Thân Thị Hợp

13

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Tổ kho phục vụ cho cả hai phân xưởng trên với nhiệm vụ là chuẩn bị nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi, và thuốc thú y. chuẩn bị
và kiểm nghiệm nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu tốt, để tạo ra chất
lượng thức ăn chăn nuôi tốt.
Tổ kỹ thuật cũng phục vụ đồng thời cả hai phân xưởng hỗn hợp và đậm đặc:
nhiệm vụ là đảm bảo máy móc thiết bị luôn hoạt động tốt, có nhiệm vụ sửa chữa máy
móc thiết bị mỗi khi hỏng hóc, kiểm tra sự hoạt động của máy móc thiết bị định kỳ
theo quy định của Công ty.
1.7. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN
2009 – 2010 VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM
2011 CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIMARK
1.7.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2010
Dưới sự quản lý một cách khoa học và hợp lý của ban giám đốc Công ty, sự vận
dụng một cách hợp lý các phương pháp quản lý Công ty một cách có tổ chức hệ thống,
sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, công nhân
viên trong Công ty, hòa chung với sự hội nhập vào nền kinh tế của thế giới, toàn nhân
viên trong Công ty đã đồng lòng, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn khi Công ty

mới thành lập, vì sự phát triển chung của Công ty, trong hai năm qua Công ty đã đạt
được một số kết quả sau:
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

SV: Thân Thị Hợp

14

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu



GVHD: Th.s Vũ Thị

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty qua hai năm
2009- 2010 tăng 1.847.629.311 đồng với tốc độ tăng 6,46 % như vậy trong năm qua,
nhờ nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ mà sản phẩm của Công ty đã được
nhiều người biết đến. Khối lượng tiêu thụ được nhiều hơn đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng và luôn đảm bảo uy tín về chất lượng được khách hàng tin tưởng và sử
dụng.
Do đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ nên giá vốn hàng bán qua 2 năm cũng tăng
đáng kể 1.519.843.885 đồng, tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu 6,11 % nên có thể thấy rằng Công ty đã có biện pháp tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. và đã tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ giá rẻ, mà nguyên vật liệu là thành tố chính tạo nên sản phẩm thức ăn chăn nuôi của

SV: Thân Thị Hợp

15

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Công ty. Công ty đã biết bố trí hợp lý các tổ sản xuất, không để máy móc có thời gian
chết trong giờ làm viêc, từ đó đã tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Điều
nầy rất có lợi cho Công ty trong cơ chế thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện
nay.
Lợi nhuận gộp của Công ty qua hai năm đã tăng 327.785.426 đồng với tốc độ
tăng 8,85 %. Do giá thành sản phẩm giảm nên làm tăng lợi nhuận gộp của Công ty.
Qua đây cho thấy Công ty càng phải phát huy tốt kết quả đã đạt được và cần phải tìm
và đẩy mạnh các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nâng cao hơn nũa
khả năng cạnh tranh trên thị trường và làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh hơn so với năm 2009 là 4.194.115
đồng với tốc độ tăng cao 156,93 %, chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi ngân hàng. Qua đây
ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng đáng kể so với năm 2009 và sẽ đáp ứng được
nhu cầu sử vốn, mở rộng, quay vòng sản xuất khi cần thiết.
Chi phí hoạt động tài chính cũng tăng rất mạnh so với năm 2009 tăng
309.364.736 đồng tương ứng với tốc độ tăng mạnh hơn là 197,99 % . điều này chứng
tỏ là sự phụ thuộc của Công ty vào ngân hàng tăng cao, do Công ty mở rộng quy mô
sản xuất, khoản chi phí tài chính này đã làm tăng đáng kể chi phí trong tổng chi phí
của Công ty.
Chi phí bán hàng tăng 40.986.504 đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng 4,1

%. Do chính sách mở rộng thị trường nên chi phí bán hàng tăng lên là điều tất yếu,
Công ty còn đặt ra các mức thưởng sản lượng sản phẩm bán được cho các đại lý. Đại
lý nào bán được nhiều sản phẩm sẽ được hưởng mức thưởng cao, từ đó đã thúc đẩy
được các đại lý chuyên bán sản phẩm của Công ty để hưởng các ưu đãi của đại lý độc
quyền.
Đặc biệt đợt tết Tân Mão vừa qua Công ty đã có các phần quà cho các đại lý
và các hộ chăn nuôi dùng sản phẩm của Công ty. Đây cũng là một hướng marketing
quan trọng, nó đã giúp cho người chăn nuôi phấn khởi khi được Công ty quan tâm, và
đặc biệt là chất lượng thức ăn chăn nuôi ngày càng nâng cao. Làm tăng khả năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trường.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 58.601.244 đồng, với tốc độ tăng 6,1% .
Đây cũng là một sự ra tăng khá mạnh. Nguyên nhân là do tăng chi phí lương nhân viên
quản lý và chi phí bằng tiền khác, và số lượng cán bộ, nhân viên quản lý tăng lên. Để
SV: Thân Thị Hợp

16

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
có thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống của công nhân viên, và làm cho mọi người tạn tâm
với công việc hơn.
Tốc độ tăng của các khoản doanh thu luôn nhỏ hơn tốc độ tăng về các khoản
chi phí, vì vậy trong năm qua tổng lợi nhuận kế toán sau thuế mà Công ty đạt được đã
giảm nhiều so với năm 2009: 56.226.762 đồng với tốc độ giảm 4,63%. Qua đó phản
ánh khả năng quản lý của ban lãnh đạo Công ty, cùng với các phương hướng hoạt

động không thực sự hiệu quả. Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong công tác quản lý chi
phí nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu
thụ bằng cách tác động trực tiếp vào lợi ích của khách hàng, tìm kiếm thị trường nâng
cao khả năng cạnh tranh …, tránh phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng. Mục đích tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
1.7.2 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
a) Định hướng kinh doanh
Xác định cơ chế thị trường trong thời kỳ hội nhập “thương trường là chiến
trường”, làm gì, làm thế nào để bắt nhịp tốc độ phát triển về khoa học, công nghệ ngày
càng cao. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi phục vụ nghành chăn nuôi
trong khu vực càng cao về số lượng cũng như chất lượng của các trang trại và các hộ
chăn nuôi. Công ty đã và đang chủ động mở rộng địa bàn cung cấp sản phẩm thức ăn
chăn nuôi,và thuốc thú y, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến, cơ khí hoá tự động hoá; đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có
đủ trình độ, năng lực và tâm huyết với Công ty, nhạy bén tiếp cận thị trường, tiếp cận
khoa học, công nghệ, đóng góp vào sự phát triển bền vững của Công ty bởi con người
là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công.
Cơ cấu tổ chức được sắp xếp lại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới, tiếp tục xây
dựng các chương trình mục tiêu sản xuất và kinh doanh ổn định và phát triển. Bên
cạnh đó mở rộng sản phẩm kinh doanh mà Công ty có ưu thế như kinh doanh: thức ăn
chăn nuôi hỗn hợp, thức ăn chăn nuôi đậm đặc… Xây dựng công ty trở thành đơn vị
sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, có nhiều giải
pháp giúp cho người dân tiếp cận được với sản phẩm, đến năm 2011 trên 38% hộ chăn
nuôi trong tỉnh sử dụng thức ăn chăn nuôi của Công ty.

SV: Thân Thị Hợp

17


Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người
lao động.
Trong tình hình mới, việc chuẩn hoá quy trình công việc trong công ty là yêu
cầu hết sức cần thiết. Để Cán bộ công nhân viên có phương thức làm việc khoa học
hơn, đáp ứng yêu cầu công việc với khối lượng ngày càng lớn, tính chất ngày càng
phức tạp; Công ty đã xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đã được Trung
tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.
b) Mục tiêu kinh doanh của năm 2011
- Mục tiêu chung
+ Là một công ty trách nhiệm hữu hạn với chức năng sản xuất thức ăn chăn
nuôi và các loại thuốc thú y cho người chăn nuôi Việt cùng nhiệm vụ hàng đầu là lợi
nhuận, đảm bảo lợi ích cho các thành viên góp vốn trên cơ sở thực hiện các yêu cầu đã
đề ra an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình sản xuất. Đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ, đảm bảo sản xuất đủ sản phảm phục vụ
nhu cầu của các hộ chăn nuôi.
+ Công ty luôn lấy mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm,
ổn định và không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân viên là nhiệm vụ
trọng tâm, thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng hình thức trả lương
thích hợp để khuyến khích sản xuất, phát huy nội lực, thu hút nhân tài từ bên ngoài,
đoàn kết nội bộ, mở rộng sản xuất tạo thêm việc làm cho người dân trong địa phương,
có việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống của người công nhân. Đặc biệt

hoạt động của công đoàn ngày càng được chú trọng và nâng cao, đảm báo co lợi ích
của công nhân
+ Thi đua khắc phục mọi khó khăn, bám sát đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, những đòi hỏi thực tiễn của thị trường để tổ chức, hoàn thành
kế hoạch sản xuất đặt ra, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch. Tham gia vào các hoạt động
chính sách của huyện, tích cực đẩy mạnh các hoạt động xã hội
+ Vì vậy trong năm 2011 Công ty sẽ tiếp tục giữ vững và phát huy những thành
tựu đạt được trong những năm qua, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tăng cao.
SV: Thân Thị Hợp

18

Lớp: K4KTTH - A




Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu
- Mục tiêu cụ thể

GVHD: Th.s Vũ Thị

+ Trong năm 2011 Công ty đặt ra chỉ tiêu là sản phẩm tạo ra trong năm đạt mức
5.000 tấn/năm.
+ Doanh thu đạt được 36.225.078.970 đồng tương ứng tăng 17 % so với năm
2010.
+ Lương bình quân của công nhân trong Công ty là 2.850.000 đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế là 1.250.045.000 đồng.

c) Biện pháp thực hiện
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nhất là sản phẩm thức ăn chăn nuôi
đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cho các hộ chăn nuôi.
- Sản xuất, kinh doanh của Công ty nhằm mục đích thu lợi nhuận góp phần thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong Công ty.
- Nâng cao năng lực toàn diện, tạo vai trò chủ động của công ty trong sản xuất
kinh doanh, đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ.
- Mở rộng sản xuất kinh doanh, tích cực đẩy mạnh chiến lược marketing giới
thiệu sản phẩm của Công ty rộng khắp trên các tỉnh thành ở khu vực phía bắc. Đẩy
mạnh thực hiện các chế độ ưu tiên đối với các đại lý đang bán sản phẩm cho Công ty.
- Đảm bảo thực hiện các chế độ ưu đãi cho công nhân viên trong Công ty. Đưa
ra các mục tiêu cho công nhân phấn đấu và có phàn thưởng xứng đáng.

PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIMARK
2.1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIMARK
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Hiện nay, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark hoạt động dưới hình thức
Công ty Trách nhiệm hữu hạn, bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt. Riêng phòng kế
toán - tài vụ có 5 người được bố trí công việc rõ ràng với điều kiện và năng lực của
từng người….
SV: Thân Thị Hợp

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ bộ máy kế toán

19
Lớp: K4KTTH - A




Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu

GVHD: Th.s Vũ Thị

Kế toán trưởng

Kế
toán
vật
liệu,
TSCĐ

Kế toán
bán
hàng và
công nợ
phải
thu.

Kế toán vốn bằng
tiền.Kiêm Kế toán
tiền lương và các
khoản trích theo

lương

Kế toán chi phí
sản xuất và tính
giá thành sản
phẩm. kiêm kế
toán thành phẩm

(Nguồn phòng kế toán tài chính)
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Kế toán trưởng: Kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán tài
chính, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính tại đơn vị, tổ chức điều
hành bộ máy kế toán theo quy định của luật, lập báo cáo kế toán.
* Kế toán vật liệu, TSCĐ: Nhiệm vụ của bộ phận kế toán này là theo dõi phản
ánh chi tiết các nghiệp vụ kế toán liên quan đến quá trình nhập xuất vật liệu, dụng cụ
dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý. Thực hiện việc ghi chép tình hình tăng giảm
TSCĐ vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ của nhà máy. Ghi chép, phản ánh tình hình sửa chữa
TSCĐ…Thực hiện lưu trữ các chứng từ thuộc phần hành kế toán của mình. Cuối kỳ
lập bảng tổng chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Kế toán vốn bằng tiền, kiêm kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương: Nhiệm vụ của bộ phận kế toán này là theo dõi, phản ánh chi tiết các nghiệp vụ
liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng một cách chính xác đầy đủ, rõ ràng. Cuối kỳ
lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu-chi tiền mặt, ghi chép số liệu, thống kê cuối mỗi
ngày. phản ánh chính xác, đầy đủ số thực tế tồn quỹ tiền mặt, kết hợp với kế toán vốn
bằng tiền thực hiện đối chiếu sổ sách theo quy định.
Nhiệm vụ của bộ phận kế toán này là tính toán tiền lương phải trả cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty căn cứ vào bảng chấm công, hệ số cấp bậc hoặc chức
danh và thang lương theo quy định. Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên
tổng số tiền lương phải trả công nhân viên. Lập bảng phân bổ tiền lương trích nộp các

SV: Thân Thị Hợp

20

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
khoản: BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối kì lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kiêm kế toán thành phẩm: Xác
định được chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phân bổ và
tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang, lập thẻ tính giá thành sản phẩm.
Có nhiệm vụ ghi sổ chi tiết thành phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của
các tổ sản xuất để lên bảng kê nhập kho thành phẩm, lưu trữ chứng từ theo quy định.
Cuối kỳ lập bảng chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Nhiệm vụ theo dõi phản ánh chi tiết
tình hình thanh toán với người mua, người bán, thanh toán tạm ứng. Thực hiện lưu trữ
các chứng từ thuộc phần hành kế toán của mình.Cuối kì lập bảng chi tiết để đối chiếu
với kế toán tổng hợp.
Nhận xét: Nhận thức được vai trò của công tác kế toán cũng như để đảm bảo
cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với cơ chế biến động của thị
trường. Công ty đã sắp xếp một đội ngũ kế toán lành nghề, năng động, tinh thông
nghiệp vụ, thành thạo máy tính. Ban lãnh đạo đã kiện toàn bộ máy kế toán phù hợp với
chuyên môn của từng người, tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý hành chính.
Đồng thời thông tin một cách đầy đủ kịp thời chính xác về tình hình tài chính và các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
- Hiện nay DN chưa áp dụng phần mềm kế toán máy
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ hạch toán: Theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Do sản phẩm hoàn thành nhập kho liên
tục nên công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: công ty sử dụng phương pháp sổ
số dư.
- Công ty áp dụng tính giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế, giá xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
SV: Thân Thị Hợp

21

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán công ty ban hành theo Quyết định
15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Công ty áp dụng tổ chức sổ kế toán theo hình thức:"chứng từ ghi sổ".
Chứng từ ghi sổ tại công ty được ghi theo thời gian và 10 ngày ghi một lần.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán theo hình thức "chứng từ ghi sổ"
Chứng từ gốc

Bảng kê chứng từ
cùng loại

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

(Nguồn: phòng kế toán tài chính)


2.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIMARK
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại công ty
2.2.1.1 Đặc điểm vật tư của công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là do mua ngoài. Được sử dụng để phục vụ
sản xuất, chế tạo sản phẩm . NVL thuộc nhóm hàng tồn kho và là tài sản lưu động của
công ty.
NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của công ty, nên việc bảo quản NVL (từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo
quản, dự trữ và sử dụng) cần phải thực hiện chặt chẽ.
Các loại NVL: - Nguyên liệu thô: Ngô, cám gạo, đỗ tương, khô đậu, …
22
SV: Thân Thị Hợp
Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
- Nguyên liệu tinh: Màu vàng hạt, mỳ chính, gluten, đồng
hữu cơ
- Nguyên vật liệu phụ như: vỏ bao…..
- Nhiên liệu: Dầu điêzen, than, xăng, điện.
- Phụ tùng thay thế: Bi cầu, bi đạn, vòng bi, tấm lót…
2.2.1.2 Công tác quản lý ở công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
Công tác quản lý NVL của công ty được tiến hành chặt chẽ, thường xuyên theo
dõi, kiểm tra hạch toán chính xác số lượng, chất lượng trong kỳ, cụ thể:
- Khâu thu mua: Quá trình mua NVL đòi hỏi phải quản lý tốt về khối lượng, giá
trị, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua phải

đúng tiến độ, thời gian, phù hợp với kế hoạch sử dụng của Công ty.
- Khâu bảo quản: Toàn bộ NVL sau khi mua về đều phải kiểm tra trước khi
nhập kho. Việc bảo quản được thực hiện theo đúng quy định đối với từng loại NVL
đảm bảo tránh mất mát, tổn thất, hỏng hóc, làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
NVL.
- Khâu dự trữ: Khối lượng NVL của công ty Trách nhiệm hữu hạn Vimark
được dự trữ trong kho phải đảm bảo an toàn, chánh mất mát, cháy nổ…
- Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức các
chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL. Vì vậy trong khâu này cần phải tổ chức tốt
việc theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử dụng NVL trong quá trình
hoạt động sản xuất của công ty.
2.2.2 Thủ tục nhập xuất vật tư ở công ty trách nhiệm hữu hạn Vimark
2.2.2.1Thủ tục nhập vật tư
* Mục đích: Nhằm xác định số lượng, chất lương vật tư và giá mua đơn vị từng
loại vật tư nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách
nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
* Thủ tục nhập kho
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhập kho NVL
Vật tư
Hoá
đơn

Hoá đơn

Ban kiểm
nghiệm
KCS

Kiểm nghiệm
Chất lượng VT


Phòng KH vật
tư làm thủ tục
và viết phiếu
NK

Kho

Vật tư
SV: Thân Thị Hợp

23

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hậu



GVHD: Th.s Vũ Thị

(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
- Khi nhận được hóa đơn GTGT của người bán gửi đến, phòng kế hoạch vật tư
phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay
thanh toán đối với từng chuyến hàng.
- Khi nguyên vật liệu về, Công ty tiến hành kiểm tra thông qua ban kiểm
nghiệm KCS, kiểm tra về số lượng, chủng loại, mẫu mã, tiêu chẩn chất lượng, của
từng loại vật liệu và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu thấy số vật liệu mua về

không đúng chủng loại, số lượng, chất lượng thì phải ghi vào biên bản kiểm nghiệm và
chờ ý kiến của lãnh đạo công ty. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập thành 2 bản:
Bản 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ để ghi sổ theo dõi tình hình thực hiện hợp
đồng.
Bản 2: Giao cho phòng kế toán tài vụ.
Trên cơ sở hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư (đã có đầy đủ chữ ký),
phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu, phiếu nhập kho có thể lập
chung cho nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, cùng một kho hoặc có
thể lập riêng cho từng thứ nguyên vật liệu. Phiếu nhập kho lập xong được chuyển
xuống kho làm căn cứ nhập kho và được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư lưu trữ.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
- Liên 3: Giao cho kế toán thanh toán.
Để nhập kho thủ kho phải xem xét cụ thể số vật tư mua về có đúng chủng loại, số
lượng, chất lượng như đã ghi trong phiếu nhập kho hay không, khi đã qua kiểm
nghiệm thì tiến hành nhập kho và thủ kho ký nhận số lượng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Thủ kho giữ liên 2 để làm căn cứ ghi Thẻ kho .
Cuối ngày, thủ kho tập hợp tất cả các chứng từ gốc phát sinh và chuyển lên phòng kế
toán. Giá NVL nhập kho được xác định theo công thức:
Giá NVL
nhập kho

=

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

Chi phí
thu mua

phát sinh

+

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

2.2.2.2Thủ tục xuất vật tư

SV: Thân Thị Hợp

24

Lớp: K4KTTH - A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Vũ Thị
Hậu
* Mục đích: Nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho các bộ phận hoặc cho các cá nhân sử dụng trong công ty, đồng thời là căn cứ
để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng, định
mức tiêu hao vật tư.
* Thủ tục xuất kho vật tư
Việc xuất kho vật tư phải được quản lý chặt chẽ trên cơ sở là các bảng dự toán
vật tư, định mức tiêu hao NVL và kế hoạch sử dụng của công ty.

Sơ đồ 2.4: Quy trình xuất kho NVL
Kế hoạch cung Gửi về
cấp vật tư

Phòng KH
vật tư

Xem xét
tính hợp lý

Phiếu XK

Xuất vật
tư tại kho

(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Khi phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư được sự đồng ý của bộ
phận phụ trách sản xuất, quản đốc phân xưởng sẽ lập kế hoạch sử dụng NVL và làm
phiếu đề nghị xuất vật tư để gửi lên phòng kế hoạch vật tư. Phòng kế hoạch vật tư xét
thấy nếu có nhu cầu sử dụng vật tư là phù hợp thì lập phiếu xuất kho. Tại công ty tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên phiếu xuất kho được theo
dõi về mặt số lượng tại kho, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi thẻ kho. Hàng ngày
thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Đến cuối tháng, kế toán nguyên vật
liệu mới tổng hợp phiếu xuất kho ở từng kho. Sau khi tính được giá xuất kho từng loại
nguyên vật liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái theo dõi về mặt giá trị.
* Đơn giá NVL xuất kho được tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Ví dụ : Tính đơn giá xuất kho của ngô và sắn tháng 1 năm 2011
Ngô: Tồn đầu tháng: Số lượng: 97.736,5 kg; đơn giá: 5.216,1 đồng/kg
Nhập trong tháng: 150.000 kg. Với đơn giá là: 5.355 đồng/kg
vậy đơn giá bình quân ngô xuất kho là:

97.736,5*5.216,1 + 150.000*5.355
97.736,5 + 150.000

= 5.300,2 (đồng/kg)

Sắn: Tồn đầu tháng: 86.815,5 kg; đơn giá: 3.585,5 ( đồng/kg). Nhập trong kỳ:
Tháng 1: 130.645 kg, với đơn giá là: 4.273,7 đồng/kg
Vậy đơn giá bình quân xuất kho sắn là:
SV: Thân Thị Hợp

25

Lớp: K4KTTH - A


×