Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ĐÈN LED CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐỨC THOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.89 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 3.1: CƠ CẤU PHÂN BỔ VỐN KINH DOANH CỦA ĐỨC THOẠI.
BẢNG 3.2: PHÂN BỔ LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG TY ĐỨC
THOẠI.
BẢNG 3.3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM
2011 ĐẾN NĂM 2013.
BẢNG 3.4: CƠ CẤU MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA ĐỨC THOẠI.
BẢNG 3.5: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CỦA ĐỨC THOẠI.
BẢNG 3.6: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ TRỊ GIÁ ĐÈN LED ĐỨC
THOẠI ĐÃ NHẬP TRONG CÁC NĂM VỪA QUA (2011- 2013).


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 3.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐỨC THOẠI.
SƠ ĐỒ 3.2: THỰC TẾ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP SƠ ĐỒ.
SƠ ĐỒ 3.3: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ KHẨU ĐÈN LED
CỦA CÔNG TY ĐỨC THOẠI.

(1)

(2)


TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TNHH
XNK
HĐNK
L/C
B/L


C/O
CTHĐQT
D/O
CFR
CIF

TỪ ĐẦY ĐỦ
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu
Letter of credit
Thư tính dụng
Bill of lading
Vận đơn đường biển
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
Chủ tịch hội đồng quản trị
Delivery Orde
Lệnh giao hàng
Cost and freight
Cost, insuarance and freight

DANH SÁCH PHỤ LỤC
Bộ chứng từ nhập khẩu đèn LED ngày 20/12/2013 gồm:
-

Tờ khai hải quan điện tử.
4 Phụ lục tờ khai.



Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
……
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Hiện nay, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, không một quốc
gia nào thực hiện chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối
cảnh đó, thương mại quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các quốc gia
và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Việc giao thương với nước ngoài giúp Việt
Nam thúc đẩy nền kinh tế trong nước, phát huy hết những lợi thế của đất nước.
Đồng thời, tận dụng được những tiềm năng từ bên ngoài mà Việt Nam đang gặp
khó khăn như: vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến, tiếp
thu những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
Chính vì lẽ đó, hoạt động xuất nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động nhập
khẩu nói riêng là không thể thiếu, nhập khẩu giúp cho người tiêu dùng trong
nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại
với một mức giá thấp. Ngoài ra, hoạt động nhập khẩu còn có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh
nhịp độ tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn tư liệu sản xuất và quỹ hàng hoá tiêu
dùng, góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Do đó, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nhưng với sự cạnh tranh gây gắt của các đối thủ trong và ngoài nước, cùng
với sự đòi hỏi về nhu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao của khách hàng thì
Việt Nam cũng như công ty TNHH một thành viên Đức Thoại có nhiệm vụ nhập
khẩu những nguyên liệu, thành phẩm từ các nước phát triển thông qua các hợp
đồng nhập khẩu. Vấn đề thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn giản song trên
thực tế do quy mô, tiềm lực của công ty, vấn đề thị trường, thời tiết…đều ảnh
hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời, quy trình thực hiện
hợp đồng là một chuỗi các hoạt động liên tiếp có ảnh hưởng tới nhau nên để thực

hiện hoàn hảo một hợp đồng thì tất cả các công việc liên quan cần phải hoàn hảo
trong từng mắc-xích, từng giai đoạn một, điều này quả thật không đơn giản chút
Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
nào.Vậy làm sao để thực hiện các công việc đó một cách có hiệu quả, tiết kiệm
được thời gian, công sức và tiền bạc cho công ty là vấn đề còn bỏ ngỏ.
Trong suốt thời gian thực tập ở công ty TNHH một thành viên Đức Thoại em
nhận thấy rằng bên cạnh những ưu thế nổi trội thì công ty cũng gặp rất nhiều tồn
tại trong việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Xuất phát từ thực tế đó em quyết định chọn đề tài là: “HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ĐÈN LED CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐỨC THOẠI”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
-

Bài luận sẽ hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về hợp đồng nhập khẩu và quy trình tổ

-

chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu đèn led của công ty

-

TNHH một thành viên Đức Thoại.
Từ đó, biết được nguyên nhân gây ra những bất cập trong quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu để tìm ra những giải pháp khắc phục hợp lý và khả thi nhất.
Đồng thời, biết đâu là điểm mạnh để tiếp tục phát huy. Giúp cho quy trình ngày

càng hoàn thiện, tránh được một số trở ngại, khó khăn trong quá trình làm việc
và đặc biệt là nâng cao hiệu quả kinh doanh,vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
khi luôn tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí.
1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoàn thiện quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu đèn LED tại công ty TNHH
một thành viên Đức Thoại trong giai đoạn 2014 đến 2017. Đề tài tập trung
phân tích, đánh giá những vấn đề tổng quát về quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu phục vụ cho việc nâng cao hiêu quả kinh doanh của công
ty mà không đi sâu vào những vấn đề mang tính chuyên nghành.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.4.1.1. Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp
Các tài liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như:

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

-

-

Báo cáo tài chính (2011-2013)

-

Tình hình nhập khẩu đèn LED (2011-2013)


Các thông tin về công ty và sản phẩm kinh doanh trên website:
www.dtled.com.vn
1.4.1.2. Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp

-

Thu thập dữ liệu từ: internet, sách, báo, tạp chí…

-

Tham khảo các bài báo cáo của các anh chị khóa trước có cùng đề tài hoặc đề tài
tương tự.
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
1.4.2.1. Phương pháp thống kê bảng
Thống



từ

báo

cáo

kết

quả hoạt động kinh doanh,

các bảng tổng kết của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phương pháp phân tích

Trên cơ sở những số liệu thông tin thu thập được, tiến hành phân tích những
ưu nhược điểm và tìm ra cách khắc phục.
1.4.2.3. Phương pháp so sánh
Căn cứ vào số liệu qua các năm 2011, 2012, 2013 về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty để so sánh kết quả nhập khẩu qua mỗi năm và rút ra kết luận.

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU VÀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHẬP KHẨU
2.1.1. Khái niệm
Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác.
Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho người cư trú trong nước.
2.1.2. Các hình thức nhập khẩu
Căn cứ vào cách thức tổ chức và mục đích hoạt động kinh doanh nhập
khẩu ta chia nhập khẩu thành hai loại:
2.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập
khẩu trực tiếp đứng tên ra để ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương
bằng chính nguồn vốn của mình, sau đó trực tiếp thiết lập hệ thống kênh phân
phối bán hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đây là hình thức nhập khẩu chủ yếu mà các doanh nghiệp áp dụng hiện
nay vì nó đảm bảo sự thống nhất giữa các khâu của quá trình nhập khẩu nhằm
đạt được kết quả cho toàn bộ doanh nghiệp.
2.1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác

Là hoạt động nhập khẩu trong đó người mua hàng không trực tiếp đứng tên
mình ký kết hợp đồng ngoại thương mà phải ký một hợp đồng uỷ thác với
doanh nghiệp ngoại thương để uỷ thác cho doanh nghiệp đó đứng ra ký kết và
thực hiện hợp đồng ngoại thương đó bằng chính nguồn vốn của người được uỷ
thác và bên uỷ thác sẽ phải trả cho bên kia một khoản tiền nhất định tuỳ theo sự
thoả thuận của hai bên, khoản tiền đó gọi là phí uỷ thác thông thường mức phí uỷ
thác chiếm 1% - 2% tổng giá trị hợp đồng.
2.1.3. Vai trò của nhập khẩu
Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Đầu tiên, nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia, không
những bổ sung những hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất
nhưng không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng mà còn tạo thêm nguồn
nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm trong
nước. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trên thị trường thế giới.
Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác được những lợi thế so sánh của
mình. Biết đâu là điểm mạnh cần phát huy và đâu là điểm yếu cần được khắc
phục. Ngăn chặn tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, nhập khẩu giúp cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
Thứ tư, nhập khẩu giúp đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm từ việc nhập khẩu trang thiết bị hiện đại ở các nước có trình độ kỹ thuật
tiên tiến.
Thứ năm, nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Vì nhập
khẩu tạo điều kiện đầu vào của quá trình xuất khẩu.
Cuối cùng, nhập khẩu là biện pháp kích thích các nhà sản xuất phải không
ngừng cải thiện sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, chỉnh đốn giá cả cho

phù hợp để có thể cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu.
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí để nghiên
cứu mà vẫn có thể tiếp thu được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp các tiến bộ của thế giới để
doanh nghiệp không bị lạc hậu.
Nhập khẩu nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện môi trường làm việc cho
công nhân.
Tuy nhiên có phát huy được hết vai trò của nhập khẩu hay không còn tùy
thuộc vào những chính sách nhập khẩu của mỗi quốc gia. Việc thiếu kiểm soát và
thiếu hiểu biết trong quá trình nhập khẩu sẽ đem lại những hậu quả vô cùng
Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
nghiêm trọng. Vì thế, cần phải có những chính sách nhập khẩu đúng đắn để phát
huy tối đa hiệu quả nhập khẩu và hạn chế tối thiểu các hạn chế của nó.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.2.1. Khái niệm
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài, thực
hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng thông qua
văn bản và quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
2.2.2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
2.2.2.1. Chủ thể hợp đồng
Chủ thể hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
Điều 6, Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định:
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thương nhân có quyền hoạt động trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các

hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
Điều 3, nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 quy định chi tiết về thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài quy định: Trừ hàng hóa
thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, danh mục cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. Thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không
phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Đối với mặt hàng xuất nhập khẩu theo giấy phép thì thương nhân muốn xuất
nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ chuyên nghành.
2.2.2.2. Đối tượng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của
pháp luật.
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 quy định chi tiết về thi hành
luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công, quá cảnh hàng hóa với nước ngoài có quy định: Hàng hóa
Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
không thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu, tạm ngừng xuất nhập khẩu, hàng
hóa xuất nhập khẩu phải đảm bảo các quy định liên quan về kiểm dịch động thực
vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng phải chịu sự kiểm tra
của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan.
2.2.2.3. Nội dung hợp đồng
Nội dung hợp đồng phải bao gồm các điều khoản chủ yếu mà pháp luật quy
định: có 6 điều khoản chính: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức
thanh toán và giao hàng.
2.2.2.4. Hình thức của hợp đồng
Điểm 2, điều 27, luật Thương mại 2005 quy định: Mua bán hàng hóa quốc tế
phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có

giá trị phát lý tương đương.
Điểm 15, điều 3 luật này quy định: Các hình thức khác có giá trị tương đương
là: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu, các hình thúc khác theo pháp luật quy
định.
2.2.3. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu
Trước khi giao kết một hợp đồng nhập khẩu các chủ thể luôn phải xem xét đến
yếu tố pháp luật. Một hợp đồng muốn có hiệu lực thì phải đúng pháp luật.
Nếu là hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước thông thường thì lấy luật quốc gia
đó làm cơ sở, nhưng đối với một hợp đồng XNK thì vấn đề hoàn toàn không đơn
giản bởi luật quốc gia của các bên liên quan đều có khả năng áp dụng.
Để giải quyết vấn đề này, thì theo sự thỏa thuận giữa các bên trong quá trình
giao kết hợp đồng nguồn luật có thể là luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán
thương mại hay tiền lệ pháp về thương mại.
2.2.3.1. Luật quốc gia
Các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận được trong hợp đồng không phải
trong mọi trường hợp đều có thể giải quyết được mọi vấn đề. Do đó, vấn đề lựa
Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
chọn luật áp dụng cho quan hệ cụ thể được đặt ra. Trước hết các chủ thể tìm hiểu
điều ước quốc tế liên quan quy định ra sao; trong trường hợp không có điều ước
quốc tế hoặc điều ước quốc tế không đề cập đề cập đầy đủ quyền và nghĩa vụ
các bên thì chủ thể có thể dựa vào luật quốc gia nào đó để giải quyết các tranh
chấp phát sinh.
2.2.3.2. Luật quốc tế
Luật quốc tế bao gồm điều ước quốc tế song phương và điều ước quốc tế đa
phương.
Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giũa các chủ thể của luật quốc tế, mà chủ
yếu là giữa các quốc gia trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện nhằm thiết lập những

quy tắc pháp lý bắt buộc các bên tham gia thực hiện.
2.2.3.3. Tập quán thương mại quốc tế
Trong quan hệ kinh tế ngoại thương, tập quán thương mại cũng là nguồn được
áp dụng để điều chỉnh các hợp đồng nhập khẩu và có vai trò khá quan trọng.
Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen thương mại được lặp đi lặp
lại nhiều lần trong một thời gian dài, được nhiều nước công nhận và áp dụng
rộng rãi trong hoạt động nhập.
Trong các hợp đồng xuất nhập khẩu thường dẫn chiếu đến tập quán thương
mại quốc tế trong Incoterms do phòng thương mại và công nghiệp quốc tế biên
soạn vào năm 1936 và qua nhiều lần sửa chữa bổ sung đến nay mới nhất là
Incoterms 2010.
Theo pháp luật Việt Nam, Điều 48/ khoản 3, luật thương mại Việt Nam 1997,
quy định các bên trong hợp đồng thương mại được phép áp dụng tập quán
thương mại nếu nó không vi phạm pháp luật Việt Nam.
2.2.3.4. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại
Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
Án lệ về bản chất là việc sử dụng các phán quyết đã tuyên trước đây của tòa
án trên cơ sở giải thích vận dụng nó như một cơ sở pháp lý để các cơ quan giải
quyết các tranh chấp về sau.
Đối với một số quốc như: Anh, Mỹ thì án lệ được coi là nguồn quan trọng của
pháp luật.
Việt Nam không thừa nhận án lệ, nhưng đối với các hợp đồng nhập khẩu nó
có thể trở thành luật để áp dụng nhưng không được trái với nguyên tắc cơ bản
của nước Việt Nam.
2.2.4. Nội dung
Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa mà thể hiện những nội đung trên hợp đồng.
Nhưng thông thường một hợp đồng nhập khẩu sẽ có những nội dung sau:

2.2.4.1. Phần nội dung chung

-

-

Tên hợp đồng

-

Số hiệu hợp đồng:

-

Địa điểm, ngày ký kết hợp đồng

Thông tin các bên tham gia ký kết hợp đồng: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
2.2.4.2. Điều kiện về tên hàng (commodity)
Tên hàng là đối tượng mua bán của hợp đồng, có tác dụng hướng dẫn các bên
dựa vào đó để xác định các mặt hàng cần mua bán – trao đổi. Vì vậy đây là điều
khoản quan trọng không thể thiếu giúp cho các bên tránh được những hiểu lầm
có thể dẫn đến tranh chấp sau này, đồng thời dễ dàng phân biệt những sản phẩm
khác cùng loại.
Trong hợp đồng ngoại thương điều khoản tên hàng thường được ghi như sau:

-

Tên hàng kèm theo tên thương mại: Cooking oil Neptune (do Kouk sản xuất).

Trang 12



Khóa luận tốt nghiệp
-

Tên hàng kèm tên khoa học: Weave Fabrric ( vải dệt thoi).

-

Tên hàng kèm theo công dụng của nó: Rice paste ( base element for preparation
of spring roll) Bánh đa nem.

-

Ghi tên hàng kèm theo mô tả tổng hợp: Honda super cub custom C70 CMR – IC;
Colour: Candy rasberry red.

-

Tên hàng kèm theo chất lượng hàng hoá: Skinless whole dried squid.(Mực lột
da).

-

Tên hàng kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật định trước: Tiger Brand Home appliances
made in Japan (220v- 50hz) (Đồ gia dụng hiệu Tiger chế tạo tại Nhật bản nguồn
điện sử dụng là 220v 50 hz).
2.2.4.3. Ðiều kiện về phẩm chất (quality)
Điều khoản này cho biết chi tiết về chất lượng hàng hoá; nói một cách khác
điều khoản này mô tả về quy cách, kích thước, công suất và các thông số kỹ

thuật… của hàng hoá được mua bán. Mô tả chi tiết và đúng chất lượng hàng hoá
là cơ sở xác định chính xác giá cả của nó, đồng thời buộc người bán phải giao
hàng theo yêu cầu của hợp đồng. Nếu mô tả không kỹ, thiếu chi tiết có thể sẽ dẫn
đến thiệt thòi cho một trong hai bên.
Thông thường trong buôn bán quốc tế người ta thường chọn một trong những
cách sau đây để thể xác định chất lượng của hàng hoá trong hợp đồng ngoại
thương:

-

Chất lượng được giao như mẫu: Trong hợp đồng sử dụng cụm từ as the sample
hoặc as agreed samples
Phương pháp này được dùng khi mua bán những hàng hoá mà phẩm chất, chất
lượng của nó khó mô tả thành lời, thậm chí qua hình ảnh cũng khó xác định chất
lượng của nó; chẳng hạn như sản phẩm thời trang, đồ trang sức bằng vàng-bạc có
Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
những đường nét trang trí cầu kỳ, đồ mỹ nghệ khảm xà cừ hoặc những nét trạm
trổ tinh vi hoặc một số loại quần áo may sẵn, hoặc một số thiết bị phức tạp.
-

Xác định chất lượng theo hiện trạng thực tế của hàng hoá.
Có nghĩa là hàng hoá thế nào thì bán thế. Theo phương pháp này người bán
không chịu trách nhiệm về chất lượng hàng đã giao.
Trong hợp đồng thường dùng cụm từ: as it is hoặc as it sale.
Phương pháp này thường dược áp dụng cho các hợp đồng mua bán đồ cũ, đồ
phế thải, phế liệu, phế phẩm… Đối với những hợp đồng có những chi tiết, linh
kiện rời đi kèm phải quy định rõ trong hợp đồng hoặc phải đính kèm hợp đồng

các bản vẽ cataloge để tránh bất lợi cho người mua.

-

Xác định chất lượng hàng hoá dựa vào bảng thiết kế kỹ thuật hoặc cataloge.
Phương pháp này thường áp dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết
bị có nhiều chi tiết lắp ráp.

-

Xác định chất lượng theo các tiêu chuẩn sẵn có trong thực tế.
Có thể ghi theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc theo tiêu chuẩn của nước người bán
hoặc theo tiêu chuẩn của nước người mua cũng có thể ghi theo tiêu chuẩn của
đơn chào hàng đã được 2 bên thống nhất hoặc ghi theo ký hiệu đã được đăng ký
quốc tế.
2.2.4.4. Ðiều kiện về số lượng (quantity)
Đây là một điều khoản không thể thiếu, do vậy trong hợp đồng cần phải thể
hiện rõ số lượng hàng hoá được mua bán. Nhưng vì trên thị trường thế giới người
ta sử dụng các hệ đo lường rất khác nhau cho nên trong hợp đồng cần thống nhất
về đơn vị tính số lượng, cách ghi số lượng/ khối lượng.

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
Tuỳ theo từng thương vụ và đối tượng của hợp đồng mà chọn cách ghi khối
lượng/ trọng lượng cho phù hợp. Trong buôn bán quốc tế người ta thường sử
dụng 2 cách ghi khối lượng / trọng lượng:
-


Cách 1: Ghi phỏng chừng, tức là ghi có dung sai và kèm theo chi tiết cho biết
dung sai được người mua chọn hay người bán chọn (at the seller’s option hay là
at the buyer’s option)

-

Cách thứ 2: Ghi chính xác, cách này áp dụng đối với những mặt hàng có sử dụng
hệ thống đo lường dân gian để tính toán như con, cái, chiếc đôi, thùng, kiện,
bao…
2.2.4.5. Ðiều khoản giao hàng (shipment/ delivery)
Đây là điều khoản rất quan trọng của hợp đồng, vì nó sẽ quy định nghĩa vụ cụ
thể của bên bán; đồng thời cũng là ràng buộc các bên hoàn thành trách nhiệm của
mình đối với đối phương. Chỉ khi nào bên bán giao hàng xong mới có thể nhận
được tiền và bên mua mới có cơ sở để nhận hàng như mong muốn. Nếu không
có điều khoản này, hợp đồng mua bán coi như không có hiệu lực.
Trong điều khoản giao hàng các bên phải thống nhất với nhau những nội dung
cơ bản sau đây:

-

-

Thời hạn giao hàng (Time of shipment/Shipment )

-

Xác định địa điểm giao hàng (place of shipment)

-


Quy định về phương thức giao hàng

Thông báo về việc giao nhận hàng hoá (Note of shipment): Tuỳ theo điều kiện
giao hàng mà một bên đối tác phải thông báo với bên kia về những vấn đề có liên
quan.
2.2.4.6. Điều khoản giá cả (price)

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
Đây có thể nói là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng ngoại thương
mọi điều khoản khác có thể dễ ràng nhượng bộ hoặc bị thuyết phục nhưng với
điều khoản này hầu hết các bên đối tác đều không muốn nhượng bộ. Chính vì
vậy khi thương thảo hợp đồng các bên thường rất thận trọng đối với điều khoản
này. Thông thường các bên phải thống nhất những nội dung sau đây:
-

Đồng tiền tính giá:

Trong hợp đồng ngoại thương giá cả hàng hoá có thể được tính bằng tiền của
nước người bán, có thể được tính bằng tiền của nước người mua hoặc có thể
được tính bằng tiền của nước thứ ba. Đối với người bán luôn chọn đồng tiền có
xu hướng tăng giá trị trên thị trường hối đoái, với người mua thì ngược lại. Do
vậy người ta thường thống nhất chọn đồng tiền nào có giá ổn định trên thị
trường hối đoái, đó là những đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao, hay gọi là
đồng tiền mạnh, hiện nay nếu sắp xếp theo mức độ chuyển đổi thì những đồng
tiền sau đây được sử dụng phổ biến hơn cả: USD, JPY, EUR, GBP.
-


Phương pháp tính giá.

Có rất nhiều cách xác định giá cả hàng hoá. Các bên cần phải thống nhất
phương pháp tính giá ngay khi đàm phán để không xảy ra tranh chấp trong quá
trình thực hiện hợp đồng và không để xảy ra tình trạng bên có lợi nhiều và bên bị
thiệt hại lớn, như vậy, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thương mại
quốc tế. Tuỳ theo từng thương vụ, từng đối tượng của hợp đồng mà người ta có
thể chọn một trong các phương pháp tính giá sau đây:
+ Giá cố định (fixed Price)Là giá được xác định ngay trong khi đàm phán ký kết

hợp đồng và không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Giá quy định sau: Là giá chưa được quyết định trong lúc đàm phán và ký kết hợp

đồng. Trong lúc đàm phán các bên thoả thuận các điều kiện và thời gian xác định
giá.

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
+ Giá xét lại: Các bên thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng điều kiện ‘Đơn giá được

xác định tại thời điểm ký hợp đồng; nhưng sẽ được xét lại nếu tại thời điểm giao
hàng hoặc thời điểm thanh toán, giá cả biến động như thế nào.
+ Giảm giá: Trong thực tế, khi thoả thuận – ký kết hợp đồng mua, bán, các bên

thường dành cho nhau những ưu đãi để lôi kéo khách hàng.
2.2.4.7. Điều khoản thanh toán (settlement payment)
-


Đồng tiền thanh toán: có thể trùng với đồng tiền tính giá, có thể khác với đồng
tiền tính giá. Nếu có sự khác biệt thì phải quy đổi trên cơ sở tỷ giá được công bố
ở ngân hàng ngoại thương và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Thông thường thì
đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá trùng với nhau và là các đồng tiền
mạnh.

-

Phương thức thanh toán: Trên thị trường thế giới hiện nay người ta thường áp
dụng một số phương thức thanh toán sau đây.
+ Thanh toán tiền mặt
+ Thanh toán chuyển tiền ( bằng thư hay bằng điện)
+ Thanh toán nhờ thu
+ Thanh toán tín dụng chứng từ.
+ Phương thức ghi sổ

2.2.4.8. Điều khoản bao bì và ký mã hiệu (packing and marking)
-

Packing (bao bì): Trong hoạt động thương mại, bao bì giữ một vị trí rất quan
trọng nên sẽ được quy định trong hợp đồng.

-

Marking (nhãn): Là những ký hiệu, hàng chữ ghi bên ngoài các loại bao bì để
hướng dẫn công tác giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.4.9. Điều khoản bảo hành (warranty)
Khi cần có sự bảo đảm của một bên về một yêu cầu nào đó trong thương vụ,
hai bên cần ghi chép điền vào hợp đồng:
-

Thời hạn hay tiêu chuẩn bảo hành

-

Chi phí bảo hành

-

Chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc bảo hành…

2.2.4.10. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại (penalty)
Với điều kiện này các bên sẽ thoả thuận những biện pháp trừng phạt khi hợp
đồng không thực hiện được do lỗi của một trong hai bên:
-

Những trường hợp sẽ bị phạt:

+ Chậm giao hàng.
+ Giao hàng với số lượng và chất lượng không phù hợp với qui định của hợp đồng.
+ Chậm thanh toán.
+ Mở L/C chậm hơn qui định so với hợp đồng.
+ Cố tình vi phạm hợp đồng, đơn phương huỷ bỏ hợp đồng…
-

Mức độ phạt, bồi thường thiệt hại: có thể chọn một trong những cách:


+ Quy định phạt bằng một số tiền cụ thể.
+ Thống nhất một tỉ lệ nào đó trên tổng giá trị hợp đồng.

2.2.4.11. Điều khoản bảo hiểm (insurace)

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
Bảo hiểm (kinh tế) là một hoạt động kinh tế nhằm mục đích phân chia tổn thất
và bảo đảm vốn kinh doanh cho chủ đối tượng được bảo hiểm. Trong kinh doanh
hàng hoá ngoại thương hầu hết hàng hoá được chuyên chở bằng đường biển, nên
càng cần phải có biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ hàng. Vì
vậy, bạn nên mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình.
Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam do thiếu vốn và chưa hiểu rõ tác dụng
của bảo hiểm nên chưa chú trọng lắm đến công tác bảo hiểm. Ngày nay, có nhiều
người nhận thấy tác dụng của bảo hiểm nên đã thay đổi quan niệm “nhường
quyền mua bảo hiểm” cho đối tác nước ngoài. Vì vậy trong hợp đồng cần ghi rõ
ai là người mua bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm cần mua.
2.2.4.12. Điều khoản bất khả kháng (force majeure)
Trong thực tế khi thực hiện hợp đồng có những tình huống xảy ra ngoài khả
năng dự kiến của các bên, gây nên những tổn thất không thể tránh khỏi cho hàng
hoá; chẳng hạn như thiên tai bất ngờ, hoả hoạn hoặc những hành vi của con
người, của chiến tranh làm thiệt hại hàng hoá…Những tổn hại ngoài dự phòng
này được coi là bất khả kháng và các bên có thể được miễn trách (Immunity
Liability). Để không bị quy trách nhiệm khi có tổn thất hàng hoá ngoài ý muốn,
các bên cũng nên ghi vào hợp đồng điều khoản này. Tuy nhiên, cần thống nhất về
tổ chức cấp chứng chỉ giám định bất khả kháng để dễ phân xử khi xảy ra tổn thất.
Nếu bị khiếu nại bạn cũng nên cố gắng đưa ra các bằng chứng để chứng minh

mình ở trong tình trạng bất khả kháng.
2.2.4.13. Điều khoản khiếu nại (claim)
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng trực
tiếp giữa các bên có liên quan với nhau nhằm thoả mãn (hoặc không thoả mãn)
yêu cầu của bên khiếu nại. Vì vậy trong HĐNT người ta thường ghi thêm điều
khoản này để quyền lợi các bên được bảo đảm một cách an toàn hơn; đồng thời
giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên có liên quan.
Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
Khiếu nại có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động ngoại thương vì những lý do sau
đây:
-

Thứ nhất: khiếu nại kịp thời sẽ bảo vệ quyền lợi cho người khiếu nại; vì nếu
người bị khiếu nại thoả mãn yêu cầu của người khiếu nại tức là quyền lợi của bên
khiếu nại được phục hồi, do đó bảo đảm quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Thứ hai: thông qua khiếu nại có thể đánh giá được uy tín của đối phương để làm
cơ sở cho quá trình xây dựng mối quan hệ sau này.

-

Thứ ba: khiếu nại còn là cơ sở để toà án hoặc trọng tài chấp nhận đơn kiện để xét
xử nếu trong hợp đồng qui định khiếu nại là bước bắt buộc trước khi đưa ra trọng
tài.
Trong hợp đồng, các bên sẽ qui định những trường hợp nào có thể khiếu nại

(hoặc trình tự khiếu nại; thời hạn nộp đơn khiếu nại; quyền hạn và nghĩa vụ của
các bên khi đưa ra khiếu nại; các phương pháp điều chỉnh khiếu nại…
2.2.4.14. Điều khoản trọng tài (arbitration)
Nếu giải quyết tranh chấp giữa các bên bằng thương lượng, khiếu nại không
thành, có thể đưa vụ việc ra Trọng tài để được phân xử. Phán xét của trọng tài sẽ
là quyết định cuối cùng mà các bên phải chấp hành. Vì vậy điều khoản trọng tài
cũng nên đưa vào hợp đồng để một mặt các bên thấy rõ trách nhiệm hơn trước
pháp luật; mặt khác có cơ sở để bảo vệ quyền lợi nếu xảy ra tổn thất, tranh chấp.
Những nội dung đề cập đến trong điều khoản này:

-

Người đứng ra phân xử để giải quyết tranh chấp giữa các bên là Toà án quốc gia
hay Trọng tài kinh tế; Trọng tài quốc tế hay Trọng tài quốc gia…Trong mua bán
ngoại thương ở Việt Nam, nhà kinh doanh XNK thường hay chọn trọng tài phân
xử là Trọng tài quốc tế Việt Nam.

-

Luật nào sẽ được áp dụng trong việc xét xử
Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
-

Địa điểm tiến hành giải quyết tranh chấp

-


Cam kết chấp hành tài quyết của các bên

-

Phân định chi phí trọng tài (thường là bên thua kiện phải chịu)…
2.2.4.15. Điều khoản chứng từ giao hàng (necessary documents)
Mục này yêu cầu bên bán phải cung cấp cho bên mua những chứng từ chứng
minh việc đã giao hàng cho người vận tải như hai bên đã thoả thuận. Nếu bộ
chứng từ bên bán xuất trình là đầy đủ và hợp lệ mới được thanh toán bởi bên mua
hoặc ngân hàng phục vụ bên mua.
Những chứng từ cần thiết mà người bán bắt buộc phải gửi cho người mua
hoặc ngân hàng phục vụ bên mua:

-

Hối phiếu (Bill of Exchange)

-

Vận tải đơn (Bill of Lading/Airwaybill/Railwaybill…)

-

Hoá đơn bán hàng (Commercial Invoice)

-

Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing List)

-


Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá thực giao do người sản xuất xác
nhận đảm bảo về lượng hàng mua bán (Certificate of Quantit/Certificate of
Quality).
2.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó để vận chuyển hàng hóa về. Đây là một công việc hết sức quan
trọng và phức tạp. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm 8 bước:
2.3.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có).

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp
Giấy phép nhập khẩu là một công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý hoạt
động nhập khẩu, vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu Doanh nghiệp nhập
khẩu phải tiến hành xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Việc cấp
giấy phép nhập khẩu do hai cơ quan có thẩm quyền cấp đó là: Bộ Thương mại và
Tổng cục Hải quan.
-

Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu những mặt hàng mậu dịch.

-

Tổng cục Hải quan cấp giấy phép nhập khẩu những mặt hàng phi mậu
dịch.
Hiện nay trong xu thế tự do hoá thương mại, nhiều nước đã giảm bớt số mặt
hàng phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến. Ở nước ta, theo nghị định 89/Chính
phủ ngày 25/12/1995, kể từ ngày 1/2/1996 trở đi chỉ còn 9 nhóm hàng phải xin

cấp giấy phép nhập khẩu theo chuyến.
Điều kiện để một Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu là:

-

Thành lập theo đúng pháp luật, và cam kết tuân thủ các qui định của luật
hiện hành.

-

Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu ở thời điểm đăng ký kinh
doanh là 200.000 USD, riêng những Doanh nghiệp ở các tỉnh miền núi và các
tỉnh, vốn lưu động tối thiểu là 10 000 USD.

-

Doanh nghiệp muốn được cấp giấy phép nhập khẩu phải nộp lệ phí 1.000.000
đồng trước khi nhận giấy phép.
2.3.2. Chuẩn bị cho việc thanh toán tiền hàng
Trong thương mại quốc tế hiện nay có nhiều phương thức thanh toán như: Tín
dụng chứng từ; phương thức nhờ thu, phương thức điện chuyển tiền, phương
thức ghi sổ... Nhưng sử dụng rộng rãi nhất vẫn là phương pháp tín dụng chứng
từ. Vì vậy, nếu trong hợp đồng ngoại thương quy định phương thức thanh toán
Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp
là tín dụng chứng từ thì việc đầu tiên là phải mở L/C theo đúng như qui định
trong hợp đồng. Thời gian mở L/C phụ thuộc thời gian giao hàng, nếu như hợp
đồng không qui định thời gian cụ thể thì thông thường thời gian này là 15 - 20

ngày trước khi giao hàng. Cơ sở để mở L/C phụ thuộc vào các điều khoản của
hợp đồng. Đơn vị nhập khẩu dựa vào cơ sở đó làm đơn xin mở L/C theo mẫu
của ngân hàng.
Bộ chứng từ nhập khẩu đầy đủ gồm:
-

B/L gốc, 1 B/L copy

-

1 Invoice gốc, 1 Invoice copy (có sao y bản chính của Công ty)

-

2 Packing Lists
1 Contract sao y bản chính
1 Certificate of Origin để được hưởng thuế ưu đãi
1 bộ tờ khai Hải Quan (nếu list có nhiều hơn 9 mặt hàng thì bổ sung thêm Phụ

-

lục tờ khai)
Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế, 3 giấy giới thiệu, đăng ký kinh doanh, đăng ký

-

mã số xuất nhập khẩu
Đây là những giấy tờ căn bản để có thể mở tờ khai. Trong một số trường hợp
cụ thể cần thêm một số loại khác.
2.3.3. Thuê phương tiện vận tải.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc ai thuê tàu, thuê tàu tính theo hình
thức nào được tiến hành dựa trên ba căn cứ: Điều khoản hợp đồng, đặc điểm
hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập
khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên
nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về phía xuất khẩu.
Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn
phương thức thuê tàu cho phù hợp: Thuê tàu chợ hay tàu chuyến. Nếu nhập khẩu
không thường xuyên hoặc khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến. Nếu nhập
khẩu khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
2.3.4. Mua bảo hiểm hàng hoá.

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế, bảo
hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm
chuyến.
-

Khi mua bảo hiểm bao, Doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu kỳ, mỗi
khi giao hàng xuống vận chuyển chỉ cần gửi đến Công ty bảo hiểm một thông

-

báo bằng văn bản gọi là:”Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.
Khi mua bảo hiểm chuyến, Doanh nghiệp gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản
gọi là: “Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở đó Doanh nghiệp và Công ty bảo
hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình thức bảo hiểm theo điều kiện bảo
hiểm loại A, B, C. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp cần căn cứ vào tính
chất, đặc điểm hàng hoá, thời tiết, khả năng khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc
điểm quãng đường.
2.3.5. Nhận bộ chứng từ
Liên hệ với nhà xuất khẩu hoặc Ngân Hàng để nhận bộ chứng từ được chuyển
phát nhanh hoặc qua hệ thống ngân hàng.
Khi nhận được bộ chứng từ cần chú ý kiểm tra lại xem toàn bộ có phù hợp với
L/C và hợp đồng hay không, nếu thấy sai sót phải báo ngay cho người xuất khẩu,
người vận tải để kịp thời điều chỉnh cho hợp lệ.
2.3.6. Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá, khi đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều cần phải làm thủ
tục hải quan. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hàng nhập cảng, đơn vị ngoại
thương phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:

-

Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải
quan một cách trung thực và chính xác. Tờ khai phải được xuất trình cùng một số
chứng từ khác: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê khai chi
tiết, vận đơn …

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
-

Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết.

Hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra. Chủ

-

hàng chịu chi phí, nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và hàng hoá,
hải quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông quan), hoặc
cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được nhận,…Chủ
hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.
2.3.7. Nhận hàng và kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm
các công việc sau:
Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng.
Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu,
-

-

từng quí, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
-

chuyển, giao nhận.
Cung cấp tài liệu kỹ thuật cho việc giao hàng (vận đơn, lệnh giao hàng …) Theo
dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình trong những vấn đề xảy ra trong

-

việc giao nhận.
Thanh toán cho cơ quan vận tải những khoản phí tổn về giao nhận, bốc


-

xếp, bảo quản, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
Chuyển hàng hoá về kho của Doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho đơn vị

-

đặt hàng.
Kiểm tra hàng hoá: hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm
tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo từng chức năng, quyền hạn của mình.
Nếu phát hiện không bình thường thì mời cơ quan giám định đến lập biên bản
giám định.
2.3.8. Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong ngoại thương. Do đặc điểm buôn bán
với nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải hết
sức thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có rất nhiều phương thức thanh toán
như: tín dụng chứng từ (Mở L/C), phương thức nhờ thu (collection), chuyển
tiền (T/T)…Việc thực hiện theo phương thức nào phải qui định cụ thể trong hợp
Trang 25


×