ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN HƢƠNG THẢO
TRUYỀN THÔNG TRONG DOANH NGHIỆP
DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY
(KHẢO SÁT CÔNG TY DỊCH VỤ LỮ HÀNH SAIGONTOURIST
VÀ CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST,
(TỪ THÁNG 1/2013 ĐẾN THÁNG 6/2014)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN HƢƠNG THẢO
TRUYỀN THÔNG TRONG DOANH NGHIỆP
DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY
(KHẢO SÁT CÔNG TY DỊCH VỤ LỮ HÀNH SAIGONTOURIST
VÀ CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST,
(TỪ THÁNG 1/2013 ĐẾN THÁNG 6/2014)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy, cô giáo của
Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc Gia Hà Nội). Trong suốt quá trình học tập, các thầy cô
giáo đã truyền dạy cho tôi rất nhiều kiến thức và những kỹ năng cần thiết,
giúp tôi trưởng thành hơn trong nghề nghiệp của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị
Thanh Huyền, cán bộ hướng dẫn tôi, người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tâm,
nhiệt tình trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Không chỉ dành thời
gian và tâm sức để chỉ dạy về mặt phương pháp nghiên cứu, hướng dẫn cách
khai thác các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, Cô
còn tận tình xem xét và chỉ bảo tôi trong từng nội dung chi tiết của luận văn,
giúp tôi hiểu sâu sắc hơn vấn đề cần nghiên cứu và luôn động viên tôi nỗ lực
hơn nữa trong quá trình học tập và cuộc sống.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu nên chắc chắn luận
văn không tránh khỏi thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô cũng như các bạn học viên để bổ sung, hoàn thiện hơn nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Hƣơng Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Truyền thông trong doanh nghiệp Du lịch Việt Nam hiện
nay” (Khảo sát Công ty DVLH Saigontourist và Công ty Lữ hành
Hanoitourist từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2014) là một công trình nghiên
cứu khoa học độc lập, có tính kế thừa những kết quả nghiên cứu của các đề tài
nghiên cứu khoa học cũng như sách, báo có liên quan.
Công trình được triển khai nghiên cứu từ tháng 1/2013 đến hết tháng
6/2014, do tác giả Nguyễn Hương Thảo, học viên lớp Cao học báo chí K16,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, hiện
đang là phóng viên báo Du lịch thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Thị Thanh Huyền.
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hương Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ
PHẬN TRUYỀN THÔNG TRONG DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH .................10
1.1 Bối cảnh chung về hoạt động của doanh nghiệp du lịch lữ hành ..............10
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành trong hoạt động kinh doanh du lịch .....10
1.1.2 Chủ trương, chính sách, pháp luật về hoạt động kinh doanh du lịch
lữ hành ở Việt Nam ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Sơ lược về diện mạo ngành du lịch lữ hành Việt Nam hiện nayError! Bookmark not
1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp du
lịch lữ hành ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Tầm quan trọng của truyền thông trong hoạt động của doanh nghiệp
du lịch lữ hành .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Tổ chức của bộ phận truyền thông trong doanh nghiệp du lịch lữ
hành .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Hoạt động của bộ phận truyền thông trong doanh nghiệp du lịch lữ
hành .................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ
PHẬN TRUYỀN THÔNG TẠI CÔNG TY DVLH SAIGONTOURIST
VÀ CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST ......... Error! Bookmark not defined.
2.1 Mô hình tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông tại hai công
ty DVLH Saigontourist và công ty lữ hành HanoitouristError! Bookmark not defined.
2.1.1 Giới thiệu về công ty DVLH Saigontourist và công ty lữ hành
Hanoitourist ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông tại công ty
DVLH Saigontourist và công ty lữ hành HanoitouristError! Bookmark not defined.
2.2 Hoạt động truyền thông của công ty DVLH Saigontourist và công ty
lữ hành Hanoitourist ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Hoạt động truyền thông nội bộ .................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Hoạt động truyền thông đối ngoại ............. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH ............... Error! Bookmark not defined.
3.1 Ƣu, nhƣợc điểm về hoạt động truyền thông của các doanh nghiệp du
lịch lữ hành Việt Nam .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Ưu điểm ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Hạn chế ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............. Error! Bookmark not defined.
3.2 Đề xuất giải pháp phát huy hiệu quả của bộ phận truyền thông
trong doanh nghiệp lữ hành.................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Xây dựng bộ phận truyền thông độc lập ... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên truyền thôngError! Bookmark not defined.
3.2.3 Có chiến lược truyền thông dài hạn ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Sử dụng hiệu quả các công cụ truyền thôngError! Bookmark not defined.
3.2.5 Hợp tác tích cực với báo chí ...................... Error! Bookmark not defined.
3.2.6 Ứng phó kịp thời khủng hoảng truyền thông:Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................11
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DVLH
Dịch vụ Lữ hành
Công ty DVLH Saigontourist
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
QHCC
Quan hệ công chúng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2007 – 2013 [42]Error! Bookmark not defined.
Bảng 2: Nhận diện thương hiệu Saigontourist qua logoError! Bookmark not defined.
Bảng 3: Mức độ nhà báo sử dụng công cụ truyền thông của Công ty DVLH
Saigontourist (khảo sát thực hiện vào tháng 6/2014)Error! Bookmark not defined.
Bảng 4 : Tần suất xuất hiện của công ty DVLH Saigontourist trên báo điện tử
(trong thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2014)Error! Bookmark not defined.
Bảng 5: Nhận diện thương hiệu Lữ hành Hanoitourist qua logoError! Bookmark not defined.
Bảng 6: Mức tiếp cận thông tin của nhà báo qua các kênh truyền thông của
Công ty DVLH Hanoitourist (khảo sát thực hiện vào tháng 6/2014)Error! Bookmark
Bảng 7: Tần suất xuất hiện của công ty Lữ hành Hanoitourist trên báo điện tửError! Bookmark
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống kênh phân phối trong du lịch theo S.Wahab, CramponError! Bookmark no
và Rothfield ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Các yếu tố chính trong môi trường vi mô (Philip Kotler, 2003)Error! Bookmark not
Hình 1.3 Quy trình kinh doanh chương trình du lịch Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4 Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận ................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty DVLH SaigontouristError! Bookmark not defined.
Hình 2.2 Quy trình giao việc của công ty DVLH SaigontouristError! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Quy trình xử lý khủng hoảng trong công ty DVLH SaigontouristError! Bookmark n
Hình 2.4: Cơ cấu tổ chức của công ty lữ hành HanoitouristError! Bookmark not defined.
Hình 2.5 Quy trình giao việc của công ty HanoitouristError! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011 đã xác định “Phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời phát triển
du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng
phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu
và khả năng cạnh tranh…”[38]. Cùng với những chiến lược chung về phát triển du
lịch của Nhà nước và ngành du lịch, việc phát triển các doanh nghiệp du lịch là yếu
tố rất quan trọng để thúc đẩy ngành kinh tế này đi lên.
Trong hệ thống kinh doanh du lịch, kinh doanh lữ hành là một trong những
thành phần có vai trò quan trọng bậc nhất. Kinh doanh lữ hành được hiểu là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch
trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián
tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và
hướng dẫn du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt
động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt
động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Để phân biệt hoạt động kinh doanh lữ hành với
các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí,
người ta giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ
chức các chương trình du lịch.
Lĩnh vực này có sự tương tác mạnh mẽ với các lĩnh vực kinh doanh du lịch
và các ngành kinh tế khác. Để phát triển bền vững, doanh nghiệp lữ hành phải sử
dụng rất nhiều chiến lược phát triển để đẩy nhanh kết quả bán hàng, phát triển
thương hiệu, gia tăng sự hiểu biết, sự chia sẻ của công chúng đối với doanh nghiệp,
đối với sản phẩm du lịch trong môi trường có quá nhiều thông tin và đầy tính cạnh
tranh như hiện nay. Thực tế hoạt động cho thấy hoạt động truyền thông trong các
doanh nghiệp lữ hành là con đường hiệu quả nhất để chuyển tải thành công những
thông điệp tới đối tượng mà mình hướng tới, cung cấp thông tin về doanh nghiệp,
về sản phẩm hay dịch vụ tới những đối tượng khác nhau như: các nhà đầu tư, các
đối tác, khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, cơ quan truyền thông và gây
được sự thiện cảm, tin cậy của công chúng.
Trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã
nhận thấy vai trò của bộ phận truyền thông trong xây dựng thương hiệu bền vững và
thể hiện các trách nhiệm xã hội nên đã tổ chức và hoạt động truyền thông tương đối
bài bản. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp này không nhiều. Không phải công ty
nào cũng đầu tư và sử dụng hiệu quả bộ phận truyền thông, mặc dù họ có thể chi rất
nhiều tiền cho quảng cáo. Đây cũng là nguyên nhân của việc có ít những công trình
nghiên cứu chi tiết, cụ thể về vấn đề truyền thông đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Truyền thông trong doanh
nghiệp Du lịch Việt Nam hiện nay” (Khảo sát Công ty DVLH Saigontourist và
Công ty Lữ hành Hanoitourist từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2014) với mong muốn
tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông ở các doanh
nghiệp lữ hành. Đây là một đề tài cần thiết, góp phần làm dày dặn thêm các công
trình nghiên cứu về truyền thông. Đồng thời là cơ sở, gợi ý cho việc xây dựng,
ứng dụng tổ chức bộ phận truyền thông hiệu quả trong các doanh nghiệp du lịch
tại Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề truyền thông trong doanh
nghiệp và vấn đề truyền thông với du lịch thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và nhà kinh tế.
- Về hoạt động truyền thông của doanh nghiệp với báo chí
Hầu hết nghiên cứu về hoạt động truyền thông của doanh nghiệp được đề cập
tới trong những cuốn sách về quản trị kinh doanh hay quan hệ công chúng. Những
công trình nghiên cứu, bài báo, cuốn sách này đề cập tới lý thuyết gắn với hoạt động
truyền thông theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên vẫn tập trung tới việc đưa các
những vấn đề lý luận chung nhất gắn với khái niệm công cụ liên quan tới truyền
thông, quan hệ công chúng, vai trò của hoạt động truyền thông đối với doanh
nghiệp, các cách thức để phát triển kỹ năng cho người làm truyền thông và áp dụng
hoạt động quan hệ công chúng đối với doanh nghiệp… Có thể kể tới như Thấu hiểu
tiếp thị từ A đến Z (Philip Kotler, Lê Hoàng Anh dịch, 2006), Quan hệ công chúng,
biến công chúng thành “fan” của doanh nghiệp (Business Edge. MPDF, 2006), PR
– Kiến thức cơ bản và đạo đức chuyên nghiệp (Đinh Thị Thúy Hằng chủ biên, NXB
Lao động Xã hội, 2007), Sáng tạo chiến dịch PR hiệu quả (Anne Gregory, Trung
An và Việt Hà dịch, 2007), Hoạt động PR trong thời đại mới (Lê Thúy Hà, Tạp chí
Thông tin Khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện, số 12/2007), Lợi ích của PR đối
với một doanh nghiệp (Phan Thị Bình Minh, tạp chí Thông tin Khoa học kỹ thuật và
kinh tế bưu điện, số 12/2007), Quy luật mới của PR và tiếp thị (David Meerman
Scott, 2008), PR: Lý luận và ứng dụng (Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động Xã
hội, 2008), Ngành PR tại Việt Nam (Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động Xã hội,
2010), Quản trị Quan hệ công chúng (PGS. TS Lưu Văn Nghiêm, NXB Kinh tế
Quốc dân, 2011), Quan hệ công chúng, Lý luận và thực tiễn (Nguyễn Thị Thanh
Huyền, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2014)…
Không chỉ được đề cập tới trong những cuốn sách chung về quan hệ công
chúng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và báo chí được nghiên cứu trong nhiều
công trình khoa học, dưới góc độ tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ quan/ bộ phận
truyền thông của doanh nghiệp với giới báo chí như Mối quan hệ giữa PR và báo
chí (khảo sát một số doanh nghiệp và cơ quan báo chí giai đoạn 2006 – 2008) của
tác giả Nguyễn Thị Thuận (2008), Hoạt động PR của các doanh nghiệp và báo in
tại TP Hồ Chí Minh của tác giả Lê Thị Ngọc Hường (2008), Vai trò của báo chí
trong việc phát triển thương hiệu của tác giả Đỗ Thị Hoa Quỳnh (2009) … Theo
những hướng tìm hiểu về hiện trạng, cách thức tổ chức và hoạt động của bộ phận
truyền thông đối với một hoặc nhóm doanh nghiệp cụ thể, việc nghiên cứu hoạt
động truyền thông trong doanh nghiệp đã được khảo sát trong nhiều luận văn thạc
sỹ và khóa luận tốt nghiệp như Hiện trạng và giải pháp về hoạt động Quan hệ công
chúng trong các ngân hàng tại Việt Nam của tác giả Đặng Thị Châu Giang, Hoạt
động PR tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn từ một số ngân hàng thương
mại của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang … Từ những phân tích cụ thể để các hoạt
động quan hệ công chúng với doanh nghiệp cụ thể, các tác giả đã đưa ra được
những đánh giá về thành công và hạn chế của các hoạt động này, đề xuất những giải
pháp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Khóa luận tốt nghiệp với đề tài Mô
hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận quan hệ công chúng nội bộ (Nghiên cứu
trường hợp ban công tác và quan hệ doanh nghiệp thuộc tập đoàn FPT) của sinh
viên Lê Nữ Hạnh Nguyên đã đưa ra được tầm quan trọng của bộ phận truyền thông
nội bộ tại tập đoàn FPT và đề xuất áp dụng lý thuyết Excellcence theory của James
E.Grunig, Larissa A.Grunig và David M.Dozier để xây dựng mô hình truyền thông
hiệu quả đối với doanh nghiệp.
- Về truyền thông trong các công ty lữ hành:
Kinh doanh lữ hành luôn phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường,
thiết lập các chương trình du lịch, quảng cáo và bán chương trình du lịch, tổ chức
thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch… Vì vậy, hoạt động truyền thông có
vị trí rất quan trọng. Nội dung này được đề cập đến trong những giáo trình về
marketing du lịch như một phần trong kế hoạch chiến lược marketing điểm đến du
lịch, tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm đến du lịch và trong chiến lược kinh
doanh, quảng cáo, tiếp thị của công ty. Đó là những cuốn giáo trình Marketing du
lịch (Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa đồng chủ biên, NXB Kinh tế Quốc
dân), Marketing du lịch (Hà Nam Khánh Giao, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh,
2011), Quản trị Kinh doanh lữ hành (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương
đồng chủ biên, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2006)… Trong cuốn Chiến lược và
chiến thuật quảng bá marketing du lịch (NXB Giao thông Vận tải, 2009), tác giả
Nguyễn Văn Dung dành hẳn chương đầu tiên về “Quảng cáo và quan hệ công
chúng”, trong đó có phân tích vấn đề quan hệ công chúng trong du lịch lữ hành, các
hoạt động quan hệ công chúng và đo lường kết quả của hoạt động quan hệ công
chúng. Trong những năm qua, ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng đã tích cực phát triển hoạt động truyền thông, quảng bá du lịch trên những
phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, những bài viết, công trình nghiên cứu
hầu hết chỉ hướng tới việc khẳng định vị trí, vai trò của hoạt động truyền thông đối
với việc phát triển du lịch nói chung, gắn với vấn đề quảng bá thương hiệu du lịch
của quốc gia hay công ty chứ không bàn tới những vấn đề về tổ chức và vận hành
bộ phận truyền thông như thế nào trong một doanh nghiệp lữ hành để có được
những kết quả như mong đợi.
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông tới các
hoạt động kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên, trong hoạt động du lịch, theo đánh giá của
những nhà nghiên cứu thì những công trình nghiên cứu mô hình hoạt động truyền
thông nói chung, quan hệ công chúng nói riêng tới du lịch chưa nhiều. Trong bài
báo Public relations and tourism: Critical reflections and a research agenda, các
tác giả Jacquie L’Etang, Jesper Falkneimer, Jairo Lugo nhận định, “Phân tích của
chúng tôi cho thấy du lịch đã không nhận được nhiều sự chú ý từ các nhà nghiên
cứu quan hệ công chúng”[35], và nói rõ thêm “Liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực
thương hiệu, giới nghiên cứu cũng thừa nhận còn thiếu những nghiên cứu về quan
hệ công chúng (mà hiểu theo nghĩa hẹp hơn là quan hệ truyền thông)…” [36]. Điều
này cũng được tác giả Assumpció Huertas đưa ra trong bài báo Public relations and
tourism: Fighting for the role of public relations in tourism khi tác giả cho rằng
“Quan hệ công chúng rất quan trọng đối với các hoạt động quảng cáo, hoạt động
truyền thông của các công ty và tổ chức du lịch. Mặc dù vậy, giữa lý thuyết và thực
hành hoạt động quan hệ công chúng trong ngành du lịch có một sự thiếu liên
kết”[33]. Theo tác giả, “sự thiếu liên kết này tồn tại bởi các mô hình marketing du
lịch đã tồn tại trước đó và đóng vai trò tiên phong trong hoạt động quảng bá du lịch
thì vẫn còn phổ biến đến ngày hôm nay, đã giành lấy chức năng của quan hệ công
chúng và các lĩnh vực ra đời sau”[33]. Hoạt động quan hệ công chúng gắn với du
lịch được phân tích cụ thể trong cuốn Travel and tourism public relations của tác
giả Dennis Deuschi với những những vấn đề người làm du lịch cần hiểu về quan hệ
công chúng và quy tắc của hoạt động quan hệ công chúng gắn với từng lĩnh vực
trong du lịch như khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, tiếp thị điểm đến và chương
trình du lịch.
Đối với vấn đề lý thuyết xây dựng mô hình quan hệ công chúng hiệu quả,
cuốn Public Relations and Social Theory (Oyvind Ihlen, Betteke van Ruler,
Mangnus Fredriksson biên tập) và Public Relations Theory II (Carl Botan và
Vincent Hazeton biên tập) đã đưa ra một hệ thống rất nhiều lý thuyết liên quan đến
quan hệ công chúng đã và đang được sử dụng hiện nay. Một trong những mô hình
quan hệ công chúng hiệu quả đối với doanh nghiệp được nhắc tới trong nhiều công
trình nghiên cứu truyền thông là lý thuyết Excellence theory của James E.Grunig,
Larissa A.Grunig và David M.Dozier được đề cập tới trong cuốn Excellent Public
Relations and Effective Organizations và Public Relations Theory II …
Đây là những công trình nghiên cứu tham khảo hết sức có ý nghĩa đối với đề
tài. Tuy nhiên, trong số lượng công trình nghiên cứu về PR chưa có công trình nào
trực diện, hệ thống nghiên cứu về hoạt động PR trong các doanh nghiệp lữ hành. Vì
vậy, việc nghiên cứu về hoạt động truyền thông của các doanh nghiệp du lịch Việt
Nam hiện nay – Nhìn từ một số doanh nghiệp lữ hành cần phải được đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích hoạt động truyền thông tại các
doanh nghiệp lữ hành hiện nay thông qua việc tìm hiểu, khảo sát hai công ty lữ hành
là Công ty DVLH Saigontourist và Công ty Lữ hành Hanoitourist năm 2013 và sáu
tháng đầu năm 2014. Từ đó, đánh giá hiê ̣u qu ả hoạt động của bộ phận truyền thông
tại các công ty lữ hành, mối quan hệ giữa báo chí, truyền thông với doanh nghiệp du
lịch lữ hành, từ đó rút kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động của bô ̣ phâ ̣n truyề n
thông ta ̣i các doanh nghiê ̣p du lich
̣ lữ hành của nước ta hiê ̣n nay.
Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi và mô hình hoạt
động để có thể đem lại hiệu quả nếu được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động truyền thông tại các doanh nghiệp lữ hành nói riêng cũng như các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam nói chung.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Một là, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động truyền
thông ta ̣i các doanh nghiê ̣p nói chung, doanh nghiê ̣p lữ hành nói riêng.
- Hai là , khảo sát, phân tích mô hình tổ chức và hoạt động của bộ phận
truyền thông tại doanh nghiệp lữ hành.
- Ba là, đề xuất một số giải pháp và mô hình hoạt động truyền thông mang
tính tham khảo để nâng cao hiệu quả truyền thông trong các doanh nghiệp lữ hành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình tổ chức và hoạt động của bộ
phận truyền thông trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch lữ hành và vai trò của
truyền thông trong việc phát triển du lịch. Để nghiên cứu về đối tượng này, luận văn
sẽ khảo sát:
1, Các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển du lịch và vai trò của truyền thông trong việc phát triển du lịch.
2, Các lý thuyết liên quan đến việc tổ chức và triển khai hoạt động truyền thông
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp lữ hành nói riêng.
3, Mô hình tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông tại các công ty lữ hành
hiện nay, bao gồm các khía cạnh như: tổ chức, nhân sự, các hoạt động chủ yếu,
thường xuyên.
4, Các kênh truyền thông của hai doanh nghiệp và các bài viết về các doanh nghiệp
lữ hành được đăng tải trên báo chí.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Để khảo sát hoạt động truyền thông tại các công ty lữ hành Việt Nam hiện
nay, trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung khảo sát hai công ty du lịch: Công
ty DVLH Saigontourist (Trụ sở tại số 45 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh), đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
(Saigontourist) và Công ty Lữ hành Hanoitourist (trụ sở tại số 18, Lý Thường Kiệt,
Hoàn Kiếm, Hà Nội), đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Du lịch Hà Nội
(Hanoitourist). Luận văn sẽ tiến hành khảo sát hoạt động truyền thông của hai công
ty DVLH Saigontourist và Công ty Lữ hành Hanoitourist thể hiện trong những
phương diện hoạt động như truyền thông nô ̣i bô ̣ , truyền thông với cô ̣ng đồ ng và
truyề n thông với báo chí.
- Thời gian khảo sát: 18 tháng (Từ tháng 1/2013 tới tháng 6/ 2014)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài phân tích những văn bản về chủ trương
của Đảng, nhà nước về ngành Du lịch, Chiến lược phát triển Du lịch và vai trò của
truyền thông trong ngành du lịch. Đề tài cũng phân tích văn bản về chủ trương,
chiến lược phát triển của công ty lữ hành được khảo sát. Đồng thời, đề tài cũng
khảo sát nội dung đăng tải trên website của hai doanh nghiệp, những bài viế t trên
báo chí trong thời gian 18 tháng (từ tháng 1/2013 tới tháng 6/2014) về vấ n đề đươ ̣c
nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm: Đề tài sẽ tiến hành phỏng vấn nhóm nhân viên phụ
trách truyền thông trong các doanh nghiệp lữ hành. Đồng thời, chúng tôi phỏng vấn
14 nhà báo chuyên về lĩnh vực du lịch ở các loại hình báo chí khác nhau, 10 đại
diện lãnh đạo doanh nghiệp lữ hành để thu thập ý kiến đánh giá của họ về chất
lượng thông tin và quan hệ với giới báo chí của của doanh nghiệp lữ hành. Tùy theo
điều kiện khách quan, đề tài sẽ th ực hiện phỏng vấn trực tiếp hoă ̣c ph ỏng vấn qua
điện thoại.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp t ổng hợp, so sánh, phân tích đối
chiếu, nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân loại để từ đó đi đế n những kế t luâ ̣n mang
tính khoa học.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học:
Thông qua luận văn, chúng tôi hy vọng góp phần vào việc nghiên cứu bộ
phận truyền thông trong doanh nghiệp. Từ đó chỉ ra vai trò, ý nghĩa của bộ phận
truyền thông trong doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ phận truyền thông trong một
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt hơn công tác quản lý của mình
thông qua việc phát huy tác dụng của bộ phận truyền thông. Tác giả cũng mong
muốn luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến thức lý thuyết về truyền thông
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu hoạt động của bộ phận truyền thông tại hai công
ty DVLH Saigontourist và công ty Lữ hành Hanoitourist, luận văn sẽ phân tích,
đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của bộ phận truyền
thông doanh nghiệp lữ hành. Chúng tôi cũng mong muốn rằng đây có thể là một
trong những tài liệu tham khảo cho những đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp muốn xây
dựng bộ phận truyền thông hiệu quả.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông trong
doanh nghiệp du lịch
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông tại hai doanh
nghiệp lữ hành
Chương 3: Giải pháp trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động của bộ phận
truyền thông cho doanh nghiệp du lịch Việt Nam
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ PHẬN TRUYỀN THÔNG TRONG DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 Bối cảnh chung về hoạt động của doanh nghiệp du lịch lữ hành
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành trong hoạt động kinh doanh du lịch
1.1.1.1 Kinh doanh du lịch
Luật du lịch Việt Nam (2010) định nghĩa “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định” [22,tr. 8].
Ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng đối
với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường, góp phần
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn
đầu tư và xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, ảnh hưởng tích cực đối với phát triển các
ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là ngành thủ công mỹ nghệ. Theo Luật Du lịch,
kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây:
- Kinh doanh lữ hành
- Kinh doanh lưu trú du lịch
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác
1.1.1.2 Kinh doanh lữ hành
Một trong những thành phần có vai trò quan trọng bậc nhất, chiếm vị trí
trung tâm đặc trưng cho ngành du lịch là bộ phận kinh doanh lữ hành, đóng vai trò
phân phối sản phẩm của ngành du lịch nói riêng và cả các ngành kinh tế khách trong
nền kinh tế quốc dân.
Trong Luật Du lịch Việt Nam: “Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực
hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch” [22,tr. 11].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược và chiến thuật quảng bá marketing
du lịch, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội
2. Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động, Hà Nội
3. Đặng Thị Châu Giang (2006), Hiện trạng và giải pháp về hoạt động Quan
hệ công chúng trong các ngân hàng tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, ĐH Khoa
học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Hương Giang (2008), Hoạt động PR tại các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay nhìn từ một số ngân hàng thương mại, luận văn thạc sỹ, ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
5. Hà Nam Khánh Giao (2011), Marketing du lịch, Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí
Minh, Tp Hồ Chí Minh.
6. Vũ Mạnh Hà (2014), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
8. Đinh Thị Thúy Hằng (2007), PR – Kiến thức cơ bản và đạo đức chuyên
nghiệp, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
9. Đinh Thị Thúy Hằng (2008), PR: Lý luận và ứng dụng, Nxb Lao động Xã
hội, Hà Nội.
10. Đinh Thị Thúy Hằng (2010), Ngành PR tại Việt Nam, Nxb Lao động Xã
hội, Hà Nội.
11. Lê Thị Ngọc Hường (2008), Hoạt động PR của các doanh nghiệp và báo
in tại TP Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2001), Quan hệ công chúng và báo chí ở Việt
Nam – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014), Quan hệ công chúng – Lý luận và thực
tiễn, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
14. Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2009), Giáo trình Quản trị kinh
doanh lữ hành, Nxb Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hòa (2011), Marketing du lịch, Nxb
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
16. Lưu Văn Nghiêm (2011), Quản trị Quan hệ công chúng, Nxb Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
17. Lê Nữ Hạnh Nguyên (2011), Mô hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận
quan hệ công chúng nội bộ (Nghiên cứu trường hợp ban công tác và quan hệ
doanh nghiệp thuộc tập đoàn FPT), Khóa luận tốt nghiệp, ĐH Khoa học Xã
hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Đỗ Thị Hoa Quỳnh (2009), Vai trò của báo chí trong việc phát triển
thương hiệu, luận văn thạc sỹ, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Hoàng Văn Thành (2014), Giáo trình Marketing Du lịch, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Thuận (2008), Mối quan hệ giữa PR và báo chí (khảo sát một
số doanh nghiệp và cơ quan báo chí giai đoạn 2006 – 2008), luận văn thạc sỹ,
ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Đinh Công Tiến (2008), Tiếp thị bằng Quan hệ công chúng, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
22. Tổng cục Du lịch (2010), Luật du lịch, Cục Xuất bản, Hà Nội.
23. Tổng cục Du lịch và Cơ quan Hợp tác phát triển Tây Ban Nha (2008), Kế
hoạch Marketing Du lịch Việt Nam 2008 – 2015, Hội thảo tháng 11 – 2008,
Hà Nội.
24. Tổng cục Du lịch (2012), Phát triển Du lịch trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế - Những vấn đề đặt ra, Tọa đàm khoa học ngày 6/4/2012, Hà Nội.
25. Nguyễn Thế Vinh (2013), Định vị thương hiệu Du lịch Việt Nam Kinh
nghiệm xây dựng thương hiệu lữ hành Saigontourist (Hội thảo), Hà Nội .
Sách dịch :
26. Al Ries và Laura Ries (2005), Quảng cáo thoái vị và PR lên ngôi, Nxb
Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Anne Gregory (2007), Sáng tạo chiến dịch PR hiệu quả, Nxb Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh.
28. Business Edge (2006), Quan hệ công chúng, biến công chúng thành “fan”
của doanh nghiệp, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh
29. David Meerman Scott (2008), Quy luật mới của PR và tiếp thị, Nxb Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh
30. Line Ross (2004), Nghệ thuật thông tin, Nxb Thông Tấn, Hà Nội.
31. Moi Ali (2006), PR hiệu quả, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh
32. Philip Kotler (2005), Thấu hiểu tiếp thị từ A – Z , Nxb Trẻ, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh:
33. Assumpció Huertas (2008), Public relations and tourism: Fighting for the
role of public relations in tourism, Public Relations Review, 34 (2008), pg
406 – 408.
34. Carl Botan, Vincent University (2006), Public Relations Theory II,
Lawrence Erlbaum Associates Publishers, USA.
35. Dennis Deuschi ( 2006), Travel and tourism public relations, Elsevier
Butterworth–Heinemann, USA.
36. Jacquie L’Etang, Jesper Falkneimer, Jairo Lugo (2007), Public relations
and tourism: Critical reflections and a research agenda, Public Relations
Review số 33, pg 68 – 76.
37. Larissa A.Grunig, James E.Grunig, David M.Dozier (2002), Excellent
public relations and effective organizations, Lawrence Erlbaum Associates
Publishers, USA.
Tài liệu trực tuyến:
38. Cổng thông tin điện tử Nước CHXHCH Việt Nam, Chiến lược phát triển
kinh
tế
-
Xã
hội
2001
-
2010
(Cập
nhật
ngày
5/12/2012)
/>m/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000714&art
icleId=10038387
39. Dự án “Chương trình phát triển năng lực Du lịch có trách nhiệm với môi
trường và xã hội” (Liên Minh Châu Âu và Tổng cục Du lịch phối hợp), Đề
xuất chiến lược marketing Du lịch đến năm 2020 và kế hoạch hành động
2013 -2015, cập nhật tháng 3/2013
/>40. Tổng cục Thống kê, Báo cáo kinh tế - xã hội 2013
/>41. Tổng cục Du lịch, Doanh nghiệp lữ hành quốc tế giai đoạn 2005 – 2013
(cập nhật ngày 10/1/2014)
/>42. Tổng cục Du lịch, Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2000 – 2013 (cập
nhật ngày 10/1/2014)
/>
43. Tổng cục Du lịch, Khách du lịch nội địa 2013 (cập nhật ngày 10/1/2014) :
/>Website tham khảo :
-
-
-
-
- .
-
-
-
- http:/russian.saigontourist.net
- />- />