Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.71 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu,là
nguần sống là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động
mà họ đã hao phí .Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người
lao động mà còn nuôi sống cả gia đình họ .Người lao động không
phải phụ thuộc hoàn toàn vào doang nghiệp,họ có quyền lựa chọn
công việc phù hợp với bản thân họ,ở nơi nào đảm bảo cuộc sống
cho họ và họ có điều kiện phát triển thì họ sẽ làm .
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách
tiền lương đúng đắn,tiền lương mà người lao động nhận được xứng
đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh
nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật,sáng tạo
…đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Ngược lại,nếu doanh
nghiệp không có chính sách tiền lương tốt,người lao động được trả
lương không xứng đáng với công sức họ bỏ ra hoặc không công
bằng trong trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động
thậm trí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương,do vậy
sau quá trình học tập tại Trường ĐHKTQD và thời gian thực tập tại
công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội” để làm đề tài
cho chuyên đề thực tập của mình .Em hy vọng qua chuyên đề này sẽ
Phạm Văn Chuyên

1

Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

nghiên cứu sâu hơn về công tác tiền lương trong doanh nghiệp và
đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa các
hình thức trả lương
* Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần :
Phần 1: Những nguyền tắc cỏ bản của tổ chức tiền lương và vai
trò của các hình thức trả lương .
Phần 2: phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại công ty
TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả
lương trong công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà
Nội
PHẦN I:NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm của tiền lương
1.1 Trong nền kinh tế:
Kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
hay còn gọi là thị trường sức lao động thì sức lao động là hàng
hóa .Do vậy,tiền lương là giá cả của sức lao động,đó là số tiền mà

Phạm Văn Chuyên

2

Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

người sử dụng lao động theo số lượng để bù đắp hao phí sức lao
động mà họ bỏ ra.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế
hàng hóa, C.Mác đã viết :đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa “ tiền
công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động,mà chỉ là một
hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động .”.Như vậy
tiền công trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chỉ là phương tiện
nhằm che đậy sự bốc lột của chủ nghĩa tư bản .Còn đối với nền kinh
tế hàng hóa thì : “Tiền công chính là giá cả một hàng hóa nhất định
của sức lao động .Cho nên tiền công cũng được quy định bởi những
quy luật giá cả của tất cả các loại hàng hóa khác, bởi quan hệ cungcầu,quan hệ cầu –cung của tất cả các loại hàng hóa khác .”
Một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý lao
động là quản lý tiền lương .Tiền lương không chỉ thuộc phạm trù
kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội rất phức tạp vì nó phản
ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau .Xét về mối quan hệ
kinh tế thì là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho những
người lao động mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao
động mà tiền lương còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng,liên
quan đến đời sống và trật tự xã hội .Đối với người lao động,tiền
lương là một phần chủ yếu duy trì sự tồn tại và phát triển của người
lao động và gia đình họ .Nó thể hiện sự đánh giá của xã hội,của các
cơ quan đơn vị về năng lực và công lao đóng góp cho tập thể của họ
.
Phạm Văn Chuyên

3


Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với doanh nghiệp,tiền lương là một phần chi phí sản xuất
kinh doanh của doang nghiệp vì thế tiền lương luân được tính toán
và quản lý một cách chặt chẽ.
Đối với Đảng và Nhà nước,tiền lương phải được sử dụng như
một động lực thúc đẩy cá nhân lao động hăng say làm việc,không
được mang tính chất dàn đều bình dân .Muấn xác định đúng mức
tiền lương cần căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm lao
động của mỗi cá nhân lao động hay tập thể lao động .
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói : “Công nhân trong nhà máy,lao
động trí óc và chân tay đều có lương bổng .Lương bổng theo sức lao
động của mình,tùy theo mức lao động,chất lượng sản xuất .Làm tốt,
làm nhiều được hưởng nhiều,làm xấu làm ít được hưởng ít,có khi
phải bồi thường lại cho Nhà nước .Chính phủ không phát lương cho
người ngồi ăn không .”
1.2Tiền lương danh nghĩa :
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động .Số tiền này trả phụ thuộc vào năng
suất của người lao động và hiệu quả làm việc của người lao
động,cũng như phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm làm
việc,thâm liên trong nghề của người lao động

Phạm Văn Chuyên

4


Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3. Tiền lương thực tế:
Tiền lương được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng
và các dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương có
thể mua bằng tiền lương danh nghĩa của họ .
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc số lượng tiền
lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các loại hàng hóa và
dịch vụ cần thiết người lao động muấn mua .Nếu giá cả tăng lên thì
tiền lương thực tế giảm đi và ngược lại Mối quan hệ giữa tiền lương
danh nghĩa và tiền lương thực tế được biểu hiện qua công thức sau :
I tltt

Itltt = I
p
Trong đó :
Itltt :Chỉ số tiền lương thực tế

Itldn :Chỉ số tiền lương danh nghĩa
Ip :Chỉ số giá cả
Như vậy,ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lương
thực tế giảm đi .Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lương danh
nghĩa tăng lên (do có những thay đổi,điều chỉnh trong chính sách
tiền lương ).Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền
lương danh nghĩa,của giá cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác
nhau .Trong xã hội,tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của

người lao động hưởng lương .Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp
trong các chính sách về thu nhập,tiền lương và đời sống .Do vậy mà

Phạm Văn Chuyên

5

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

chính phủ luân phải đề ra các chính sách tránh tình trạng cho lạn
phát cao như : khống chế giá cả tiêu dùng của các mặt hàng thiết
yếu,trợ cấp,trợ giá …và một công cụ không kém phần quan trọng là
khống chế mức lương tối thiểu .
2.

Vai trò,chức năng và nhiệm vụ của tiền lương:

2.1 Vai trò của tiền lương :
Hiện nay ở các doanh nghiệp cả người lao động và đội ngũ
quản lý không sống chủ yếu bằng tiền lương mà bằng các nguần thu
khác .Nhiều nơi tiền thưởng lớn hơn tiền lương .Đây là điều rất phi
lý .Các doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động sống bằng
tiền lương mà không cần thu thập từ các nguần thu khác .Với ý
nghĩa đó tiền lương phải đảm bảo được các mặt sau :
Về kinh tế:Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn
định và phát triển kinh tế gia đình .Người lao động dùng một phần
tiền lương trang trải một phần chi phí trong gia đình phần còn lại

dùng để tích lũy .
Về chính trị -xã hội :Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm
tư của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã
hội .Tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực .Ngược lại nếu tiền lương
thấp người lao động sẽ không thiết tha với doanh nghiệp chán nản
trong công việc,làm cho năng suất lao động giảm xuống không phát
huy khả năng lao động của mình .Nhiều nơi người lao động do bất
mãn với tiền lương mà doanh nghiệp trả đã tổ chức đình công .Điều

Phạm Văn Chuyên

6

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

này có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thậm chí sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định nền chính trị của một vùng
của một quốc gia.Cho nên có thể khảng định rằng tiền lương là một
nhân tố quan trọng nhất .
2.2 Chức năng của tiền lương :
2.2.1 Thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương thể hiện giá trị của sức lao động,thông qua việc làm
người lao động được trả công .Cũng như các quan hệ mua bán
khác,sức lao động là một thứ hàng hóa đặc biệt được đem ra bán
trên thị trường sức lao động .Nhưng trước tiên nó phải là sức lao
động có ích,đem lại lợi ích cho cả người bán (người lao động)và
người mua (người sử dụng lao động).Gía trị của sức lao động được

phản ánh thông qua chất lượng của công việc thực hiện .Công việc
nào có giá trị càng lớn thì mức lương càng cao.
2.2.2 Tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động,người lao động phải bỏ ra một năng
lượng nhất định để hoàn thiện công việc của mình .Cái mà người
lao động mong muấn đó là ổn định phát triển cuộc sống của họ và
gia đình họ .Vì vậy,tiền lương không những có chức năng đảm bảo
những tư liệu sinh hoạt để bù đắp lại những hao phí trong quá trình
lao động mà còn tạo điều kiện giúp cho họ tích lũy hơn nữa trí lực
và thể lực nhằm tái sản xuất sức lao động.

Phạm Văn Chuyên

7

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.3 Tạo động lực cho người lao động :
Tiền lương được coi là một đòn bẩy kích thích tạo động lực cho
người lao động .Để thực hiện chức năng này tiền lương không chỉ
đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn đảm bảo được tính công
bằng hợp lý .Nghĩa là người lao động được thấy tiền lương của
mình nhận được phản ánh đúng sức lao động mà mình bỏ ra .Ngoài
ra tùy vào năng lực của từng người mà có biện pháp nâng cao lương
cho người lao động,như vậy mới tạo động lực cho người lao
động .Khi nào mà tiền lương là một bộ phận chủ yếu là nguần thu
cơ bản trong tổng thu nhập của người lao động thì nó mới thực sự

trở thành động lực của người lao động .
2.2.4.Kích thích và thúc đẩy phân công lao động phát triển
Nâng cao hiệu quả của người lao động là nguần gốc chủ yếu để
tăng thu nhập,tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của người lao
động .Nếu hiệu quả của người lao động được tăng lên,năng suất lao
động xã hội tăng thì mức tiền công trả cho người lao động cũng tăng
.Việc tăng năng suất lao động luân luân dẫn đến việc phân bố lại lao
động .Tăng năng suất lao động xã hội nhưng quan tâm phát triển
đồng đều giữa các nghành kinh tế trọng điểm .Nhiều nghành rất cần
cho sự phát triển lâu dài lại thiếu lao động,nhất là lao động có trình
độ cao .Trong trường hợp này tiền lương có chức năng lớn đó là
đảm bảo tính công bằng hợp lý giữa các nghành,các khu vực trong
nền kinh tế quốc dân .Các ngành,các khu vực phải dựa vào nhau
cùng phát triển,như vậy mới kích thích thúc đẩy phân công lao động

Phạm Văn Chuyên

8

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

xã hội phát triển .
2.2.5. Chức năng xã hội của tiền lương
Ngoài chức năng trên tiền lương còn phải làm yếu tố kích thích
việc hoàn thiện các mối quan hệ của người lao động trong một đơn
vị kinh tế .Người lao động phải được đảm bảo cuộc sống cả trong và
sau quá trình làm việc .Tiền lương là một phương tiện để hoàn thiện

các mối quan hệ xã hội và giữa người lao động với nhau .Ngoài ra,
tiền lương còn đảm bảo các mối quan hệ xã hội của người lao động
đã nghỉ hưu và mất sức.
2.3. Nhiệm vụ của tiền lương
Đảm bảo cho người lao động tiền lương đủ chi phí để tái sản
xuất sức lao động .Đây cũng là yêu cầu cấp thiết của tiền lương phải
nuôi sống người lao động duy trì sức lao động của chính họ .
Bảo đảm vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương khiến người lao
động phải có trách nhiệm với công việc,tiền lương phải tạo ra niềm
say mê nghề nghiệp.Khi lĩnh lương người lao động tự thấy không
được thỏa mãn mà phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt
cả về lý luận và thực tiễn chịu khó tìm tòi học hỏi để đúc rút ra kinh
nghiệm .
Bảo đảm vai trò điều phối lao động của tiền lương .Với tiền
lương thỏa đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc
được giao dù ở đâu làm gì (công việc độc hại,khó khăn, nguy hiểm )

Phạm Văn Chuyên

9

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

hay bất kỳ khi nào (đầu giờ,giữa giờ,cuối giờ thậm trí ngoài giờ làm
việc ).
Với vai trò quản lý lao động bằng tiền lương :Doanh nghiệp sử
dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích khác nữa là thông

qua việc trả tiền lương,chủ doanh nghiệp có thể kiểm tra,theo
dõi,giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình,đảm bảo
tiền lương chi ra mang lại hiệu quả rõ rệt .Hiệu quả của tiền lương
không chỉ được tính theo tháng, mà còn được tính theo ngày,giờ ở
doanh nghiệp,từng bộ phận và từng người .
Để phát huy tác dụng của đòn bẩy kinh tế của tiền lương,trong
các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau :
Xác định quỹ tiền lương toàn doanh nghiệp một năm
Xác định quỹ tiền lương bình quân của một cán bộ công nhân
viên trong một năm .
Đề ra những biện pháp làm tăng quỹ tiền lương và tiền lương
bình quân trên cơ sở tăng khả năng tạo nguần tiền lương .
Xác định phương thức phân phối tiền lương nội bộ căn cứ vào
nguyên tắc phân phối theo lao động,đảm bảo vừa kích thích vừa
kiểm tra được công việc của họ .

Phạm Văn Chuyên

10

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

II. CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ
CHỨC TIỀN LƯƠNG
1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao
* Tnh hợp pháp :Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về
lương tối thiểu,các quy định về thời gian và điều kiện lao động …

* Tính hấp dẫn :Thể hiện ở mức lương khởi điểm .Mức lương
khởi điểm thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến
người lao động quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp
hay không .Thông thường các doanh nghiệp càng trả lương cao
càng có khả năng thu hút được người lao động giỏi
* Tạo động lực :Thể hiện ở các mức lương sau mức lương khởi
điểm .các mức lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu
cầu mức độ phức tạp và kỹ năng thực hiện cũng như mức độ đóng
góp .
* Tính công bằng :Hệ thống thù lao phải giúp mọi người lao
động cảm thấy sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công
bằng trong nội bộ ).Ngoài ra, hệ thống thù lao của doanh nghiệp
phải tương quan với thù lao của các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành (công bằng so với bên ngoài ).
* Tính đảm bảo :Hệ thống thù lao phải giúp người lao động
cảm nhận được thù lao hàng tháng của mình được bảo đảm ở một
mức nào đó và không phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác.

Phạm Văn Chuyên

11

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

* Tính hiệu suất :Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp .Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lương
bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận .

2.

Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương .

2.1. Tiền lương ngang nhau cho những người lao động như
nhau.
Xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động,nguyên tắc
này dùng thước đo lao động để đánh giá,so sánh và thực hiện trả
lương .Nguyên tắc này đưa ra nhằm bảo đảm sự công bằng trong
việc trả lương cho người lao động .Những người có tay nghề và
năng suất lao động như nhau thì phải trả lương như nhau không
phân biệt về giới tính và tuổi tác…
Thực hiện nguyên tắc này nhằm xóa bỏ đi sự vận dụng những
tiêu thức bất hợp lý để hạ thấp tiền lương của người lao động .Đấy
là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó có sức khuyến khích rất lớn
đối với người lao động.
2.2.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương
Giữa tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan
chặt chẽ với nhau .Năng suất lao động không ngừng tăng lên,đó là
một quy luật .Tiền lương của người lao động cũng tăng lên không
ngừng do tác động của nhiều yếu tố khách quan .

Phạm Văn Chuyên

12

Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Quy định tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng tiền lương
bình quân là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì có
như vậy mới tạo ra cơ sở cho giảm giá thành hạ giá bán và tăng tích
lũy .Khi xem xét việc tăng tiền lương cần phải xem xét nhiều khía
cạnh :tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho người lao động
nhưng phải phù hợp với tăng năng suất lao động .Nguyên tắc này là
cần thiết để nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nâng
cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế .
2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm việc ở các vị trí khác nhau trong doanh
nghiệp .
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động,điều kiện lao
động và ý nghĩa kinh tế của mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân
là khác nhau .Điều này có ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của
người lao động .Đương nhiên những nghề có tính chất đặc biệt, có
điều kiện làm việc nặng nhọc độc hại,tổn hao nhiều năng lượng
hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế thì việc trả lương cho mỗi
người lao động trong các ngành này phải cao hơn các ngành khác
.Tuy nhiên việc trả lương cao như thế nào để tránh sự chênh lệch
quá mức góp phần vào sự phân giàu nghèo trong xã hội là điều đáng
lưu ý.Tiền lương trả cao hơn sức lao động sẽ làm giảm năng suất lao
động. vì vậy khi trả lương cho người lao động cần thực hiện đúng
các nguyên tắc của tiền lương .

Phạm Văn Chuyên

13


Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.

Hình thức trả lương theo thời gian

1.1. Khái niệm
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những
người làm công tác quản lý,đối với công nhân sản xuất thì hình thức
trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc
hoặc những công việc không tiến hành định mức một cách chặt
chẽ,hoặc về tính chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ
không bảo đảm được chất lượng sản phẩm,không đem lại hiệu quả
thiết thực .
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so
với hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của
mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian
làm việc .
1.2. Các chế độ trả lương theo thời gian :
1.2.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà
tiền lương nhận được của mỗi người do mức lương cấp bậc cao hay
thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định .Áp dụng
ở những nơi khó xác định mức lao động và đánh giá công việc
chính xác.
Ltt =Lcb x T

Trong đó:

Phạm Văn Chuyên

14

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

Ltt:tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
Lcb:tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T :thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
* Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản có ba loại :
Lương giờ :Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm .
Lương ngày :Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày thực tế
trong tháng .
Lương tháng:tính theo mức lương cấp bậc tháng .
Nhược điểm :
Mang tính chất bình quân,không khuyến khích sử dụng hợp lý
thời gian làm việc,tiết kiệm nguyên vật liệu,tập trung công suất của
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động .
1.2.2.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng :
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền lương,khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ
làm công vệc phục vụ hay còn áp dụng với công nhân chính ở
những khâu sản xuất có trình độ cao,tự động hóa hoặc những công

việc đòi hỏi tuyệt đối đảm bảo chất lượng .
LCN =L x TG + T
Trong đó:
LCN:Tiền lương của công nhân :
L:Lương trả theo thời gian đơn giản
Phạm Văn Chuyên

15

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

TG:thời gian làm việc thực tế
T:thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng không những phụ
thuộc vào trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn
liên quan đến thành tích công tác của người lao động thông qua chỉ
tiêu thưởng .Do vậy,nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác của mình .
2.

Hình thức trả lương theo sản phẩm

2.1. Khái niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động trực tiếp
Căn cứ vào số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ nào
đó mà họ đã hoàn thành.

Đây là hình thức trả lương được áp dụng trong các doanh
nghiệp vì nó có những ưu điểm nổi trội :
Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương
mà họ đã nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản
phẩm mà họ đã hoàn thành .Điều này có tác dụng kích thích,tạo
động lực cho người lao động tăng năng suất lao động.
Khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ
tay nghề,tích lũy kinh nghiệm,rèn luyện kỹ năng,phát huy sức lao
động sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc .

Phạm Văn Chuyên

16

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

Tuy nhiên để phát huy hiệu quả của hình thức trả lương này,các
doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau .
Xây dựng được mức lao động đảm bảo tính khoa học,chuẩn xác
vì đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở tính toán đơn giá tiền
lương .
Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc,giúp cho người
lao động có thể làm việc và hoàn thành vượt mức năng suất lao
động nhờ vào giảm bớt thời gian sản xuất do phục vụ tổ chức và kỹ
thuật không tốt .
Làm tốt công tác kiểm tra,nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bảo
sản phẩm sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định,tránh hiện

tượng chạy theo số lượng đơn thuần .Để từ đó,tiền lương được trả
đúng với kết quả thực tế.
2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm .
2.2.1.Chế độ trả lương theo sẩn phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng
rộng rãi với người trực tiếp sản xuất,có thể kiểm tra và nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Xác định số tiền lương trả cho người lao động,ta phải tính đơn
giá tiền lương .
ĐG =LCBVC /Q hay ĐG =LCBVC x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm

Phạm Văn Chuyên

17

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

LCBVC : Lương cấp bậc công việc (tháng,ngày)
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T:

Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản

phẩm .
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân nhận được tính như

sau;
L1 =ĐG x Q1
Trong đó :
L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được .
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành .
Ưu điểm :
Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ . Khuyến khích
công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm :
Công nhân chú ý đến số lượng không quan tâm đến chất lượng
sản phẩm .Gây lãng phi nguyên vật liệu .
2.2.2.Chế độ trả lương sản phẩm tập thể .
Chế độ này áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người
cùng tham gia thực hiện trong đó công việc của mỗi cá nhân có liên
quan đến nhau .
Cách xác định đơn giá tiền lương như sau :
Tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ :
ĐG =LCBVC/Q0
Tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Phạm Văn Chuyên

18

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

ĐG =LCBVC x T0
Trong đó:

ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
LCBVC: Lương cấp bậc công việc của cả tổ
Q0: Mức sản phẩm của cả tổ
T0:Mức thời gian của cả tổ
Tiền lương thực tế mà tổ nhận được
L1=ĐG*Q1
Trong đó:
L1 :Tiền lương thực tế mà tổ nhận được
Q1 :Sản lượng thực tế mà tổ đã hoàn thành
Sau đó thực hiện chia lương cho từng cá nhân trong tổ .Có thể
sử dụng một trong hai phương pháp sau :
* Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh :
Xác định hệ số điều chỉnh .
L1
HDC = L 0

Trong đó :
HDC: Là hệ số điều chỉnh
L1 :Tiền lương thực tế mà cả tổ nhận được
L0 :Tiền lương cấp bậc của tổ
Xác định tiền lương cấp bậc của từng công nhân
Li = LCBi x HDC

Phạm Văn Chuyên

19

Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó:
Li :Tiền lương thực tế mà công nhân i nhận được
LCBi : Tiền lương cấp bậc của công nhân i
* Phương pháp dùng hệ số (Giờ -hệ số)
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng cấp
bậc khác nhau ra giờ làm việc thực tế của công nhân bậc 1.
TQi = Ti x Hi
Trong đó:
TQi :Số giờ làm quy đổi ra bậc 1
Ti :Số giờ làm việc của công nhân i
Hi :Hệ số lương bậc 1 trong thang lương
Như vậy,tiền lương thực tế trong một giờ của công nhân bậc 1
là:
L1
L = T
qd
1

Trong đó :
L1 :Tiền lương một giờ của công nhân bậc 1 theo lương thực tế
L1:Tiền lương thực tế của cả tổ
Tqd :Tổng số giờ thực tế đã quy đổi ra bậc 1
Vậy tiền lương cho từng công nhân :
L1 i = L1 .Tqd

i

Trong đó

Li :Tiền lương thực tế của công nhân thứ i
TQd :Số giờ thực tế đã quy đổi của công nhân i
Phạm Văn Chuyên

20

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

Ưu điểm :
Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức
trách nhiệm,tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công
nhân làm việc trong tổ,khuyến khích các tổ lao động làm việc theo
quy mô tổ chức lao động tự quản
Nhược điểm ;
Tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ .Do
đó ít nâng cao năng suất lao động cá nhân .Mặt khác do chưa tính
đến tình hình con người về sức khỏe thái độ lao động…nên chưa
thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng
lao động .
2.2.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lương này được áp dụng để trả lương cho những lao
động làm các công tác phục vụ cho hoặt động của công nhân chính .
Xác định đơn giá tiền lương :
DG=L/(M*Q)
Trong đó :
DG:Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
L :Lương cấp bậc của công nhân phụ

Q :Mức sản lượng của công nhân chính
M :Mức phục vụ của công nhân phụ
Vậy tiền lương của công nhân phụ :

Phạm Văn Chuyên

21

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

L1=DG x Q1
Trong đó:
DG :Đơn giá tiền lương phục vụ
L1 :Tiền lương thực tế của công nhân phụ
Q1 :Mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ưu điểm:
Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn
cho hoặt động của công nhân chính,góp phần nâng cao năng suất
lao động của công nhân chính.
Nhược điểm:
Tiền lương của công nhân phụ lệ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà đôi khi kết quả này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố,do vậy không khuyến khích sự cố gắng của công nhân
phụ .
2.2.4.Chế độ trả lương khoán .
Chế độ này áp dụng những công việc được giao khoán cho
công nhân,được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông

nghiệp,xây dựng cơ bản cho một số ngành khác khi công nhân làm
các công việc mang tính đột xuất công việc không xác định được
một mức lao động ổn định trong thời gian dài .
Ưu điểm ;
Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa

Phạm Văn Chuyên

22

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

quá trình làm việc,giảm thời gian lao động,hoàn thành nhanh công
việc khoán .
Nhược điểm :
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi quá chính
xác đôi khi làm cho công nhân không chú ý đến đầy đủ một số việc
trong quá trình hoàn thành công việc khoán .
2.2.5.Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Chế độ này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền
thưởng .Chế độ này gồm hai phần :
Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm
thực tế đã hoàn thành
Phần tiền thưởng được tính theo trình độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng về số lượng và chất lượng sản
phẩm .

Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo công thức :

LTH = L + L x

m×h
100

Trong đó:
L

:Tiền lương trả theo sản phẩm có đơn giá cố định

LTH :Tiền lương sản phẩm có thưởng
m

:Tỷ lệ % tiền thưởng (tiền lương sản phẩm có đơn giá cố

định )
h

:Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng

Phạm Văn Chuyên

23

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp


Ưu điểm :
Khuyến khích người lao động hăng hái lao động,hoàn thành vượt
mức sản lượng .
Nhược điểm :
Việc xác định các chỉ tiêu thưởng không chính xác có thể làm
tăng chi phi tiền lương,bội chi phí tiền lương .
2.2.6.Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến :
Chế độ này thường áp dụng ở khâu quan trọng trong sản
xuất,có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất .Chế độ
này thường dùng hai loại đơn giá:
Đơn giá cố định :trả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành .
Đơn giá lũy tiến:Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt
mức khởi điểm .Đơn giá lũy tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ
tăng đơn giá .Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến được tính như sau :
LLT=DG x Q 1 +DG x K x (Q1-Q0)
Trong đó:
LLT :Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến
DG :Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q1 :Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q0 :Sản lượng đạt mức khởi điểm
K:Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến
Với K = Ddc x

Phạm Văn Chuyên

24

Tc
x 100 %

Dc

Kinh tế lao động 45


Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó:
K:Tỷ lệ tăng lương giá
Ddc:Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành
Tc:Tỷ lệ số tiền tích kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để
tăng đơn giá
Dc:Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành
sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng 100%
Ưu điểm :
Việc tăng đơn giá cho những cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao
động .
Nhược điểm :
Dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng
suất lao động của những khâu áp dụng trả lương lũy tiến .

Phạm Văn Chuyên

25

Kinh tế lao động 45



×