Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Phát triển sản xuất mây tre đan trên địa bàn xã phú túc, huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.84 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Vương Thị Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ để hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa
Kinh tế & PTNT trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam cùng toàn thể các
thầy cô giáo trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong 4 năm
học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy GS.TS Nguyễn Văn
Song bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường khoa Kinh tế & PTNT đã hết
lòng, nhiệt tình giúp đỡ tôi suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp Đại học.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn tất cả cán bộ phòng hành chính xã Phú
Túc, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều

i


kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nội dung nghiên cứu của mình trong suốt thời
gian thực tập qua.


Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài của mình.
Tôi xin hứa sẽ đem hết những kiến thức được học trong thời gian qua
góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn
từ đó xây dựng đất nước phát triển và phồn vinh.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Vương Thị Nguyệt

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “ Phát triển sản xuất mây tre đan trên địa bàn xã Phú Túc, huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”, Vương Thi Nguyệt (2016), khóa luận tốt
nghiệp đại học, trường Học viên Nông Nghiệp Việt Nam.
Đề tài đã giải quyết bốn mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất mây tre
đan.
- Đánh giá thực trạng sản xuất mây tre đan của xã Phú Túc những năm
gần đây.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mây tre đan
của xã Phú Túc.

ii


- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mây trê đan của xã

Phú Túc, huyện Phú Xuyên trong thời gian tới.
Những kết quả nghiên cứu chính:
Làng nghề mây tre đan xã Phú Túc đã có từ hơn chục năm nay và đến
nay đã có sự phát triển. Về thực trạng sản xuất của các hộ nông dân:
Qua điều tra 60 hộ sản xuất mây tre đan ở xã Phú Túc, trong đó có 30
hộ kiêm nghề và 30 hộ chuyên nghề. Qua điều tra tôi thấy rằng tuổi trung
bình của chủ hộ là 43,5 tuổi; trình độ văn hóa của chủ hộ trung bình là có
trình độ cấp 2, không có chủ hộ nào không biết chữ; tỷ lệ hộ sử dụng máy
móc cho sản xuất mây tre dan là khá cao 100% hộ sử dụng máy bắn đinh và
khoảng 50% số hộ sử dụng máy nén khí.
Trên địa bàn xã có 3 loại sản phẩm chính là giỏ hoa, khay tế và thùng
tế. Chi phí sản xuất giỏ hoa trong một tháng đối với hộ kiêm hết 12502,88
nghìn đồng và đối với hộ chuyên hết 12441,83 nghìn đồng, chi phí sản xuất
khay tế đối với hộ kiêm hết 14515,29 nghìn đồng và với hộ chuyên hết
14369,26 nghìn đồng và chi phí sản xuất thùng tế hết 15379,75 nghìn đồng
đối với hộ kiêm và 16053,32 nghìn đồng đối với hộ chuyên.
Hiệu quả kinh tế đem lại như sau: Đối với giỏ hoa, cứ bỏ ra một đồng
chi phí trung gian người nông dân thu được 1,4 đồng giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng/ngày công đạt bình quân 82,53 nghìn đồng/công. Với khay tế, cứ bỏ
ra một đồng chi phí trung gian người nông dân thu được 1,33 đồng giá trị sản
xuất. Thu nhập hỗn hợp/ngày công đạt 70,88 nghìn đồng/công. Và với thùng
tế, cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian người nông dân thu được 1,34 đồng
giá trị sản xuất. Giá trị gia tăng trên ngày công đạt 91,46 nghìn đồng/công.
Bên cạnh những thuận lợi như người dân có kinh nghiệm trong sản
xuất mây tre đan, lực lượng lao động dồi dào,.. việc phát triển sản xuất mây
tre đan còn gặp nhiều khó khăn nguyên liệu phải đi mua 100% nên khó chủ

iii



động được nguồn nguyên liệu, người dân còn thiếu thông tin về thị trường,
vốn sản xuất còn khó khăn,…
Nghiên cứu này đã đề xuất được các giải pháp và kiến nghị với các hộ
sản xuất mây tre đan, với chính quyền địa phương để đảm bảo cho sản xuất
mây tre đan phát triển mạnh mẽ, khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế
của địa phương . Tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị:
Với chính quyền địa phương :Tăng cường các trung tâm đào tạo nghề
có chất lượng để nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tạo điều kiện
giúp đỡ các đơn vị sản xuất tiếp cận vốn vay để mở rộng quy mô sản xuất
trong thời gian tới.
Với các hộ dân sản xuất MTĐ: Cần phải chủ động, sáng tạo trong việc
tiếp cận công nghệ mới, sử dụng lao động hợp lý, mở rộng quy mô sản xuất
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ
CC
CN

: Bình quân
: Cơ cấu
: Công nghiệp

ĐVT
GO
HTX
IC

: Đơn vị tính
: Giá trị sản xuất
: Hợp tác xã

: Chi phí trung gian

MI
MTĐ
SL

: Thu nhập hỗn hợp
: Mây tre đan
: Số lượng

TC
TTCN
TM – DV
TSCĐ
UBND

: Tổng chi phí
: Tiểu thủ công nghiệp
: Thương mại – dịch vụ
: Tài sản cố định
: Ủy ban nhân dân

iv


V
VA

: Công lao động
: Giá trị gia tăng


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................x
PHẦN I..............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3
PHẦN II............................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất mây tre đan........................................4
2.1.1 Một số khái niệm......................................................................................4
2.1.2 Các quy luật sản xuất kinh doanh.............................................................9
Đặc điểm của phát triển sản xuất mây tre đan.................................................11
Vai trò của việc phát triển sản xuất mây tre đan.............................................12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất mây tre đan....................................13
2.1.6 Đặc điểm về các hình thức tổ chức sản xuất..........................................17

v


2.1.7 Các chính sách của Đảng, nhà nước về thủ công mây tre đan..............20
2.1.8 Ý nghĩa của việc phát triển hàng thủ công mây tre đan.........................22
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất mây tre đan...................................23

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất trên thế giới........................................23
2.2.2 Thực tiễn ở Việt Nam.............................................................................27
2.2.3 Bài học kinh nghiệm...............................................................................30
PHẦN III.........................................................................................................32
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên..................................................................................32
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................35
3.1.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn..............................................................41
3.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................42
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................42
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin.............................................................44
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................45
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu...............................................................45
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................45
PHẦN IV.........................................................................................................48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................48
4.1 Thực trạng sản xuất mây tre đan của xã Phú Túc......................................48
4.1.1 Lịch sử phát triển sản xuất mây tre đan.................................................48
4.1.2 Tình hình nguyên liệu cung cấp cho sản xuất mây tre đan....................49
4.1.3 Khối lượng sản phẩm mây tre đan của xã.............................................49
4.1.4 Cơ cấu sản phẩm MTĐ phân theo chất lượng sản phẩm.......................50
4.1.5 Tình hình phát triển các đơn vị sản xuất hàng thủ công MTĐ xã Phú Túc
.........................................................................................................................52

vi


4.1.6 Kết quả sản xuất MTĐ của xã Phú Túc................................................53
4.2 Thực trạng sản xuất hàng thủ công mây tre đan của các hộ nông dân xã

Phú Túc............................................................................................................54
4.2.1 Đặc điểm của hộ nông dân sản xuất MTĐ.............................................54
4.2.3 Tình hình đầu tư trong sản xuất mây tre đan của các hộ nông dân.......56
4.2.4 Tình hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong phát triển sản xuất MTĐ
của hộ..............................................................................................................58
4.2.5 Chủng loại và khối lượng sản phẩm của hộ..........................................60
4.2.6 Chi phí sản xuất các loại sản phẩm MTĐ của các nhóm hộ điều tra....61
4.2.7 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất các loại sản phẩm MTĐ.............65
4.2.8 Kết quả tiêu thụ sản phẩm mây tre đan trên các thị trường...................69
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển MTĐ xã Phú Túc............................74
4.3.1 Nguyên liệu đầu vào..............................................................................74
4.3.2 Cơ chế chính sách...................................................................................76
4.3.3 Yếu tố truyền thống trong sản xuất MTĐ..............................................77
4.3.4 Trình độ kỹ năng tay nghề của các thành viên trong hộ.........................79
4.3.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................................................79
4.4 Kết quả thăm dò ý kiến của hộ nông dân về phát triển sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ mây tre đan..............................................................................82
4.5 Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất mây tre đan tại xã Phú Túc.85
4.5.1 Căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp .........................................85
4.5.2 Định hướng và mục tiêu.........................................................................87
4.5.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hàng thủ công mây tre
đan...................................................................................................................89
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................95
5.1 Kết luận ....................................................................................................95
5.2. Kiến nghị..................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................97

vii



viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2013 – 2015.............37
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2013-2015............39
Bảng 4.1 Chủng loại sản phẩm mây tre đan toàn xã qua 3 năm.....................50
Bảng 4.2 Cơ cấu sản phẩm mây tre đan phân theo chất lượng sản phẩm.......51
Bảng 4.3 Tình hình phát triển các đơn vị sản xuất MTĐ xã Phú Túc.............52
Bảng 4.4 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Phú Túc.........................53
Bảng 4.5 Thông tin cơ bản của hộ sản xuất mây tre đan.................................55
Bảng 4.7 Nguồn vốn trong sản xuất MTĐ của các nhóm hộ điều tra.............57
Bảng 4.8 Các trang thiết bị cho hoạt động sản xuất mây tre đan....................58
Bảng 4.10 Số lượng chủng loại sản phẩm mây tre đan..................................61
Bảng 4.11 Chi phí sản xuất giỏ hoa.................................................................62
Bảng 4.12 Chi phí sản xuất khay tế.................................................................63
Bảng 4.13 Chi phí sản xuất thùng tế...............................................................64
Bảng 4.16 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thùng tế năm 2015..............68
Bảng 4.17 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính của hộ năm 2015...................70
Bảng 4.18 Nguyện vọng của người sản xuất về chính sách của nhà nước......77
Bảng 4.20 Khả năng tiêu thụ sản phẩm mây tre đan.......................................81
Bảng 4.21 Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất hàng
thủ công mây tre đan.......................................................................................83
Bảng 4.22 Thuận lợi và khó khăn khi sản xuất sản phẩm MTĐ của hộ.........84

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy luật cung- cầu..........................................................................11


x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Xuyên là một trong những huyện có nhiều làng nghề nổi tiếng của
Hà Nội hiện nay. Mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng sản
xuất ở một số làng nghề của Phú xuyên vẫn sôi động, trong đó có làng nghề
mây tre đan ở xã Phú Túc, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Những năm 1990, khi việc tiêu thụ hàng gặp nhiều khó khăn thì cũng là
lúc những con người thông minh, nhanh nhạy của đất Phú Túc đã có được
bước tìm tòi, học nghề rồi phát triển thành nghề guột tế, mây, tre, giang đan
của quê hương. Làm nên một xã nghề Phú Túc xứng danh tên gọi “Giàu Tế”
từ xa xưa (Báo Hà Tây, 2011).
Nghề mây tre đan của Phú Túc tuy chỉ mới phát triển hơn chục năm
nay, sau quá trình tìm tòi từ nghề buôn, chẻ cỏ tế truyền thống của dân làng.
Với những bàn tay cần cù, khéo léo cộng với nền tảng vững chắc là những
nguồn hàng nguyên liệu dồi dào, giá rẻ mà nghề mới ở Phú Túc đã có được
sức cạnh tranh, phát triển (Báo Hà Tây, 2011). Được sự quan tâm và hỗ trợ từ
những chủ trương chính sách của các cấp lãnh đạo, làng nghề đã có những
chuyển biến tích cực về đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân, thu hút
nhiều lao động nhàn rỗi, lao động trong thời gian nông nhàn tăng thu nhập
cho các hộ gia đình, đóng góp vào sự thay đổi bộ mặt của toàn xã.
Làng Lưu Thượng (xã Phú Túc) là nơi khởi đầu nghề truyền thống đan
guột ( mây tre đan). Từ Lưu Thượng, nghề đan guột phát triển lan ra cả xã
Phú Túc và các vùng phụ cận. Xã Phú Túc hiện nay có 8 làng làm nghề đan
guột, với gần 7.754 lao động. Riêng ở Lưu Thượng, nơi chỉ có 400 hộ dân với
trên 1.400 lao động thì đã có hơn 70% số lao động trong làng tham gia sản

xuất hàng mỹ nghệ từ guột (Vĩnh Hưng, 2014).

1


Nhưng nhìn chung, sự phát triển của các làng nghề mây tre đan tại xã
Phú Túc vẫn còn có những hạn chế như: Chưa xây dựng được thương hiệu,
quy mô sản xuất của các hộ còn nhỏ lẻ theo kiểu gia đình, mẫu hàng còn đơn
điệu, chất lượng sản phẩm còn hạn chế, thị trường tiêu thụ chưa ổn định, mặt
bằng chật hẹp kìm hãm sự phát triển của làng nghề…. Những vấn đề này gây
cản trở cho sự phát triển của làng nghề nói riêng và các làng nghề thủ
công nói chung, đòi hỏi các cấp lãnh đạo nhà nước và địa phương cần có
những định hướng, giải pháp cụ thể để giải quyết nhằm bảo tồn và phát
triển làng nghề. Những hạn chế này đang gây không ít khó khăn cho các hộ
gia đình, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp kinh doanh.
Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Phát triển sản xuất mây tre đan trên địa bàn xã Phú
Túc, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá sự phát triển sản xuất mây tre đan của xã Phú Túc
từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất mây tre đan của xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất mây tre
đan.
- Đánh giá thực trạng sản xuất mây tre đan của xã Phú Túc những năm
gần đây.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mây tre đan
của xã Phú Túc.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mây trê đan của xã

Phú Túc, huyện Phú Xuyên trong thời gian tới.

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mây
tre đan của xã Phú Túc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Trên địa bàn xã Phú Túc, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm
2016.
- Thời gian tiến hành điều tra, thu thập số liệu: số liệu thứ cấp thu thập
từ năm 2013 - 2015, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2015.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mây tre đan, từ đó tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất mây tre đan
cho những năm tiếp theo.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất mây tre đan
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Tăng trưởng và phát triển

• Tăng trưởng
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật
nhất định. Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản
phẩm hay lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng
trưởng kinh tế là phạm trù cơ bản nhất cuả lý luận kinh tế, là tiền đề vật chất
và cơ sở kinh tế của sự tồn tại và phát triển của mọi hình thái xã hội. Đã có rất
nhiều nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nhà kinh tế học cổ điển và
hiện đại. Trong tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn’’của Viện Chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế
được định nghĩa là mức tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất
định. Khái niệm tăng trưởng kinh tế này có thể được áp dụng cho mọi quy mô
cấp độ, cho toàn nền kinh tế, cho từng ngành, cho các doanh nghiệp, cho cấp
độ gia đình và cấp độ cá nhân. Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu như là kết quả
của mọi hoạt động kinh tế trong các lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực
dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Lượng của cải có thể được
tính bằng hiện vật hay bằng tiền. Để phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của
một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt đối của các đại lượng để so
sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm chính là mức tăng trưởng
kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn được phản
ánh bằng tốc độ gia tăng của các đại lượng trong các giai đoạn với nhau và
được đo bằng phần trăm thay đổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc
độ tăng trưởng nhanh hay chậm (TS.Mai Thanh Cúc, 2005).

4


• Phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển.
Theo RaamanWeitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành

quả tăng trưởng trong xã hội”.
Phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định , trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của cuộc sống. Đồng thời, phát triển còn là sự thay đổi theo
chiều hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của nền kinh tế, xã hội. Đó là
sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày
càng giảm, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Môi
trường kinh tế và xã hội, các khía cạnh tổ chức và kỹ thuật ngày càng thuận
lợi cho các tác nhân tham gia. Không những vậy, phát triển còn đảm bảo tăng
khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới của quốc gia, các ngành, các doanh
nghiệp và của mọi người dân. Sự phát triển sẽ đảm bảo nâng cao phúc lợi của
người dân về kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và sự tự do bình đẳng, sự phát
triển đồng đều giữa các vùng, giữa các dân tộc, các tầng lớp cư dân và sự bình
đẳng trong phát triển giữa nam và nữ (TS.Mai Thanh Cúc, 2005).
Phát triển kinh tế là phát triển bên cạnh sự tăng lên về thu nhập bình
quân đầu người nó còn đề cập tới nhiều khía cạnh nữa như: Sự tăng trưởng
cộng các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự đô thị hóa, vấn đề công
bằng, phân phối lợi ích trong xã hội, sự tham gia các dân tộc của một quốc gia
trong quá trình tạo ra sự thay đổi (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1997).
Các nhà kinh tế thế giới đã đưa ra nhiều lý thuyết về sự phát triển. Mặc
dù có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nói chung đều cho rằng phát triển kinh
tế là khái niệm toàn diện hơn khái niệm tăng trưởng kinh tế. Đối với mỗi xã

5


hội, thông thường nói đến phát triển là nói đến sự đi lên, sự tiến bộ của toàn
xã hội một cách toàn diện.
2.1.1.2 Sản xuất

Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá
thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các
nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động
- Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
- Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao
động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng
sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các
ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự
tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này
là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
- Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự
tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại
gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con
người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất và bộ phận trực
tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho đường xá,
phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò

6


quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm (Bách khoa toàn

thư mở wikipedia).
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản
nói trên theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động giữ vai trò là yếu tố
chủ thể còn đối tượng lao động và tư liệu lao động là yếu tố khách thể của sản
xuất. Hay nói cách khác sản xuất là quá trình kết hợp đầu vào để sản xuất ra
đầu ra thỏa mãn nhu cầu của con người dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ.
2.1.1.3 Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất bao gồm cả phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu.
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng: phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước.( Phạm
Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1997)
Trong điều kiện kinh tế một nước chậm phát triển, những tiềm năng
kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa
có việc làm thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Tuy nhiên, phát triển sản xuất theo chiều rộng có những hạn chế mang lại
hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy, phương thức cơ bản và lâu dài là phát triển sản
xuất theo chiều sâu.
- Phát triển sản xuất theo chiều sâu: là việc sử dụng vốn đầu vào không
đổi chỉ có sự thay đổi về đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiến bộ, nâng
cao kỹ thuật, cải tiến lao động phân công lại lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng
phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Kết quả phát triển sản xuất theo chiều
sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao

7



động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng
chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của đồng vốn, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người(Phạm Vân Đình
và Đỗ Kim Chung, 1997).
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan
có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển nên phát triển sản xuất theo chiều
rộng vẫn có vai trò quan trọng. Để khắc phục sự lạc hậu, đuổi kịp trình độ
phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu
vực, phát triển sản xuất theo chiều sâu cần được coi trọng và kết hợp chặt chẽ
với phát triển sản xuất theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và điều kiện
cho phép.
2.1.1.4 Phát triển sản xuất mây tre đan
- Trong sản xuất mây tre đan phát triển sản xuất theo chiều rộng là việc tăng sản
lượng mây tre đan bằng cách mở rộng diện tích, tăng số lượng lao động, khai
thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên với các cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho phát triển sản xuất.
Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển
sản xuất theo chiều sâu.
-Phát triển sản xuất mây tre đan theo chiều sâu: là việc sử dụng vốn đầu vào
không đổi chỉ có sự thay đổi về đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiến bộ,
nâng cao kỹ thuật, cải tiến lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với việc
sản xuất mây tre đan trên địa bàn.
2.1.1.5 Hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là các đồ vật được làm bằng tay, không phải
làm bằng máy. Cũng có thể hiểu thủ công mỹ nghệ là đồ thủ công (hand
crafted). Những người làm đồ thủ công chuyên nghiệp và lành nghề được gọi
là nghệ nhân thủ công.
Thủ công mỹ nghệ có gốc rễ của nó trong hàng thủ công từ nông thôn
bao gồm các nhu yếu phẩm, vật liệu và hàng hóa của các nền văn minh cổ đại.


8


Một số hàng thủ công đã tồn tại trong nhiều thế kỷ, trong khi một số khác lại
là các phát minh hiện đại, là sự phát triển đại trà của hàng thủ công mà ban
đầu được sản xuất chỉ trong một khu vực địa lý hạn chế.
Nhiều nghệ nhân làm hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng vật liệu tự
nhiên, thậm chí hoàn toàn bản địa, trong khi những người khác có thể dùng
vật liệu phi truyền thống hiện đại, và thậm chí tái sử dụng các vật liệu công
nghiệp. Tay nghề thủ công cá nhân của một mặt hàng thủ công mỹ nghệ là
tiêu chí tối quan trọng; những hàng hóa được sản xuất hàng loạt hay bằng
máy không phải là hàng thủ công mỹ nghệ (Bách khoa toàn thư mở
wikipedia)..
2.1.2 Các quy luật sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 quy luật giá trị
Trong Kinh tế chính trị Mác - Lênin, quy luật giá trị là cơ sở để phát
triển học thuyết giá trị lao động. Marx cho rằng, đó là quy luật chung của sản
xuất hàng hóa và đạt đỉnh cao trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản. Khi
phát triển học thuyết giá trị về lao động Marx đề xuất khái niệm chi phí lao
động xã hội như là một tiêu chuẩn định lượng cho mọi chi phí lao động cá thể
trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Theo đó, quy luật giá trị đòi hỏi sản
xuất và trao đổi hàng hoá phải được thực hiện phù hợp với chi phí lao động xã
hội cần thiết. Nói cách khác, nội dung hoạt động của nó là: Sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên nền tảng chi phí lao động xã hội cần thiết như nhau và
chi phí lao động cá thể khác nhau. Do đó hình thái biểu hiện của quy luật này
là sự dao động giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, hàng hóa trao
đổi trên thị trường theo nguyên tắc ngang giá và theo quan hệ cung - cầu, nên
quy luật giá trị được thể hiện như là quy luật giá cả (Giáo trình Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin).

2.1.2.2 Quy luật cạnh tranh

9


Trong nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, có nhiều người mua,
người bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa người mua
với người mua, người bán với người bán và cạnh tranh giữa người mua với
người bán tạo nên sự vận động của thị trường và trật tự thị trường. Cạnh tranh
trong kinh tế là một cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với
hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trường và đối thủ
thứ hai là giữa các thành viên của cùng một phía với nhau. Tức là cạnh tranh
giữa người mua và người bán và cạnh tranh giữa người bán với nhau. Không
thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh
và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Quy luật cạnh tranh biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán và người
bán, giữa người mua với nhau và giữa người mua và người bán. Cạnh tranh vì
lợi ích kinh tế nhằm thực hiện hàng hoá, thực hiện giá trị hàng hoá. Do đó quy
luật giá trị cũng là cơ sở của quy luật cạnh tranh (Giáo trình những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin).
2.1.2.3 Quy luật giá trị thặng dư
Hàng hoá bán ra phải bù đắp chi phí sản xuất và lưu thông đồng thời
phải có một khoản lơị nhuận để tái sản xuất sức lao động và tái sản suất mở
rộng (Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin).
2.1.2.4 Quy luật cung - cầu
Trong lý thuyết kinh tế vi mô, mô hình kinh tế quy luật cung cầu ban
đầu được phát triển bởi Alfred Marshall nhằm mô tả, giải thích và dự đoán giá
và lượng hàng hoá sẽ được bán ra và tiêu thụ trên các thị trường cạnh tranh.
Đây là một trong những mô hình cơ bản nhất và được sử dụng rất rộng rãi làm
cơ sở để xây dựng lên hàng loạt các mô hình kinh tế và lý thuyết chi tiết hơn.

Học thuyết quy luật cung cầu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường vì nó giải thích cơ chế mà qua đó rất nhiều các quyết định phân bổ
nguồn lực được đưa ra. Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trường được xác lập

10


(Eo). Đó là giá cả bình quân. Gọi là giá cả bình quân nghĩa là ở mức giá đó
cung và cầu gặp nhau. Tuy nhiên mức giá Eo lại không đứng yên, nó luôn
giao động trước sự tác động của lực cung và lực cầu trên thị trường. Khi cung
lớn hơn cầu giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên.
Việc giá ở mức Eo cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thường
xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp
tác động đến cung, đến cầu cũng như kỳ vọng của người sản xuất, người kinh
doanh và cả của khách hàng (PGS.TS Lê Thế Giới, 2014).

0

Q0

Q

Sơ đồ 2.1 Quy luật cung- cầu
2.1.3 Đặc điểm của phát triển sản xuất mây tre đan
2.1.3.1 Có nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên
Nguyên liệu chính để làm hàng mây tre đan là cỏ tế, tre, nứa, mây,…
được khai thác chủ yếu từ các rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung, đặc biệt
tại hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa. Tuy nhiên các nguyên liệu này có
đặcđiểm dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, khí hậu đến việc cung cấp
đầu vào cho sản xuất ( Phan Duy Hùng, 2016).

2.1.3.2

Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại

11


Các sản phẩm của mây tre đan có nhiều mẫu mã và kiểu dáng tùy theo
sự sáng tạo và tay nghề của từng người thợ và từng nghệ nhân. Đặc điểm này
đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng (Vĩnh Hưng, 2014).
2.1.3.3

Sản phẩm phụ thuộc nhiều vào thị trường

Các sản phẩm mây tre đan phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường.
Bởi lẽ thị trường luôn là yếu tố quyết định khả năng sản xuất và tiêu thụ của
bất kỳ một loại sản phẩm nào. Các sản phẩm của mây tre đan thường được
tiêu thụ ở các trung tâm kinh tế, khu chợ lớn hay các khu triển lãm. Đặc biệt
các sản phẩm này còn là món quà giới thiệu về nét đặc trưng của mỗi địa
phương được khách du lịch nước ngoài lựa chọn. Vì vậy thị trường luôn là
yếu tố quyết định cho việc phát triển sản xuất mây tre đan.
2.1.3.4

Kỹ thuật thủ công bằng tay
Hàng thủ công mây tre đan được sản xuất chủ yếu từ kỹ thuật thủ công

bằng tay, có tính thẩm mỹ cao và mang đậm bản sắc văn hoá của địa phương
( Vĩnh Hưng, 2014).
2.1.4 Vai trò của việc phát triển sản xuất mây tre đan
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại

hóa. Sự phát triển sản xuất mây tre đan nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên
một bước mới, thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động – việc làm, cơ cấu về
giá trị sản lượng và thu nhập cho cư dân nông thôn. Ngoài ra, sự phát triển
của các làng nghề đã góp phần tạo ra nền kinh tế đa dạng của vùng nông thôn,
khi các ngành nghề thủ công xuất hiện sẽ kéo theo các ngành nghề khác tồn
tại và phát triển như: Công nghiệp, thương mại dịch vụ,….
Thứ hai, khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh, nguồn lực của địa phương. Mỗi
vùng miền, địa phương có những tiềm lực tài nguyên và nguồn lực con người
khác nhau, do đó sự phát triển sản xuất mây tre đan của địa phương đã góp
phần khai thác được những lợi thế nhất định của địa phương mình dựa trên
yếu tố truyền thống về sản xuất ngành nghề.

12


Thứ ba, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Nước ta là một
nước nông nghiệp, lao động tập chung chủ yếu ở nông thôn, do đó lao động
chỉ tập chung vào những tháng mùa vụ, khi nông nhàn họ thường không có
việc làm. Những năm gần đây việc phát triển sản xuất mây tre đan không chị
tạo việc làm cho cư dân ở địa phương mà còn thu hút lao động từ các vùng
khác. Phát triển sản xuất mây tre đan còn tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn,
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập cho lao
động chuyên nghiệp và lao động nông nhàn.
Thứ tư, phân công lại lao động. Quá trình phát triển sản xuất hàng thủ công đã
góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập không những cho người cho lao
động thường xuyên mà còn đem lại thu nhập ổn định cho những lao động
nhàn rỗi. Việc phát triển sản xuất còn thúc đẩy quá trình phân công lại lao
động trong xã hội, tức lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp sẽ
chuyển sang lao động ngành tiểu thủ công nghiệp khi việc sản xuất hàng thủ
công đem lại nguồn thu nhập ổn định và cao hơn, giảm tỷ lệ lao động trong

lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ năm, đóng góp cho xuất khẩu thu ngoại tệ. Việc phát triển sản xuất đã
tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn nhằm khuyến khích tiêu thụ và xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài, đồng thời cũng đóng góp một phần không nhỏ vào
nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.Tính từ đầu năm cho đến hết
tháng 6/2015, Việt Nam đã thu được 127,7 triệu USD bằng việc xuất khẩu
hàng mây, tre, cói thảm, tăng 6,01% so với cùng kỳ 2014, tính riêng tháng
6/2015, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 21,3 triệu USD, tăng 4,2% so
với tháng liền kề trước đó (Nhanhieuviet.gov, 2015).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất mây tre đan
2.1.5.1 Yếu tố về sản xuất nguyên liệu
Tài nguyên mây tre trong nước thì có nhiều, nhưng cũng cạn kiệt dần
do những khai thác bất hợp lý, khai thác quá mức ở những nơi và điều kiện

13


đường sá cho phép, làm cho số lượng và chất lượng nguyên liệu giảm trầm
trọng. Trữ lượng khai thác mây cũng giảm đi thấy rõ, từ 80.000 tấn năm 1989
xuống còn 20.000 tấn năm 2005. Nguyên liệu tre nứa thì tập trung ở miền núi,
làng nghề với nguồn lao động dồi dào lại tập trung ở đồng bằng, sơ chế thì
chưa phát triển, hạ tầng miền núi cũng còn khó khăn, nên hai nguồn tài
nguyên có giá trị ở cách xa nhau chưa có điều kiện tốt nhất để hợp lại với
nhau tạo ra giá trị và của cải cho xã hội. Một vấn đề đáng lưu ý nữa là ngành
nghề TTCN-TCMN mây tre cần những loại nguyên liệu rất đặc trưng ví dụ
như giang, lùng, luồng, tầm vông, nứa đối với tre và mây tắt. mây nếp, mây
nước, song, hèo.. trong đó tổng lượng tre nứa khai thác dành cho sản xuất
TTCN-TCMN không nhiều, chỉ trên dưới 30%, còn lại đi vào các ngành xây
dựng và sản xuất bột giấy. Như vậy, rõ ràng là ngành nghề TTCN-TCMN
mây tre đan đang đối mặt nghiêm trọng với việc thiếu nguyên liệu. Và rõ ràng

là việc thiết lập những vùng nguyên liệu chuyên canh tập trung là một nhu
cầu bức bách hiện nay đối với nước ta (Đinh Hữu Hoàng, 2008).
2.1.5.2 Yếu tố kinh tế - kỹ thuật
• Vốn đầu tư
Sản xuất hàng mây tre đan theo phương thức gia công là phương thức
tổ chức sản xuất phổ biến trong các làng nghề. Các doanh nghiệp cơ sở sau
khi có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm sẽ tổ chức sản xuất ngay tại doanh nghiệp
để đáp ứng một phần sản phẩm, phần lớn sản phẩm được tổ chức sản xuất
theo kiểu gia công cho người lao động trong các hộ gia đình hoặc giao cho
các tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất theo mẫu mã quy định.Khi các doanh
nghiệp có hợp đồng chỉ được ứng 1 phần tiền nhưng họ lại phải ứng với tỷ lệ
khá cao cho người sản xuất nên rất khó khăn về vốn lưu động. Nguồn vốn ưu
đãi của Nhà nước mới chỉ tiếp cận được 20%. Thời gian hỗ trợ nguồn vốn ưu
đãi rất ngắn (từ 8 tháng đến một năm) đã khiến các doanh nghiệp không đủ
thời gian quay vòng ( Bạch Thanh, 2011).

14


Nếu chỉ sản xuất mây tre đan ở quy mô hộ gia đình thì nguồn vốn
không phải là vấn đề gây cản trở nhưng để phát triển trên quy mô rộng thì vốn
lại là một vấn đề khó khăn không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp.

15


×