Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.12 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.............................................16
1.2.3.2 . Nhân tố thuộc về khách hàng................................................21
3.3.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay của khách hàng.....51


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.............................................16
1.2.3.2 . Nhân tố thuộc về khách hàng................................................21
3.3.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay của khách hàng.....51
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.............................................16
1.2.3.2 . Nhân tố thuộc về khách hàng................................................21
3.3.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay của khách hàng.....51


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCP - Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM – Ngân hàng thương mại
NHNN – Ngân hàng nhà nước
KHCN – Khách hàng cá nhân
CV KHCN – Cho vay khách hàng cá nhân
CBTD – Cán bộ tín dụng
Vietcombank – Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
PGD – Phòng giao dịch
TCTD – Tổ chức tín dụng
TSĐB – Tài sản đảm bảo
Vietcombank Ba Đình – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình


LỜI MỞ ĐẦU


Cùng với quá trình phát trình mở cửa và phát triển của ngành ngân
hàng Việt Nam, khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển của các Ngân hàng thương mại. Các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng dành cho cá nhân, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng ngày càng
được các nhân hàng cung cấp một cách đa dạng, phong phú và trở thành công
cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những NHTMCP Việt Nam mà các Ngân
hàng nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, SCB… hay các Công ty tài chính
như PRUFC, SGVF cũng tham gia cạnh tranh trong thị trường khách hàng cá
nhân này. Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm khách hàng này trở
nên gay gắt và càng quyết liệt hơn.
Được thành lập và đi vào hoạt động tính đến thời điểm hiện tại là hơn
10 năm, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình
trong thời gian qua đã đạt được kết quả hoạt động rất tích cực và đóng góp
một phần đáng kể vào sự thành công chung của hệ thống Vietcombank. Cùng
với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 Việt Nam và khách hàng cá nhân
là đối tượng mục tiêu trong chiến lược phát triển của Vietcombank, hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân của Vietcombank Ba Đình đã và đang
được triển khai khá thành công với sự đa dạng về sản phẩm cung cấp, dư nợ
cho vay khách hàng cá nhân lớn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ
cho vay của Vietcombank Ba Đình. Tuy vậy, so với quy mô và vị thế của
Vietcombank, tiềm năng của thị trường thì kết quả đó vẫn còn khá khiêm tốn.
Trước thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Ba Đình là rất cần thiết.
Do may mắn thực tập ở chính Vietcombank Ba Đình, được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ các anh chị trong phòng khách hàng bán lẻ, em đã chọn đề tài: “phát
triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam - chi nhánh Ba Đình”

1



Ngoài lời nói đầu và các danh mục sơ đồ bảng biểu, chữ viết tắt, và các tài
liệu tham khảo nội dung chính của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
trong ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Ba Đình
Chương III. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Vietcombank chi nhánh Ba Đình

2


Chương I. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong
ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay KHCN
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM.
Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn
nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng cá
nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động cho vay của NHTM. Đây cũng là đối tượng được NHTM hướng
tới đầu tiên bởi nhu cầu của nhóm đối tượng khách hàng này luôn đa dạng
và có xu hướng phát triển theo sự phát triển của xã hội. Các cá nhân và hộ
gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình
Cho vay KHCN là hình thức tài trợ vốn cho các cá nhân, hộ gia đình sử
dụng vào mục đích tiêu dùng hoặc phát triển sản xuất kinh doanh của cá nhân

và hộ gia đình đó nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của họ
trước khi tích luỹ đủ phương tiện thanh toán và tài trợ vốn đầu tư, lưu động cho
hoạt động kinh doanh của mình. Các NHTM ở Việt Nam hiện nay đang chú
trọng đến việc phát triển loại hình cho vay này, và coi khách hàng cá nhân là
đối tượng chiến lược trong quá trình phát triển của mình với dân số hiện tại là
hơn 90 triệu dân và mức thu nhập bình quân đầu người đang ngày càng tăng.
Hơn nữa hoạt động tiêu dùng là khâu rất quan trọng trong quá trình tái sản
xuất, hình thức cho vay này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu tiêu
dùng trong nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đồng thời gián tiếp là
công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nước

3


1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
Đối tượng: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn đa
dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không
thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa –
xã hội. Với đặc điểm là nhu cầu vay vốn đa dạng như vậy thì ngân hàng
cũng phải đa dạng hóa sản phẩm mình cung cấp, đưa ra những gói sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng (như các gói sản phẩm về
mua, xây sửa nhà, mua xe, du học,…). Nhu cầu vay vốn của KHCN
chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội, đòi hỏi
NHTM phải đưa ra các chính sách cho vay hợp lý, kịp thời với sự biến
động của kinh tế, văn hóa – xã hội, tạo sự ổn định và lòng tin cũng như
sự hài lòng cho người đi vay. Làm được như vậy danh tiếng, hình ảnh

của Ngân hàng sẽ được nâng cao, ngân hàng tin tưởng vào ngân hàng
hình thành mối quan hệ lâu dài, nhiều khách hàng mới sẽ tự động tìm
đến ngân hàng, hình thành số lượng khách hàng lớn, tạo nguồn thu
đáng kể cho ngân hàng
Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức
cho vay mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn, trung
đến dài hạn. Đặc điểm này đòi hỏi ngân hàng phải tìm hiểu những đặc điểm
của từng mục đích vay vốn cụ thể mà từ đó đưa ra một mức thời hạn hợp
lý, điển hình như giá trị các khoản vay, từ đó tạo điều kiện cho khách hàng
tiếp cận khoản vay, để cho khách hàng có khả năng để hoàn trả khoản vay
đúng hạn, ảnh hưởng tích cực tới hoạt động kinh doanh của mình bởi vì
ngoài việc bán được sản phẩm, thì trên một khía cạnh nào đó cũng giúp
4


ngân hàng tránh được việc hình thành các khoản nợ quá hạn cũng như nợ
xấu
Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi
khoản vay của KHCN là nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy,
ở các NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường là rất lớn. Ở các NHTM
hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay
KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay KHCN thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Việt Nam với dân số hiện tại
hơn 90 triệu dân, và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, được đánh
giá là thị trường đầy tiềm năng để phát triển các dịch vụ ngân hàng. Do đó,
phát triển hoạt động cho vay cá nhân là một xu hướng rất phù hợp, tuy vậy để
làm được điều đó và tránh để mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh thì
ngân hàng phải có những chiến lược tìm kiếm và chăm sóc khách hàng,
nhằm gia tăng số lượng khách hàng giao dịch, tạo sự tin tưởng cho khách
hàng vay vốn khi đến ngân hàng. Nếu thu hút được số lượng lớn các

khách hàng cùng với đó là công tác quản lý cho vay thì số lượng các
khoản cho vay KHCN tăng lên, cùng với đó là sự gia tăng đáng kể về lợi
nhuận từ hoạt động cho vay KHCN này.
Chi phí cho vay: do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số
lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ
ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách
hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính
trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp
Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí kể trên, cùng
với mức độ rủi ro của các khoản vay KHCN là cao, thông thường lãi suất
cho vay KHCN cao hơn lãi suất cho vay khách hàng doanh nghiệp từ 1,21,5 lần. Đặc điểm này yêu cầu ngân hàng phải tính toán một cách chính xác
5


mức lãi suất đưa ra để có thể vừa bù đắp những khoản chi phí cho vay, vừa
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, cùng với đó là khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
Mức độ rủi ro: các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất
đối với ngân hàng. Nguyên nhân là do trong quá trình thẩm định cho vay,
ngân hàng có ít thông tin mang tính định lượng để làm cơ sở ra quyết định,
những yếu tố có tính quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng phần
nào mang tính định tính và khó xác định. Tình hình tài chính của KHCN
thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc, sức khỏe của
họ cùng các yếu tố khách quan bất ngờ khác. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu,
trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, cạnh tranh tên thị trường
bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay
bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản…
Vấn đề thông tin bất cân xứng và rủi ro đạo đức cũng có ảnh hưởng

nhiều tới rủi ro của các khoản cho vay KHCN. Các thông tin của KHCN
thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của các ngân
hàng.
Như vậy, từ việc xem xét đặc điểm này, để giảm thiểu được rủi ro trong
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã nêu thì trước tiên ngân hàng phải
thực hiện tốt công tác thẩm định, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính đầy đủ,
xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay, kiểm tra mục đích vốn vay, điều
tra thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, khả năng hoàn trả của họ. Tiếp
theo đó là phải tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng,
chắc chắn rằng họ sử dụng đúng mục đích và đúng với hợp đồng đã ký kết.

6


1.1.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm
hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh
Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình như: xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng gia
đình, mua xe, du học, chữa bệnh, cưới hỏi… Trong một nền kinh tế đang
phát triển nhanh chóng, cùng với đó là gia tăng thu nhập bình quân và gia
tăng mức sống cũng như trình độ dân trí, các cá nhân ngày càng quan tâm
hơn đến chất lượng cuộc sống của mình. Họ tin tưởng vào mức thu nhập
trong tương lai trong khi hiện tại không đủ điều kiện tài chính để sử dụng
các hàng hóa, dịch vụ mình mong muốn thì hiển nhiên các cá nhân sẽ tìm
đến nguồn tài trợ khác, và vay tiêu dùng tại ngân hàng là một lựa chọn của
nhiều cá nhân. Như vậy theo xu thế chung của sự phát triển kinh tế, gia
tăng mức sống và thu nhập của người dân, thì cho vay tiêu dùng cũng sẽ

phát triển theo. Ngoài ra, tiêu dùng là hoạt động cuối cùng và quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng ngược lại thì lại kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất,
như vậy lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu nhập.
Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung
vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình, gồm bổ sung vốn
lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng. Khu vực kinh
tế tư nhân cũng như kinh tế hộ gia đình đang có vai trò ngày càng quan
trọng, trở thành động lực lớn đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, hiệu
quả sử dụng vốn của khu vực này là rất tốt. Khi cá nhân và hộ gia đình
nhận thấy một cơ hội kinh doanh tốt, hoặc là với hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt, muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn thì
việc ngân hàng cung cấp vốn giúp họ bổ sung được nguồn vốn, hoạt động
7


sản xuất kinh doanh thuận lợi, làm nguồn lực để đẩy mạnh sự phát triển
kinh tế
Như vậy việc cho vay khách hàng cá nhân trên hai phương diện cho vay
tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh đều có những tác động rất tích
cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế.
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay KHCN tại ngân hàng thương mại được chia thành các phương
thức như sau:
Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách
hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng

Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác
định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên
tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.3.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
Dựa theo tài sản đảm bảo thì cho vay KHCN có hai hình thức cho vay
đó là:
Cho vay có tài sản đảm bảo: do khách hàng luôn phải đối đầu với những
rủi ro trong kinh doanh cũng như khả năng xảy ra những biến cố tiêu cực
về tình hình tài chính cũng như sức khỏe, do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Chính vì vậy trong nhiều trường hợp
ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng.
8


Khách hàng sẽ nhận được một khoản vay nhất định dựa trên giá trị tài sản
đảm đã được thẩm định, giao nhận, ký kết theo hợp đồng, chuyển quyền
kiểm soát TSĐB (cầm cố) hoặc chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu (hoặc sử dụng) các TSĐB (thế chấp) sang cho ngân hàng nắm giữ
trong thời hạn đã cam kết.
Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Ngân hàng cho khách
hàng cá nhân vay dựa trên uy tín, không cần tài sản đảm bảo. Ngân hàng
đánh giá uy tín cá nhân để cho vay dựa trên cơ sở : công việc của khách
hàng, chức vụ, thu nhập, nơi sinh sống, sức khỏe… có ổn định hay không?
Mục đích vay có đúng hay không? Bằng nghiệp vụ của mình, ngân hàng sẽ
đánh giá bạn có thiện chí trả nợ hoặc có thể trả nợ đúng hạn hay không?

1.1.4. Quy trình cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng, cho nên khi cấp tín dụng, ngân hàng cũng phải tuân thủ
những bước chung của quy trình cấp tín dụng như sau:
Bước 1:Tiếp thị khách hàng và lập hồ sơ vay vốn
Đây là bước đầu tiên của quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu nhu
cầu vay vốn, giới thiệu chính sách tín dụng của ngân hàng cho khách hàng..
Bước 2: Thẩm định hồ sơ khách hàng.
Đây là khâu quan trọng nhất của quy trình tín dụng để xác minh tính
chính xác của giấy tờ khách hàng đã nộp cho ngân hàng đồng thời làm căn
cứ cho quyết định về việc có cho phép vay vốn hay không và quyết định đó
có chính xác hay không đề dựa vào kết quả của bước thẩm định này.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Sau khi tiến hành thẩm định các cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình ban
tín dụng phê duyệt xem có cho vay hay không, đồng thời quy định mức cho
vay, lãi suất cho vay, thời gian cho vay...

9


Bước 4: Giải ngân
Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy vào hình thức và quy
mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng phương thức giải ngân
cho phù hợp.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay
thực tế của khách hàng, giá trị hiện tại của tài sản đảm bảo, tình hình tài
chính của khách hàng…để đảm bảo khả năng thu nợ. Ngoài ra, thông

qua công tác giám sát, ngân hàng sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm
hợp đồng tín dụng đã ký kết của người vay và có biện pháp xử lý kịp
thời.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Việc trả nợ cũng có thể thực
hiện theo nhiều cách như: trả một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong
suốt thời hạn vay…Khi người vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với
ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm
bảo tiền vay cho khách hàng.
Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả
nợ đúng hạn thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang
nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện
pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi khách hàng hoàn thành hết nghĩa vụ đối với Ngân hàng (Trả hết
nợ gốc và lãi vay), Ngân hàng thực hiện việc tất toán khoản vay, xuất ngoại
bảng và giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay, thanh lý hợp đồng tín dụng. Bộ
phận tác nghiệp của ngân hàng có trách nhiệm lưu hồ sơ vay vốn.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho KHCN tại ngân hàng thương mại
10


Đối với ngân hàng thương mại : ngoài nhược điểm rủi ro và chi phí
cao, cho vay KHCN là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường tín dụng, khai
thác tối đa nguồn vốn huy động được, tạo nguồn thu cho ngân hàng . Đồng
thời mở rộng được quan hệ với khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh và thực hiện phân tán rủi ro cho NHTM. Với sự phát triển của nền kinh
tế thì cho vay khách hàng cá nhân cũng ngày càng phát triển, đóng vai trò

quan trọng cho sự phát triển chung của ngân hàng
Đối với khách hàng : Cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá
nhân và hộ gia đình. Khách hàng rất khó có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn và
năng lực tài chính đúng thời gian và số lượng, do đó cho vay KHCN đã giúp
giải quyết vấn đề đó, nó đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa khi đáp ứng nhu cầu
chi tiêu mang tính cấp bách như học hành, khám chữa bệnh…. Hoạt động đi
vay ngân hàng còn giúp khách hàng cá nhân tránh phải vay nặng lãi với lãi
suất cao, nhiều rủi ro khi không thực hiện đúng hợp đồng khi vay ở các nguồn
khác. Trong quan hệ vay mượn với ngân hàng, khách hàng còn được tư vấn
giúp đỡ nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có khó khăn, và có thể tránh được
những phương án kinh doanh không đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên, nếu lạm
dụng đi vay để tiêu dùng làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc giảm chi tiêu
trong tương lai.
Đối với nền kinh tế: Cho vay KHCN trong đó có cho vay tiêu dùng là
đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu của Chính phủ. Ngoài ra, cho vay tiêu
dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy mô thị
trường về hàng hoá dịch vụ, tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản
xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và hộ gia đình cũng giúp cho
những đối tượng này có được nguồn vốn cần thiết kịp thời giúp cho họ phát
triển và mở rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều việc làm mới, tạo ra nhiều sản phẩm mới,
cũng góp phần làm gia tăng GDP của cả nước. Nói chung hoạt động cho vay
11


khách hàng cá nhân của ngân hàng có vai trò quan trọng, đóng góp to lớn vào
sự phát triển của nền kinh tế
1.2. Sự phát triển của hoạt động cho vay KHCN
1.2.1. Quan niệm sự phát triển hoạt động cho vay KHCN

Các ngân hàng luôn có mục tiêu là mở rộng, phát triển, nâng cao vị
thế của mình. Để đạt được điều đó, thì các ngân hàng luôn luôn đặt ra
những chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn thời kỳ, phát triển hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân đã và đang là chiến lược mà các ngân hàng
thực hiện, tiềm năng phát triển của hoạt động này là rất lớn vì đất nước ta
đang trong giai đoạn phát triển, thu nhập người dân ngày càng tăng, và cơ
cấu dân số là trẻ và đông dân. Vì vậy cần phải hiểu phát triển cho vay
khách hàng cá nhân là gì.
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối với một khách
hàng cụ thể là việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình nhằm
gia tăng hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh
số và chất lượng cho vay. Theo đó, việc phát triển hoạt cho vay đối với một
đối tượng khách hàng không chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận từ hoạt
động cho vay này mà còn nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng
trong tâm trí đối tượng khách hàng thông qua hoạt động đó. Phát triển hoạt
động cho vay cá nhân cũng là hoạt động thu hút được nhiều khách hàng
mới, nâng cao thị phần và sức cạnh tranh trong hoạt động này
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân
Các chỉ tiêu phản ánh việc phát triển mở rộng của cho vay đối với
KHCN là: dư nợ cho vay KHCN tại ngân hàng, chất lượng cho vay KHCN,
lợi nhuận từ cho vay KHCN.
1.2.2.1. Dư nợ cho vay KHCN.

12


Dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu phản ánh lượng tiền ngân hàng cho
khách hàng cá nhân vay, hay số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng tại thời
điểm đó.

Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đồng thời phản ánh uy tín
của ngân hàng, nếu dư nợ cho vay đối với KHCN là cao thì chứng tỏ rằng
ngân hàng có tiềm lực lớn có, có uy tín, dịch vụ cho khách hàng là đa dạng
và phong phú, và ngược lại nếu mà dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là
thấp, thì chứng tỏ rằng ngân hàng đó có quy mô nhỏ, khả năng mở rộng
mạng lưới là thấp, hay là chưa có biện pháp thu hút được khách hàng, các
dịch vụ, sản phẩm nghèo nàn,…
Dư nợ cho vay càng lớn, tốc độ tăng dự nợ càng nhanh, càng chứng
tỏ hoạt động cho vay KHCN càng được mở rộng. Tuy vậy, kết quả phát
triển hoạt động cho vay KHCN chỉ thực sự là phát triển nếu dư nợ cho vay
KHCN tăng về cả số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối, và tỷ trọng
trong tổng dư nợ cho vay cũng tăng qua các năm. Thể hiện qua các chỉ số
Tỷ trọng dư nợ KHCN:

Tỷ trọng =
Chỉ số này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng. Xét một cách tổng thể, hoạt động cho vay KHCN chỉ
thực sự phát triển khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN phải ngày càng tăng và
tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với KHCN lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng
trưởng dư nợ của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa các
ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của ngân hàng này so với thế
mạnh của ngân hàng khác trong hoạt động cho vay KHCN.

Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN:
13


Tăng trưởng tuyệt đối = dư nợ cho vay KHCN năm (t) – dư nợ cho vay
KHCN năm (t-1)
Tăng trưởng tương đối


=

Đây là các số tiêu phản ánh về mức độ tăng trưởng quy mô dư nợ cho
vay khách hàng cá nhân, phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân năm (t) so với năm (t-1). Chỉ tiêu này càng tăng qua các năm
càng chứng tỏ rằng ngân hàng phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách
hàng, ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn, uy tín của ngân hàng
được nâng cao, từ đó chứng tỏ rằng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
ngày càng phát triển. Và căn cứ vào đó, ngân hàng đưa ra những mục tiêu và
kế hoạch phát triển cho năm tiếp theo.
1.2.2.2. Chất lượng cho vay KHCN.
Chất lượng cho vay KHCN là một tiêu chí quan trọng phản ánh kết
quả của sự phát triển cho vay KHCN. Nếu ngân hàng có những khoản cho
vay trả đúng hạn, thực hiện đúng theo hợp đồng vay vốn đã ký kết, thì cho
thấy hoạt động phát triển cho vay KHCN là tốt. Ngược lại, nếu ngân hàng
có nhiều khoản cho vay KHCN bị chuyển sang nợ quá hạn, không thực
hiện theo quy định của hợp đồng vay, thì ngân hàng cần đánh giá lại hoạt
động phát triển cho vay KHCN của mình.
Các khoản cho vay KHCN chất lượng tốt được hiểu là các khoản cho
vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu
để đánh giá chất lượng của một khoản vay, tuy nhiên chỉ tiêu được sử dụng
phổ biến hiện nay là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn
nhưng chưa được thanh toán. Nợ quá hạn gồm 4 nhóm: nợ cần chú ý, nợ
14


dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Đối với khoản vay
KHCN thì chất lượng của một khoản vay cũng được đánh giá dựa trên
quyết định trên. Một khoản vay được đánh giá là có chất lượng tốt nếu

khoản vay đó được phân vào nhóm 1( nợ đủ tiêu chuẩn). Còn các khoản
vay từ nhóm 2 đến nhóm 5 thì là nợ có chất lượng xấu. Nếu ngân hàng có
những khoản cho vay KHCN với chất lượng tốt, hoạt động cho vay KHCN
sẽ trở nên khả thi dễ triển khai hơn.
Chỉ tiêu này được quan sát qua các thông số
Tỷ lệ nợ xấu,, nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu phản ánh chất lượng của khoản vay, khả năng
thu hồi nợ đúng hạn, đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng. Đây là những chỉ
số quan trọng khi đánh giá chất lượng cho vay. Nếu các tỷ lệ này ở mức cao
biểu hiện chất lượng cho vay của ngân hàng thấp, rủi ro lớn vì số lượng lớn
nợ không được hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng. Vì thế không hoàn toàn là dư nợ cho vay KHCN càng cao thì càng
tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác như việc quản lý và chất
lượng các khoản khoản cho vay đó. Việc theo dõi các chỉ tiêu này giúp ngân
hàng tìm ra những giải pháp khắc phục và có những điều chỉnh cần thiết cho
những năm tiếp theo
1.2.2.3.

Lợi nhuận từ cho vay KHCN.
15


Đây là chỉ tiêu sát thực tế để đánh giá kết quả hoạt động phát triển
cho vay KHCN. Nó là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của ngân hàng từ hoạt
động cho vay KHCN. Phát triển hoạt động cho vay KHCN của NHTM với
mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh

tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh số cho vay KHCN
phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì hoạt động
phát triển cho vay mới được coi là đạt hiệu quả.
Việc xác định xem lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN có tăng
lên hay không được xác định qua chỉ số:
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay của ngân hàng. Được xác định bằng

Nếu mà tỷ lệ này tăng qua các năm thì chứng tỏ rằng, hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân ngày càng phát triển, bởi vì lợi nhuận của nó ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân
hàng
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng cho vay
KHCN của ngân hàng. Việc cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn vào chính
sách cho vay, năng lực tài chính của ngân hàng, chất lượng cho vay KHCN,
số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng, hoạt động
marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng.
Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
Chính sách cho vay KHCN của ngân hàng là hệ thống các chủ trương,
quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quả trị đưa ra nhằm sử
16


dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho hộ gia đình và cá nhân. Chính sách
cho vay thể hiện cương lĩnh của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung
cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa
trong phân tích cho vay, đồng thời tao sự thống nhất chung trong hoạt động

cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính vì chính sách là những chủ trương và quy định được đưa ra cho
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nên nó có thể hạn chế hay mở rộng
hoạt động cho vay của ngân hàng, tác động trực tiếp đến lợi nhuận thu
được, và một phần nào đó ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay. Trong một
thời kỳ, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng là hạn chế cho vay KHCN
thì có nghĩa là quy mô cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận là giảm đi
và ngân hàng sẽ lựa chọn khách hàng tốt nhất để cho vay, khi đó về tổng
thể là chất lượng của các khoản vay có thể sẽ tăng. Nếu chính sách tín dụng
là mở rộng hoạt động cho vay KHCN thì có nghĩa là quy mô cho vay
KHCN sẽ tăng lên, lợi nhuận tăng theo, tuy nhiên để mở rộng mà vẫn giữ
được chất lượng tốt là sẽ khó khăn bởi vì ngân hàng sẽ phải bỏ ra nhiều
công sức, nguồn lực hơn nếu đảm bảo được chất lượng như cũ
Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cho vay đối với khách hàng, lĩnh vực tài
trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý, lãi suất…Nếu chính
sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ,
đúng đắn, kết hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và
của xã hội thì sẽ việc phát triển hoạt động cho vay KHCN dễ dàng triển
khai, phát triển một cách ổn định. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực
hiện chính sách tín dụng không hợp lý thì đầu tiên ngân hàng sẽ mất dần
khách hàng, mất thị phần của mình, tiếp theo là chắc chắn chất lượng cho
vay nói chung và chất lượng cho vay KHCN nói riêng của ngân hàng sẽ
không cao thậm chí là rất thấp, lợi nhuận theo đó sẽ giảm sút, gây khó khăn
cho việc phát triển hoạt động cho vay KHCN
17


Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một các mạnh
mẽ tới việc phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân nói riêng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay
KHCN khi có mục tiêu phát triển rõ ràng được thể hiện như một cương lĩnh
trong chính sách cho vay.
Quy mô vốn tự có và tổng nguồn vốn.
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá
năng lực của một ngân hàng thương mại. Vốn tự có càng lớn thì chứng tỏ
tiềm lực của ngân hàng càng mạnh, càng có điều kiện thuận lợi trong việc
phát triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong cho vay.
Vốn tự có của ngân hàng phải đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu
trên tổng rủi ro nguồn vốn là 8%, vì thế khi mở rộng hoạt động kinh doanh,
tài sản của ngân hàng tăng lên thì ngân hàng phải đồng thời tăng vốn tự có
của mình tương ứng. Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân phải tính đến
vốn tự có để đảm bảo an toàn vốn tối thiểu. Bởi vì thứ nhất, với nguồn vốn
tự có lớn ngân hàng có uy tín và vị thế, giúp khách hàng tin tưởng hơn vào
ngân hàng. Thứ hai, ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn lớn mà
vẫn đảm bảo an toàn, có lộ trình tăng vốn đảm bảo tuân thủ các quy định
của Nhà nước nâng cao được năng lực cạnh tranh, vì vậy có thể mở rộng
được hoạt động cho vay KHCN mà vẫn giảm thiểu được rủi ro, đặc biệt
như rủi ro thanh khoản
Ngoài ra, khi phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thì ngân hàng còn phải xem xét đến quy mô tổng nguồn vốn của mình. Bởi
vì muốn cho vay được điều kiện trước tiên phải là có vốn. Với quy mô
nguồn vốn lớn, ngân hàng sẽ có thể thay đổi số lượng lớn, đa dạng hóa sản
phẩm, đáp ứng được nhu cầu của mọi khách hàng. Hơn nữa, với nguồn vốn
lớn, ngân hàng sẽ dễ dàng triển khai được các mục tiêu tốn kém chi phí để
phát triển hoạt động cho vay KHCN như các chiến lược đầu tư dài hạn, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm …
18



Như vậy với nguồn vốn tự có cũng như tổng nguồn vốn lớn, ngân
hàng sẽ dễ dàng triển khai việc phát triển hoạt động cho vay KHCN, ngược
lại với nguồn vốn tự có và tổng nguồn vốn nhỏ, ngân hàng sẽ gặp nhiều
khó khăn nếu muốn phát triển hoạt động cho vay KHCN của mình.
Nguồn nhân lực.
Do đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đòi hỏi
nguồn nhân lực lớn cả về số lượng lẫn chất lượng, đây là một yếu tố không
thể thiếu trong chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Để
có một nguồn nhân lực có trình độ cao thì ngân hàng phải có trình sách đãi
ngộ tốt, thu hút được người tài, làm cho họ gắn kết với ngân hàng mình, sẽ
có tốn kém chi phí. Tuy nhiên có được nguồn nhân lực tốt là có được rất
nhiều những tác động tích cực đến việc phát triển hoạt động cho vay
KHCN, họ là một lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng, vì nó có thể tăng
cường khả năng thu hút khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh của mỗi
ngân hàng, có đầu óc làm việc thông minh, hiệu quả và làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, giảm thiểu rủi ro trong cho vay KHCN. Ngược lại,
nếu ngân hàng có một nguồn nhân lực yếu kém, thuận lợi là dễ dàng có
được họ với chi phí rẻ, tuy nhiên ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc phát triển cho vay KHCN của mình, một hoạt động chất chứa nhiều rủi
ro nhưng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, do sản phẩm của các ngân hàng là những sản phẩm
mang tính dịch vụ, chính vì thế mà trong lĩnh vực ngân hàng, con người
đóng vai trò quan trọng.
Chính vì vậy, để phát triển hoạt động cho vay KHCN, có được
nguồn nhân lực chất lượng cao là một yếu tố không thể thiếu
Mạng lưới của ngân hàng.
Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một
ngân hàng, để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng,
19



các ngân hàng thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch ,
nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân
hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc phát triển hoạt động
cho vay KHCN ngày càng trở nên thuận lợi, nhất là các chi nhánh, phòng
giao dịch này đặt các khu dân cư có nhiều nhu cầu vốn. Tại đây ngân hàng
dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng trên cơ sở đó tiến
hành thẩm định, giải ngân và thu nợ. Nếu ngân hàng có mạng lưới chi
nhánh hạn chế, rất khó khăn cho việc phát triển hoạt động cho vay KHCN,
bởi vì xét trong cùng một khu dân cư, với cùng điều kiện về lãi suất, các
sản phẩm và các ưu đãi,… khách hàng sẽ không có lý do gì lại lựa chọn đi
vay ở một ngân hàng ở xa mình trong khi có một ngân hàng ngay trước mắt
họ. Do đó việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch là nhân
tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng thương mại.
Mức độ đa dạng hóa trong sản phẩm cho vay KHCN
Mức độ đa dạng hóa trong sản phẩm cho vay KHCN thể hiện ở danh
mục các sản phẩm cho vay KHCN của từng NHTM. Hiện nay, khi mà nhu
cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú, thì các sản phẩm cho
vay KHCN cũng được thiết kế đa dạng tương ứng nhằm đáp ứng đến từng đối
tượng khách hàng, từng phân đoạn khách hàng cụ thể phụ thuộc vào mục đích
vay vốn của họ.
Với những ngân hàng cung cấp được nhiều loại hình sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng, thì khách hàng sẽ tìm tới
ngân hàng đó để sử dụng sản phẩm. Như vậy, việc cung cấp đa dạng các sản
phẩm sẽ thu hút được khách hàng, tăng quy mô cho vay KHCN, làm tăng lợi
nhuận. Mặt hạn chế của việc đa dạng hóa sản phẩm này đó là khó khăn trong
công tác quản lý, đòi hỏi tính chính xác trong việc tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, và phải đưa sản phẩm cung cấp đến được với khách hàng, làm cho
khách hàng biết được rằng ngân hàng đang cung cấp sản phẩm đó. Như vậy
20



đòi hỏi ngân hàng phải tính toán kỹ chi phí cơ hội khi quyết định có đưa ra
sản phẩm đó hay không, từ đó ảnh hưởng tới việc phát triển hoạt động cho
vay KHCN
1.2.3.2 . Nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng chính là đối tượng mà các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hướng đến. Việc phát triển một sản phẩm cho vay KHCN phải được xem xét
trên cơ sở đánh giá đối tượng khách hàng mục tiêu trên nhiều phương diện
khác nhau như thu nhập, tài sản đảm bảo và nhu cầu thực tế của khách
hàng…
Yếu tố thu nhập ảnh hưởng quyết định đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Đây là nhân tố có tính biến động, phụ thuộc vào nhiều nhân tố như tình
hình sức khỏe người, năng lực, tình hình kinh tế của đất nước…Do vậy, bên
cạnh mức độ cao hay thấp trong thu nhập của khách hàng thì tính ổn định của
nó cũng có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng. Nếu ngân
hàng tiếp cận được với các khách hàng có nguồn thu nhập cao và ổn định thì
sẽ thuận tiện cho việc phát triển hoạt động cho vay KHCN một cách hiệu quả
và bền vững.
Tài sản đảm bảo có thể được coi như là cứu cánh cuối cùng của ngân
hàng khi khách hàng gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán, nó có thể là của
người vay hoặc của một bên thứ ba bảo lãnh cho người đi vay. Xuất phát từ
tầm quan trọng đó mà khi thực hiện phát triển cho vay KHCN, yếu tố tài sản
đảm bảo cũng được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Điều này thể hiện ở
trong từng sản phẩm cho vay thể nhân luôn có quy định chi tiết về tài sản đảm
bảo và các quy định có liên quan.
Nhu cầu thực tế của khách hàng là căn cứ để Ngân hàng đưa ra các
sản phẩm cho vay thể nhân phù hợp. Nhu cầu thực tế của khách hàng tùy
thuộc vào độ tuổi, vùng miền, tâm lý và thói quen tiêu dùng…
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.

21


Chính sách phát triển cho vay của Ngân hàng nhà nước.
Chính phủ và NHNN quản lý các ngân hàng thương mại vì thế mỗi
chính sách, quy định đưa ra sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Mở rộng cho vay là một trong các chính sách nhằm mục
đích nâng cao mức sống của người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong
các chiến lược phát triển kinh tế chung. Các chính sách có thể trực tiếp hay
gián tiếp tác động tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng. Chính phủ có thể khuyến khích các ngân hàng mở rộng và phát triển
cho vay bằng các tác động vào người dân, thúc đẩy họ mua hàng hóa nhiều
hơn.
Sự phát triển kinh tế
Ngân hàng cũng nằm trong nền kinh tế, vì vậy bất cứ sự biến động
nào của kinh tế cũng ảnh hưởng đến các hoạt động của ngân hàng. Khi nền
kinh tế phát triển thì mức sống của người dân được cải thiện thì nhu cầu chi
tiêu tăng lên do sự tin tưởng vào nguồn thu trong tương lai, cùng với đó
nhu cầu vay vốn sẽ nhiều hơn nhằm mục đích sản xuất kinh doanh của họ.
Từ đó sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng. Ngược lại khi nền kinh tế đi xuống, thì người dân có xu hướng tiết
kiệm hơn từ đó hạn chế việc vay vốn của người dân do đó việc phát triển
hoạt động cho vay KHCN sẽ là khó khăn.
Đối thủ cạnh tranh.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, các ngân hàng
luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thõa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng. Cho vay KHCN là một hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nên các ngân hàng hiện nay rất chú trọng phát triển hoạt động này:
tăng chất lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm, tìm thị trường mới, cùng
với đó là việc áp dụng các mức lãi suất cho vay KHCN… làm cho sự cạnh

tranh trên thị trường là gay gắt. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải luôn
đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, nếu ngân hàng nào thực
hiện tốt, sẽ có thêm khách hàng, mở rộng được thị phần, phát triển được
hoạt động cho vay KHCN, nếu làm không tốt, sẽ mất khách hàng và thị
phần, hoạt động cho vay KHCN sẽ không phát triển dc.

22


×