Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

MAI THỊ PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA GIỚI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số liệu và các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử
dụng trong bất cứ luận văn nào trước đây.
Kết quả nghiên cứu của tôi đều do sự hướng dẫn của giảng viên, các
thông tin trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Mai Thị Phương Thảo




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo Cao học Khoá 21 (2014-2015), ngành Phát triển nông thôn
tôi đã xây dựng đề cương và đi nghiên cứu, thực tập tại địa phương với nội dung:
"Nghiên cứu vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang", đến nay đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho
tôi suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn các thầy, cô trong Phòng Đào tạo,
thầy cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt
kiến thức, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập. Đặc biệt, cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Dương Văn Sơn khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình đi thực tế và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Hàm Yên, UBND các xã Yên Phú,
Nhân Mục và Thị trấn Tân Yên, các thôn trong các xã trên đã tạo mọi điều kiện cho
chúng tôi trong suốt quá trình thực tế tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang để đạt
kết quả tốt. Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia đã tận tình
giúp đỡ, tham gia ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các học viên trong lớp Cao học K21b ngành
Phát triển nông thôn đã ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt xin cám ơn
sự cộng tác có hiệu quả của 3 sinh viên lớp 43 KN thuộc Khoa Kinh tế và PTNT đã
cùng tham gia tích cực trong thu thập số liệu tại các xã nghiên cứu.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy,
cô giáo, sự góp ý, bổ sung của các bạn bè, đồng nghiệp./.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Mai Thị Phương Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .........................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................. 4
3. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 5
1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 5
1.1.1. Giới tính và giới ....................................................................................... 5
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................. 11
1.1.3.Giới trong gia đình .................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
1.2.1. Thực trạng và vai trò của giới ở một số quốc gia trên thế giới .............. 14
1.2.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam ................................................ 20
1.2.3. Chủ trương chính sách của Nhà nước với sự phát triển của bình
đẳng giới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ............................................... 23
1.2.4. Thực trạng và vai trò của giới trong kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam ... 26
1.2.5. Giới trong tiếp cận một số vấn đề ở gia đình nông thôn ........................ 34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 39
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 39
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 39


iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 39
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 40
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ............................................................................... 40
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 44
3.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 44
3.1.1. Huyện Hàm Yên ..................................................................................... 44
3.1.2. Thông tin tại 03 xã nghiên cứu .............................................................. 46
3.2. Vai trò giới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình ........... 50
3.2.1. Thông tin chung của các hộ nghiên cứu trên địa bàn huyện Hàm Yên ......... 50
3.3. Vai trò giới trong hoạt động xã hội, tiếp cận thông tin và áp dụng
khoa học kỹ thuật mới ...................................................................................... 69
3.3.1. Vai trò giới trong hoạt động xã hội ........................................................ 69
3.3.2. Vai trò giới trong tiếp cận thông tin ....................................................... 72
3.3.3. Vai trò của giới trong áp dụng khoa học kỹ thuật.................................. 75
3.4. Khó khăn trở ngại và giải pháp nâng cao vai trò giới trong phát triển
kinh tế hộ .......................................................................................................... 78
3.4.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 79
3.4.2. Yếu tố khách quan .................................................................................. 80
3.5. Giải pháp nâng cao vai trò giới trong phát triển kinh tế hộ ...................... 83
3.5.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề giới ...................................... 83
3.5.2. Nâng cao trình độ cho giới ..................................................................... 83
3.5.3. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của giới

trong phát triển kinh tế hộ ................................................................................ 85
3.5.4. Hỗ trợ vốn trong phát triển kinh tế hộ ................................................... 86
3.5.5. Tăng cường sự tham gia của giới trong hoạt động cộng đồng .............. 87
3.5.6. Làm tốt công tác KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe của giới ....................... 88


v
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 9190
1. Kết luận .................................................................................................... 9190
2. Đề nghị ..................................................................................................... 9190
2.1. Đối với cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương ..................... 9392
2.2. Đối với người dân ................................................................................. 9493
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 9594
PHIẾU ĐIỀU TRA ..................................................................................... 9897


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1

CRC

2

CEDAW


3

CNH

4

CN-TTCN

5

ĐVT

6

GEM

7

GDI

Gender Development Index - Chỉ số phát triển giới

8

HĐH

Hiện đại hóa

9


HDI

Chỉ số phát triển con người

10

KHKT

Khoa học kỹ thuật

11

KT-XH

Kinh tế xã hội

12

KT & PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

13

LĐ&TBXH

Lao động và thương binh xã hội

14


SD

Độ lệch chuẩn - Standard Deviation

15

SE

Sai số chuẩn của số trung bình - Standard Error

16

MEAN

17

TW

18

THCS

Trung học cơ sở

19

THPT

Trung học phổ thông


20

UNDP

21

UBND

22

WEF

Nghĩa
Công ước về quyền trẻ em
Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
Công nghiệp hóa
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Đơn vị tính
Số đo sự trao quyền theo giới (Gender Empowerment Measure)

Số trung bình
Trung ương

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (United
Nations Development Program)
Ủy ban nhân dân
Diễn đàn kinh tế Thế giới (World Economic Forum)


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ điều tra tại các xã nghiên cứu ............................................ 41
Bảng 3.1: Hộ điều tra tại các thôn trong 3 xã nghiên cứu .............................. 51
Bảng 3.2. Tuổi, lao động và nhân khẩu .......................................................... 51
Bảng 3.3: Hộ điều tra phân theo giới tính người trả lời ............................... 53
Bảng 3.4: Hộ điều tra phân theo kinh tế hộ và xã ........................................... 55
Bảng 3.5: Hộ điều tra phân theo cấp học của chủ hộ ...................................... 56
Bảng 3.6: Người lập kế hoạch sản xuất theo dân tộc ...................................... 58
Bảng 3.7: Người quyết định đầu tư trong gia đình phân theo dân tộc ............ 59
Bảng 3.8: Người quản lý sản xuất của hộ phân theo dân tộc.......................... 60
Bảng 3.9: Người lập kế hoạch sản xuất của gia đình theo nhóm hộ............... 61
Bảng 3.10: Người giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế hộ .................. 62
Bảng 3.11: Người giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế theo dân tộc ......... 63
Bảng 3.12: Người trực tiếp cày bừa làm đất để sản xuất theo dân tộc .......... 64
Bảng 3.13: Người trực tiếp cấy lúa, trồng màu theo dân tộc .......................... 66
Bảng 3.14: Người trực tiếp các hoạt động chăn nuôi theo dân tộc ................ 67
Bảng 3.15: Phân công tham gia liên hoan ăn uống theo dân tộc .................... 71
Bảng 3.16: Người tiếp nhận thông tin về thị trường theo dân tộc .................. 72
Bảng 3.17: Người tiếp nhận thông tin về kỹ thuật sản xuất theo dân tộc ....... 73
Bảng 3.18: Người tiếp nhận thông tin về giống mới theo dân tộc .................. 74
Bảng 3.19: Người đưa ra quyết định áp dụng khoa học kỹ thuật mới theo
dân tộc ......................................................................................... 75
Bảng 3.20: Quyết định áp dụng khoa học kỹ thuật mới theo phân loại
kinh tế hộ....................................................................................... 77
Bảng 3.21: Khó khăn trở ngại về giới trong phát triển kinh tế hộ theo
dân tộc ......................................................................................... 81
Bảng 3.22: Khó khăn trở ngại về giới trong phát triển kinh tế hộ theo
phân loại kinh tế hộ ....................................................................... 82



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Giới tính người trả lời.................................................................. 52
Biểu đồ 3.2: Hộ điều tra phân theo xã và dân tộc ........................................... 54
Biểu đồ 3.3:Tuổi, lao động và nhân khẩu của hộ............................................ 54
Biểu đồ 3.4 : Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và xã ................................... 57
Biểu đồ 3.5: Phân công tham gia họp thôn bản theo dân tộc .......................... 70
Biểu đồ 3.6: Số hộ áp dụng khoa học kỹ thuật mới theo xã ............................ 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, trong xã hội loài người, phụ
nữ là cái nôi nối tiếp cho sự sống muôn đời, là người thầy đầu tiên của con
người, là một trong những động lực chính để phát triển của mỗi quốc gia, dân
tộc. Lịch sử nhân loại đã trải qua biết bao thăng trầm thịnh suy song hình ảnh
người phụ nữ ở bất cứ nơi đâu, quốc gia, dân tộc nào cũng luôn luôn là biểu
tượng cao đẹp của con người. Vì thế, vấn đề phụ nữ không phải là vấn đề
riêng biệt của từng quốc gia, không bị hạn hẹp trong phạm vi giới tính như
quan niệm trước đây mà trở thành vấn đề chung của toàn nhân loại, toàn cầu.
Với truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm, lao
động cần cù, thông minh và sáng tạo trong xây dựng, phụ nữ Việt Nam mãi
xứng đáng với tám chữ vàng ” Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.
Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong các lĩnh vực xã hội, cụ thể trong lĩnh
vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để
nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản

xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh
thần, phụ nữ còn có vai trò sáng tạo nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian
của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của
đông đảo phụ nữ. Và đặc biệt, không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo nền
văn hóa nhân loại, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã
hội.

Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả

các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và ngày càng
thể hiện rõ vị trí, vai trò của mình trong xã hội. Cùng với những thay đổi tích cực
của đất nước do công cuộc đổi mới mang lại, chúng ta cần nhận thức sâu sắc
những vấn đề còn tồn tại, những mặt trái của cơ chế thị trường tác động ảnh
hưởng đến sự phát triển của xã hội nói chung và với phụ nữ nói riêng [15].


2
Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất
nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công
cuộc đổi mới của đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần
yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên
trong học tập, công tác, lao động, sản xuất, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc
trên mọi lĩnh vực. Trong xã hội phong kiến hay xã hội hiện đại thì thiên chức làm
mẹ của người phụ nữ vẫn không hề thay đổi, người phụ nữ với chức năng làm mẹ
đã mang nặng đẻ đau khi sinh hạ cho đời một đứa trẻ, họ nuôi con bằng dòng sữa
của mình, duy trì nòi giống đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Người phụ nữ
cũng là người thầy đầu tiên truyền thụ văn hóa cho người con, mỗi phụ nữ vừa là
người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con, người thầy thuốc của
gia đình. Tất cả những thách thức đó trước tiên đè nặng lên đôi vai người phụ nữ và
cũng là một trong nguyên nhân gây cản trở sự phát triển của phụ nữ [15].

Kể từ khi ra đời đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam không có mục đích nào
khác là lãnh đạo nhân dân giành độc lập tự do cho Tổ quốc, làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, nam nữ bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc và phát triển của phụ nữ. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm
phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham
gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,... Ở khu
vực nông thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia
đình, mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh - quốc phòng địa phương, làm thay đổi
tích cực diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Hướng tới thế kỷ XXI, phụ nữ Việt Nam cần được trang bị nhiều kiến thức
để nâng cao sự hiểu biết và nhận thức, trong đó quan trọng nhất là nhận thức "Sự
tiến bộ của phụ nữ gắn liền với sự phát triển của đất nước”. Có như vậy, chị em
mới ý thức được vai trò, địa vị và trách nhiệm của bản thân. Nhận thức và ý thức
sẽ là ngọn đèn dẫn đường cho mọi suy nghĩ và hành động của người phụ nữ.


3
Huyện Hàm Yên nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang trong đó phụ nữ
chiếm 53,54% dân số. Lực lượng phụ nữ đã và đang có những đóng góp to lớn
vào sự phát triển, tăng trưởng kinh tế- xã hội của huyện Hàm Yên. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay với phong trào ”Phụ nữ Tuyên Quang chung sức xây dựng
nông thôn mới” vai trò của phụ nữ càng được khẳng định rõ nét hơn.
Tuy nhiên, sự đóng của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng
đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan
hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người
phụ nữ " Nặng gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm
vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có như mọi
người, sức khỏe hạn chế,... Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực hy sinh, nhưng
quyền lợi về mọi mặt của họ chưa được quan tâm đúng mức.

Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ
nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp Hội phụ nữ và chúng ta: Vai trò
của giới trong phát triển kinh tế hộ hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ hiện nay ra sao? Giải pháp tháo gỡ những khó
khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò
của phụ nữ thuộc các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
trong việc phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất
giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, qua đó
thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm
năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu
vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang".


4
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm khẳng định vai trò của phụ nữ đồng bào dân tộc trong phát triển kinh
tế nông hộ và góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân
về bình đẳng giới tại địa bàn nghiên cứu nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ và nam giới
phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu vai trò giới trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình. Đánh giá vai trò và khả năng của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ và các nhu cầu giới;

- Nghiên cứu vai trò giới trong hoạt động xã hội, trong tiếp cận thông
tin và áp dụng khoa học kỹ thuật mới;
- Xác định khó khăn trở ngại và đề xuất giải pháp phát huy vai trò giới
trong phát triển kinh tế hộ.
3. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp hệ thống lại các kiến thức đã học, vận dụng
linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao kiến thức
chuyên môn.
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận thực tiễn và thiết thực, giúp
cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ về thực trạng hiệu quả của một số chính sách hỗ
trợ cho phụ nữ nông thôn phát triển kinh tế ở huyện Hàm Yên. Từ đó đề xuất
những kiến nghị góp phần giúp cho chính quyền địa phương có định hướng và
những giải pháp thực thi những chính sách này đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng
cao vai trò giới trong hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần thực hiện
hiệu quả đề án phát triển kinh tế xã hội.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới tính và giới
1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính: Giới thường bị nhầm lẫn với giới tính. Tuy nhiên, tổ chức y
tế thế giới (WHO) đã sử dụng các định nghĩa sau: Giới tính chỉ các đặc điểm
sinh học và sinh lí học giúp phân biệt được đàn ông và phụ nữ.
Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam chỉ ra rằng:
giới tính là một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt
sinh học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên ngoài của cơ thể, sự khác

nhau về chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính như: phụ nữ mang
thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Về mặt sinh học nam và nữ không
giống nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng
nói và chức năng sinh sản; phụ nữ có thể có kinh nguyệt còn đàn ông thì
không. Đàn ông có tinh hoàn còn phụ nữ thì không có [17].
Như vậy, giới tính chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ
giới mang tính toàn cầu và không thay đổi.
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX thì thuộc
về nữ giới, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam
giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh
con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ; Nam giới có chức năng tạo ra sinh tinh
trùng. Về mặt sinh học, nữ giới khác với nam giới.
Giới: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về giới, dưới đây là khái niệm
của một số tác giả:


6
Giới chỉ các vai trò, hành vi, các hoạt động và các thuộc tính do quan
niệm xã hội hình thành nên được coi là chuẩn mực của nam giới và nữ giới.
Giới chỉ các quan niệm, mong đợi và các chuẩn mực được công nhận rộng rãi
liên quan đến phụ nữ và đàn ông. Chúng bao gồm cả những quan niệm về
những đặc điểm và khả năng “điển hình” cho nữ giới và nam giới cũng như
các mong đợi được chấp nhận rộng rãi về việc phụ nữ và đàn ông nên ứng xử
như thế nào trong nhiều tình huống khác nhau. Những quan niệm và mong
đợi này được truyền tải hằng ngày trong gia đình, giữa bạn bè, theo ý kiến các
nhà lãnh đạo, theo các thể chế tôn giáo và văn hóa, trường học, nơi làm việc,
quảng cáo và các phương tiện truyền thông.
Giới: Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, năm 2002 sự khác biệt về xã hội
và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới,

được hình thành và khác nhau ngay trong một nền văn hóa, giữa các nền văn
hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này được nhận thấy một cách rõ
ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính.
Đối với Việt Nam, Khoa học về Giới xuất hiện vào cuối những năm 1980
với nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về giới và các vấn đề của phụ nữ. Thuật
ngữ “Giới” bắt nguồn từ môn nhân khẩu học, nó đề cập đến phân công lao động,
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ.
Yếu tố “Giới” là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt
sự khác nhau trong quan hệ nam nữ, do vậy nó luôn biến đổi phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
Giới phản ánh sự khác biệt giữa nam và nữ về khía cạnh xã hội. Những
sự khác biệt này là do quá trình học tập mà thành, đa dạng và có thể thay đổi
được. Chúng thay đổi theo thời gian, từ nơi này sang nơi khác, từ nền văn hóa
này sang nền văn hóa khác trong một bối cảnh cụ thể của một xã hội, do các
yếu tố xã hội, lịch sử, tôn giáo, kinh tế quyết định.
Như vậy, giới được xác định trong mối quan hệ giữa nam và nữ về
quyền lực, vị trí xã hội và phân công lao động.


7
Giới và giới tính là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giới
tính là tiền đề sinh học của giới, là dấu hiệu đầu tiên và lâu dài để phân biệt
nam, nữ. Hiểu rõ vai trò của giới và giới tính trong mối quan hệ qua lại là điều
cần thiết để tổ chức và triển khai sự phân công lao động hợp lý.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm về giới:
- Không tự nhiên mà có.
- Học được từ gia đình và xã hội.
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền).
- Có thể thay đổi được.

* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó
là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, tình cảm của ông bà, bố mẹ,
anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính
của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cùng từ đấy
mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng khoảng cách khác
biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.


8
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
Nhu cầu giới: Là những nhu cầu xuất phát từ công việc và hoạt động
hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ
giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình.
Lợi ích giới: Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự
chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ
thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Bình đẳng giới: Theo Nông Quốc Bình nam giới và nữ giới được coi

trọng như nhau, cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng. [1]
Khái niệm Bình đẳng giới: Là môi trường trong đó có cả nam giới và
nữ giới được hưởng vị trí ngang nhau họ có cơ hội để bình đẳng để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và
được hưởng lợi từ các kết quả đó. [16]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và có cơ hội phát huy
năng lực cuả mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [17]
Bình đẳng giới là môi trường trong đó cả nữ giới và nam giới được
hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển đầy đủ tiềm
năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và được hưởng lợi
từ các kết quả đó [16].
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó [17].
Điều quan trọng nhất, bình đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ nữ được
hưởng các thành quả một cách bình đẳng. Tuy nhiên, việc đối xử như nhau, cơ
hội như nhau không đem lại kết quả như nhau đối với giới nữ và giới nam. Vì


9
vậy, bình đẳng giới cần được hiểu là sự đối xử ngang quyền giữa hai giới nam và
nữ có xét đến những đặc điểm giống nhau và khác nhau của mỗi giới, và được
điều chỉnh bởi các chính sách đối với từng giới một cách hợp lý.
1.1.1.4. Vai trò của giới
Vai trò giới là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam
và nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là
thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong

một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể nào đó. Vai trò giới được quyết định
bởi các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau: Vai trò sản xuất,
vai trò tái sản xuất, vai trò cộng đồng.
- Vai trò sản xuất: được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy
trì nòi giống tái tạo sức lao động.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
Cả nam và nữ giới đều có những đóng góp nhất định thông qua các vai trò
trên. Tuy nhiên, ở nhiều nơi việc thể hiện vai trò giữa hai giới còn có sự khác biệt
rõ rệt. Hầu hết phụ nữ phải đảm nhiệm vai trò tái sản xuất, đồng thời cũng phải
tham gia khá nhiều vào vai trò sản xuất. Gánh nặng gia đình khiến họ ít có cơ hội
tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Do vậy nam giới có nhiều cơ hội đảm
nhận các hoạt động cộng đồng và ít khi tham gia vào vai trò tái sản xuất.
1.1.1.5. Định kiến giới
Theo từ điển tiếng việt định kiến chính là những ý nghĩ riêng đã có sẵn
khó có thể thay đổi được.


10
Theo Khoản 4, Điều 5 Luật bình đẳng giới năm 2006 thì định kiến giới
là nhận thức, thái độ và sự đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm vị trí, vai
trò và năng lực của nam hoặc nữ [17].
Là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí,
vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. Nhận thức là những suy nghĩ, những
quan niệm về việc nam giới, phụ nữ được hoặc nên, không được hoặc không
nên làm cái gì đó (ví dụ: nội trợ không phải là việc của đàn ông).

Các định kiến giới thường là không đúng, không phản ánh đúng khả
năng thực tế của từng người và thường giới hạn những gì mà xã hội cho phép
hoặc mong đợi các cá nhân thực hiện.
1.1.1.6. Nhạy cảm giới
Là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nhu cầu, vai trò và trách nhiệm
khác nhau của nam giới và phụ nữ.
Thừa nhận rằng những khác biệt này có thể dẫn đến sự khác biệt giữa
phụ nữ và nam giới trong các lĩnh vực:
- Tiếp cận và kiểm soát nguồn lực.
- Mức độ tham gia, thụ hưởng các nguồn lực và thành quả phát triển.
1.1.1.7. Trách nhiệm giới
Là việc nhận thức được các vấn đề giới, khác biệt giới và nguyên nhân
của những khác biệt. Từ đó, đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và
khắc phục bất bình đẳng trên cơ sở giới.
1.1.1.8. Số liệu có tách biệt giới
Là những thông tin thống kê định lượng phản ánh sự khác biệt giữa
nam giới và phụ nữ, trẻ em trai và trẻ em gái trong một vấn đề hoặc lĩnh vực
cụ thể (ở cấp độ cá nhân và được tách biệt theo giới tính).
Ví dụ: Số liệu về tuổi thọ trung bình, tỷ lệ nhập học, số người hút thuốc
lá được phân tách theo nam và nữ.


11
Số liệu tách biệt theo giới tính cho chúng ta thấy sự khác biệt giữa phụ
nữ và nam giới, trẻ em gái và trẻ em trai trong một hoàn cảnh cụ thể, nhưng
không cho biết tại sao lại có sự khác biệt đó.
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển: Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về “phát triển”:
- “Phát triển là làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, hẹp

đến rộng, đơn giản đến phức tạp” (Từ điển tiếng Việt).
- “Phát triển mang tính so sánh, mang tính thời gian. Phát triển là sự
thay đổi theo hướng khác biệt đi theo hướng tốt hơn, hài lòng và ổn định hơn”
Như vậy, phát triển là tạo ra sự thay đổi theo chiều hướng tốt hơn, chất
lượng hơn.
* Phát triển kinh tế: Có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm nông thôn, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm nông thôn,
Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nước hay một đơn vị hành chính
nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội,
điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp.
* Khái niệm, đặc điểm hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân.
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “ hộ ”:
- Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công (Từ điển tiếng Việt).
- Hộ là những người cùng sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ (Liên Hợp Quốc).
- Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác (Thảo luận quốc tế lần thứ 4
về Quản lý nông trại tại Hà Lan, 1980).


12
- Hộ là một nhóm cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết
tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ
(Giáo sư T.G.Mc.Gee, 1989).
Từ điểm đồng nhất trong các quan điểm trên, có thể thấy:
Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung

huyết thống, tuy nhiên cũng có thể thành viên của hộ không cùng huyết thống
như con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong
hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài…
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công
lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất, vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là
một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế
cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước…
Hộ nông dân:
Theo Ellis – 1988 cho rằng: “ Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch
các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993): “Nông hộ là tế bào kinh tế,
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Từ các khái niệm trên ta thấy đặc điểm của hộ nông dân như sau:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở;
- Vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
Kinh tế hộ nông dân:
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất.


13
Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu
của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn vì tất cả các hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các

hoạt động của hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Nghiên cứu của hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thái hàng hóa, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: Chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích sản xuất chủ yếu trong hộ nông dân là đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới mang bán ra thị trường.
1.1.3.Giới trong gia đình
Gia đình là một hình thức tổ chức cơ bản, gắn kết với nhau bởi quan hệ
huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng và giáo dục. Trong gia đình luôn tồn tại
giới và giới tính, hai phương diện về thể chất và xã hội.
Hộ có tư cách là một tế bào kinh tế - xã hội, trong đó sự quản lý nguồn
lực và ra quyết định là chủ hộ hay chủ gia đình. Chủ gia đình thường là người
lớn tuổi và là nam giới.
Gia đình đóng vai trò cơ bản trong hình thành các mối quan hệ giới và
chủ hộ đưa ra hầu hết các quyết định cơ bản trong phạm vi của hộ như có con,
nuôi dạy, đi làm, nghỉ ngơi, đầu tư cho tương lai.
Sự phân công lao động rõ ràng được dựa vào giới. Đàn ông tham gia
chủ yếu vào việc ra quyết định và tiến hành các hoạt động sản xuất ở bên
ngoài trong khi người phụ nữ chịu trách nhiệm sinh con và làm công việc nhà.
Có thể nhận thấy nam giới có khả năng tập trung cao độ vào một vai trò sản


14
xuất cụ thể nào đó, trong khi phụ nữ có thể thực hiện tất cả các vai trò một
cách đồng thời.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng và vai trò của giới ở một số quốc gia trên thế giới
Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
Theo nghiên cứu sâu của Văn phòng Tổng Thư ký Liên hợp quốc thì hiện nay
bạo lực đối với phụ nữ là nghiêm trọng và phổ biến trên khắp thế giới. Các
nghiên cứu về bạo lực đối với phụ nữ được tiến hành ở ít nhất 71 nước cho
thấy một tỉ lệ đáng kể phụ nữ bị bạo lực về thân thể, tình dục hoặc tâm lý.
Hình thức bạo lực về thân thể phổ biến nhất mà phụ nữ trên toàn cầu gặp phải
là bị người bạn tình đánh đập. Trung bình ít nhất cứ 3 phụ nữ thì có 1 người là
đối tượng của hành vi bạo lực của người bạn tình trong suốt cuộc đời của họ.
Cùng với hình thức trên là hình thức bạo lực tình dục. Một nghiên cứu của Tổ
chức Y tế Thế giới tại 11 nước cho thấy tỉ lệ phụ nữ là đối tượng của bạo lực
tình dục bởi bạn tình có từ 6% đến 59% ở Nhật Bản, Séc-bi-a, Mông-tê-nêgrô và Ê-ti-ô-pi-a. Bạo lực về tâm lý hay tình cảm do người bạn tình gây ra
cũng là hình thức phổ biến. Tỉ lệ phụ nữ bị bạo lực về tâm lý dao động từ 10%
ở Ai cập đến 51% ở Chi Lê. Một nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc ở Pháp
về bạo lực đối với phụ nữ cho thấy 35% phụ nữ đã trải qua những áp lực về
tâm lý do bạn tình gây ra trong vòng 12 tháng. Nam Á vốn tự hào là nơi có
nhiều nhà lãnh đạo nữ và quê hương của phong tục thờ cúng các nữ thần, của
sự tôn kính người mẹ. Tuy nhiên, còn rất nhiều phụ nữ tại khu vực này đang
chịu mối đe dọa bạo lực. Một cuộc khảo sát của TrustLaw, một dịch vụ tin tức
pháp lý của Quỹ Thomson Reuter thực hiện, cho biết năm quốc gia nguy hiểm
nhất đối với phụ nữ thì có tới ba quốc gia thuộc khu vực Nam Á, gồm: Áp-gani-xtan, Pa-ki-xtan và Ấn Độ. Trong đó, Áp-ga-ni-xtan là nước đứng đầu
danh sách, nơi có đến 87% số phụ nữ không biết chữ, 70% - 80% số các em
gái bị ép kết hôn và họ luôn phải chịu đựng nạn bạo lực gia đình, không được


15
hưởng quyền chăm sóc sức khỏe,... Pa-ki-xtan đứng thứ ba do có nhiều tập
quán văn hóa và tôn giáo gây hại cho phụ nữ. Hằng năm, có hơn 1.000 phụ nữ
Pa-ki-xtan bị giết do hủ tục ở nước này và 90% số phụ nữ ở đây luôn phải đối

mặt nạn bạo hành gia đình. Ấn Độ đứng thứ tư trong danh sách các nước đáng
sợ nhất đối với phụ nữ vì tỷ lệ kết hôn sớm, nạn buôn người, phá thai tăng
cao,... Theo kết quả điều tra, khoảng hơn 44% số phụ nữ Ấn Độ kết hôn trước
18 tuổi, 100 triệu người chủ yếu là phụ nữ và trẻ em gái là nạn nhân của nạn
buôn người vào năm 2009 và hơn 50 triệu bào thai nữ không được sinh ra do
phá thai hoặc bị ép phá thai ở thế kỷ trước. Cục điều tra Trung ương Ấn Độ
cho biết, trong năm 2009 có khoảng 90% số vụ buôn người diễn ra ở quốc 10
gia này. Ấn Độ có ba triệu gái mại dâm, trong đó trẻ em chiếm tới 40%. Phụ
nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt
động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài liệu thống kê sau đây sẽ
chứng minh cho nhận định đó: Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham
gia lực lượng lao động so với - 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông
thôn cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động nhiều nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25 29, 50 - 54. Đáng chú ý là gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60 - 64 vẫn tham
gia lực lượng lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc
biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động.
Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao nhất từ 20 - 29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30 - 39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm tuổi cao
hơn. Giống như ở Bangladesh, ở Trung Quốc phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60 - 64
vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị
cùng nhóm tuổi.
Na Uy là đất nước dân số ít (4,5 triệu người) nhưng chỉ số phát triển con
người (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI) xếp thứ nhất thế giới. Tuổi thọ
trung bình cao, với nam 77 tuổi, với nữ 82,3 tuổi. Có được thành tựu ấy,


16
người ta cho rằng do Na Uy có nền kinh tế rất phát triển (GDP bình quân trên
đầu người 60 ngàn USD) nhưng chưa hẳn vậy. Thực tế cho thấy có những nền
kinh tế trên thế giới rất phát triển, quá trình phát triển nhưng 2 chỉ số trên
không cao. Vậy nên một hệ thống luật pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu bảo

vệ quyền và lợi cho người phụ nữ có thể là nguyên nhân quan trọng góp phần
làm nên chỉ số bình đẳng giới kia. Ngoài ra còn lý do khác. Đó là Chính phủ
Na Uy rất quan tâm đến vấn đề Bình đẳng giới và coi đó là một trong bốn vấn
đề trọng tâm phát triển của đất nước họ. Quả đúng như vậy. Là quốc gia đầu
tiên trên thế giới cho phép phụ nữ được tham gia bầu cử vào năm 1913 và có
quyền ứng cử Quốc hội từ năm 1930, Na Uy cũng tự hào có Luật Bình đẳng
giới ban hành từ năm 1979 với các điều khoản bảo đảm cho cả phụ nữ và nam
giới được bình đẳng trong phát triển [29].
Trong luật Bình đẳng giới, Na Uy quy định: Việc phân biệt đối xử trực
tiếp hoặc gián tiếp với phụ nữ và nam giới đều không được phép, trừ khi
nhằm bảo vệ những quyền đặc biệt như bảo vệ phụ nữ trong thời kỳ mang
thai, sinh nở, cho con bú. Với lĩnh vực lao động và việc làm, luật quy định:
Khi quảng cáo tuyển dụng, người sử dụng lao động không được hạn chế tuyển
một giới, cũng không được gây ấn tượng rằng họ mong muốn hay thích tuyển
một giới nào đó. Khi đề bạt, cách chức hoặc sa thải người lao động cũng
không được phân biệt nam nữ. Lao động nam và nữ trong cùng một doanh
nghiệp phải được trả lương như nhau cho cùng một công việc như nhau hoặc
công việc có giá trị như nhau.
Trong giáo dục, Luật bình đẳng giới đề ra phụ nữ và nam giới có
quyền bình đẳng trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mà không phân
biệt tuổi tác.
Đặc biệt Luật Bình đẳng giới có 1 mục quy định: “Khi thành lập và bổ
nhiệm, bầu cử các thành viên của một cơ quan nhà nước, uỷ ban, hội đồng,
ban… có từ 4 thành viên trở lên thì mỗi giới phải có đại diện với tỷ lệ ít nhất


×