Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại một số xã điểm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20112015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ ĐIỂM
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ XÃ ĐIỂM
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các nội
dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng trong bất kỳ luận văn bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan về các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại một số xã điểm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015” tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; một số cơ quan, ban ngành, các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè, nhờ đó
luận văn của tôi đã được hoàn thành đúng tiến độ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, người
hướng dẫn khoa học và TS. Bùi Đình Hòa, Trưởng khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, đã tận tình giúp đỡ và định hướng, giúp tôi trưởng thành trong việc nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trong Khoa Kinh tế và

Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi
xin trân trọng ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Chi cục phát triển nông thôn, tỉnh Tuyên Quang; UBND các huyện: Yên Sơn,
Chiêm Hóa, Lâm Bình và Chính quyền địa phương, bà con nông dân ở 3 xã điểm:
Mỹ Bằng, Kim Bình, Thượng Lâm đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện
luận văn này.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ các bạn học cùng Lớp Cao học Phát triển nông thôn K21B, tôi
xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới .......................................................... 4
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................................... 6
1.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ......... 12
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ............................................................. 13
1.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của nước ngoài ............................. 19
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ........................................................ 24
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra sau khi tham khảo quá trình xây
dựng nông thôn mới trong và ngoài nước ................................................................. 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp.......................................................... 30
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ........................................................... 31
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu ...................................... 32
3.1.1. Khái lược về đặc điểm tự nhiên, KT - XH của tỉnh Tuyên Quang............. 32

3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của 3 xã lựa chọn nghiên cứu ............ 39
3.1.3. Đánh giá hiện trạng nông thôn của 3 xã lựa chọn nghiên cứu khi triển
khai xây dựng nông thôn mới ................................................................................... 46
3.2. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và 03 xã lựa chọn nghiên cứu .......................... 48
3.2.1. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................................................................. 48
3.2.2. Tình hình xây dựng NTM tại 07 xã điểm của tỉnh Tuyên Quang .............. 52
3.2.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại 3 xã điểm giai đoạn 2011-2014 ....... 58
3.2.4. Đánh giá nhận thức và sự tham gia của cán bộ và người dân trong
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................ 73
3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tại 3 xã lựa chọn nghiên cứu.................................................... 80
3.3.1. Một số điển hình và kinh nghiệm tổ chức thực hiện .................................. 80
3.3.2. Một số bài học kinh nghiệm qua nghiên cứu quá trình xây dựng nông
thôn mới tại 3 xã điểm............................................................................................... 88
3.3.3. Kết quả đạt được ......................................................................................... 89
3.3.4. Phân tích Thuận lợi, Khó khăn, Cơ hội, Thách thức .................................. 91
3.3.5. Bài học kinh nghiệm chung về xây dựng nông thôn mới ........................... 94
3.4. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại 3
xã nghiên cứu nói riêng và trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói chung ..................... 95
3.4.1. Căn cứ đề xuất ............................................................................................ 95


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các nội
dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng trong bất kỳ luận văn bảo vệ học vị nào.

Tôi xin cam đoan về các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thanh


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐV

:

Đơn vị

GTNT

:

Giao thông nông thôn

KT

:

Kinh tế

KT - XH


:

Kinh tế - xã hội



:

Lao động

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

NN

:

Nông nghiệp

NTM

:

Nông thôn mới

PCGD


:

Phổ cập giáo dục

PTNT

:

Phát triển nông thôn

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL


:

Văn hóa - thể thao - du lịch


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2014............................... 33
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và lao động nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến
31/12/2014 ............................................................................................... 35
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu KT - XH của tỉnh Tuyên Quang năm 2012 - 2014 .......... 36
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất 3 xã điểm tỉnh Tuyên Quang ............................... 40
Bảng 3.5. Hiện trạng kinh tế và sản xuất 3 xã điểm ................................................. 41
Bảng 3.6. Hiện trạng dân số và lao động 3 xã điểm ................................................. 43
Biểu 3.7. Kết quả huy động vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM tại Tuyên Quang ................................................................... 50
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả huy động, sử dụng nguồn lực thực hiện chương
trình MTQG xây dựng NTM năm 2015 .................................................. 51
Biểu 3.9. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của 7 xã
điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ....................................................... 55
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện tiêu chí Quy hoạch 3 xã điểm.................................... 63
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Hạ tầng kinh tế xã hội 3 xã điểm ................. 64
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất 3 xã điểm ......... 68
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Văn hóa xã hội môi trường 3 xã điểm....... 71
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 3 xã điểm.............. 72
Bảng 3.15. Nhận thức của cán bộ cơ sở 03 xã điểm trong chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .................................................... 73
Bảng 3.16. Tham gia đánh giá của cán bộ cơ sở 03 xã điểm trong chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ............................................ 75
Bảng 3.17. Nhận thức của người dân 03 xã điểm về chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................................... 77
Bảng 3.18. Tham gia đánh giá của người dân 03 xã điểm về chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .................................................... 78
Bảng 3.19. So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí của 3 xã điểm với các xã của
tỉnh và các xã trong toàn quốc................................................. ................ 90


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có trên 85% dân số sống ở nông thôn.
Trong nhiều năm qua, tỉnh đã chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng
nhiều chương trình, dự án như: Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn; Chương trình
134, 135; Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình
kiên cố hoá kênh mương; Chương trình 5 triệu ha rừng; nâng cao năng lực hệ thống
khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở; Chương trình xuất khẩu lao động, tạo việc làm cho
khu vực nông thôn... Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa XV đã ban hành Nghị quyết số
27-NQ/TU ngày 23/11/2011 về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và kịp
thời tổ chức triển khai thực hiện. Nhờ vậy, bộ mặt nông thôn bước đầu thay đổi đáng
kể: Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an ninh lương thực, giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản tăng bình quân 5,4%/năm (giai đoạn 2006 - 2012); tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 17,98% (năm 2013); cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng; đời sống văn hoá,
tinh thần được chăm lo phát triển; cán bộ xã được đào tạo nâng cao năng lực; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn được giữ vững.
Sau 03 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đã
đạt được những kết quả bước đầu: (1) Bộ máy quản lý chỉ đạo Chương trình các

cấp được kiện toàn; Cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới được tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương
trình; Công tác lập quy hoạch và lập Đề án xây dựng nông thôn mới được coi
trọng, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư; diện mạo nông
thôn khang trang, sạch đẹp hơn. (2) Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền cơ sở đã có những chuyển biến tích cực. (3) Số tiêu chí đạt được
của các xã tăng lên. Đối với 7 xã điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20112015, so sánh tiêu chí cuối năm 2011 đến cuối năm 2013, xã tăng ít nhất là 4 tiêu
chí, nhiều nhất 10 tiêu chí.


2

Song quá trình triển khai cũng bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc: (1) Nhận
thức của cán bộ cơ sở và nhân dân ở một số nơi về xây dựng nông thôn mới chuyển
biến chậm. (2) Tuyên Quang là tỉnh nghèo miền núi, địa hình chia cắt, dân cư phân
bố không tập trung, đời sống nhân dân khó khăn nên xuất phát điểm một số tiêu chí
như: tiêu chí 2 (giao thông), tiêu chí 3 (thủy lợi), tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa),
tiêu chí 10 (thu nhập), tiêu chí 15 (y tế), tiêu chí 17 (môi trường) rất thấp so với yêu
cầu của bộ tiêu chí nông thôn mới. (3) Bộ máy vận hành Chương trình hiện nay còn
thiếu cán bộ chuyên trách ở cấp tỉnh, cấp huyện, ảnh hưởng lớn đến công tác tham
mưu triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình hàng năm cũng như tổng hợp báo
cáo thường kỳ.
Để đánh giá đầy đủ và đề ra giải pháp khắc phục hiệu quả những khó khăn,
tồn tại nêu trên, góp phần tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp xây
dựng nông thôn mới tại một số xã điểm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá được thực trạng, kết quả thực hiện, những khó khăn,
thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại 3 xã điểm của tỉnh.
Đề xuất các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm hoàn thành 19/19 tiêu chí

quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 3 xã điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (năm
2015) và tổng kết kinh nghiệm để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Cung cấp các luận cứ khoa học của các giải pháp làm căn cứ xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới phù với với điều kiện
từng địa phương.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá toàn diện những kết quả đã đạt được và những kinh nghiệm, bài
học rút ra từ thực tiễn triển khai công tác xây dựng nông thôn mới tại 3 xã điểm trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang, để các địa phương chia sẻ, vận dụng.
Làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 3 xã điểm, đại diện cho
03 vùng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại có tính khả thi, nhằm sớm
hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới tại 3 xã điểm (vào năm 2015) và góp phần
thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan
điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với
đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng dựa
vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở
hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ
tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì
cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị
trường thấp hơn so với đô thị. Một quan điểm khác nữa lại cho rằng, vùng nông thôn
là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân
nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Những ý kiến trên chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định,
phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời
gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là
vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một
thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[10].
1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau [7]: Thứ
nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại một số xã điểm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015” tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; một số cơ quan, ban ngành, các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè, nhờ đó
luận văn của tôi đã được hoàn thành đúng tiến độ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, người
hướng dẫn khoa học và TS. Bùi Đình Hòa, Trưởng khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, đã tận tình giúp đỡ và định hướng, giúp tôi trưởng thành trong việc nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi
xin trân trọng ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Chi cục phát triển nông thôn, tỉnh Tuyên Quang; UBND các huyện: Yên Sơn,
Chiêm Hóa, Lâm Bình và Chính quyền địa phương, bà con nông dân ở 3 xã điểm:
Mỹ Bằng, Kim Bình, Thượng Lâm đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện
luận văn này.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ các bạn học cùng Lớp Cao học Phát triển nông thôn K21B, tôi
xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Thanh


6

1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp
tục phát triển với nhịp độ khá cao; cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; an ninh lương thực được đảm bảo; nhiều mặt
hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Tiến bộ kỹ thuật nông
nghiệp được áp dụng khá rộng rãi; cơ khí hóa có bước tiến bộ; công nghiệp chế biến
tiếp tục phát triển. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch
vụ, ngành nghề. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tiếp tục được xây dựng, nâng cấp.
Bộ mặt nhiều vùng nông thôn được thay đổi theo hướng văn minh, giàu đẹp. Đời
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân tiếp tục được cải thiện; xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả rất đáng khích lệ. Văn hóa, xã hội nông thôn có nhiều tiến
bộ; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh, trật tự xã hội, ổn định chính trị được giữ
vững. Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng lên, củng cố niềm tin của
nông dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Giai cấp nông dân cùng với giai cấp công nhân
và đội ngũ trí thức tạo nên nền tảng chính trị quan trọng để thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới, thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, các
nguồn lực chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. Nông nghiệp phổ biến vẫn là
sản xuất nhỏ, kém bền vững, sức cạnh tranh thấp.
Nông thôn còn nhiều tồn tại, hạn chế [4]:
- Công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn phát triển chậm, chưa đủ sức thúc đẩy
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
Hầu hết các vùng nông thôn chưa có quy hoạch phát triển công nghiệp, dịch
vụ; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém, thiếu đồng bộ nên chưa thu hút được

các doanh nghiệp đầu tư nhất là ở Trung du và miền núi. Các nhà máy, doanh
nghiệp công nghiệp tập trung nhiều ở ven đô thị lớn và các thị xã, thị trấn phần lớn
sử dụng đất canh tác cây lương thực, sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn
nông thôn còn ít, chủ yếu là quy mô nhỏ (trên 70% có vốn dưới 5 tỷ đồng). Nhiều
khu công nghiệp mọc lên ở những vùng nông thôn đã lấy đất, phá vỡ hệ thống thuỷ


7

lợi, gây ô nhiễm nguồn nước và đất các khu vực nông nghiệp lân cận, nhưng chỉ có
số ít nhà máy phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong vùng, đóng góp cho
ngân sách của xã, huyện thu hút lao động sở tại. Trong khi đó 100% phân Kali, 50%
phân đạm, 50% phân lân, phần lớn máy móc nông nghiệp, thuốc thú y, bảo vệ thực
vật vẫn phải nhập khẩu.
Trong giai đoạn 2001-2006, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm được 10,4%
(bình quân 1 năm mới chuyển được gần 2%), trong đó chuyển sang làm công
nghiệp, xây dựng 5,1%, làm dịch vụ 4,4%; lao động trong nông nghiệp đến 2006
vẫn chiếm 55,7% trong tổng số của cả nước (24,1 triệu người). Năng suất lao động
nông nghiệp còn thấp, chưa bằng một nửa của Thái Lan, Indonêxia và Philipin.
- Tổ chức sản xuất chậm đổi mới, thiếu những tổ chức kinh tế đủ năng lực
dẫn dắt nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách để thúc
đẩy phát triển các hình thức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn, song những chính
sách hiện hành chưa đủ sức “đột phá” và việc tổ chức thực hiện lại chưa tốt nên quá
trình này diễn ra rất chậm.
Kinh tế hộ là chủ yếu nhưng phổ biến là quy mô nhỏ. Tới năm 2007, mặc dù
số nông hộ có xu hướng giảm do chuyển sang sản xuất công nghiệp-dịch vụ nhưng
cả nước vẫn có tới 10,46 triệu hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Kinh tế hộ đang giữ
vai trò chủ đạo sản xuất ra nông sản, nhưng đa số nông hộ sản xuất quy mô nhỏ,
4,05% hộ không có đất sản xuất; 32,2 % hộ có dưới 0,2 ha; 36,6% có 0,2 - 0,5 ha

đất nông nghiệp. Vì vậy, hiệu quả canh tác không cao. Kinh tế trang trại mới chỉ
chiếm hơn 1% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp của cả nước, với quy mô nhỏ.
Kinh tế tập thể, chủ yếu là các hợp tác xã, tổ hợp tác còn thiếu động lực và
chưa có môi trường tốt để phát triển, hoạt động kém hiệu quả. Nhiều nơi, HTX
mang tính hình thức, trên 54% số hợp tác xã hoạt động ở mức trung bình và yếu
chưa bảo trợ được nhiều cho kinh tế hộ phát triển.
Việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước mới tập trung vào
các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ nhỏ. Hoạt động của nhiều doanh nghiệp
kém hiệu quả, 27% làm ăn thua lỗ.


8

Việc đổi mới, sắp xếp nông lâm trường quốc doanh tiến hành chậm, chưa có
chuyển biến đáng kể, nhất là việc rà soát điều chỉnh quỹ đất đai. Hiện cả nước có
342 nông trường và 355 lâm trường quản lý 4,61 triệu ha đất nhưng chỉ thu hút
được khoảng 200 nghìn lao động, riêng các lâm trường quản lý gần 4 triệu ha đất và
rừng chỉ có 20 nghìn lao động, nhiều diện tích đất bị để hoang hoá, sử dụng sai mục
đích, rừng bị tàn phá, bị cháy.
Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước chưa làm tốt vai trò dần trở thành
nền tảng. Đầu tư của doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào nông nghiệp, nông thôn
còn rất thấp, chỉ có khoảng 15% đầu tư mới của tư nhân, gần 5% FDI. Đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn có tính rủi ro cao nhưng lại thiếu chính sách phù hợp thu
hút đầu tư vào khu vực này.
- Xây dựng nông thôn thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn
yếu kém, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; môi trường bị ô nhiễm ngày càng
nặng; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn yếu.
Quy hoạch đô thị, xây dựng nông thôn còn thiếu. Tới nay mới chỉ có
khoảng 20% khu dân cư có quy hoạch xây dựng nhưng chất lượng quy hoạch lại
thấp. Đa số nông thôn phát triển tự phát, cảnh quan bị phá vỡ và nhiều nét văn

hóa bị pha tạp.
Về thuỷ lợi: Còn 17% diện tích lúa, khoảng 50% cà phê, 80% rau màu chưa
được tưới tiêu chủ động. Nhiều hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, không được tu bổ kịp
thời hoặc xây dựng không đồng bộ nên chỉ phát huy được 60-70% công suất thiết
kế. Mới có 19% kênh mương được kiên cố hoá, tình trạng thẩm thấu lãng phí nước
còn khá phổ biến. Hệ thống đê điều đã được gia cố, nhưng nhiều nơi chưa đáp ứng
được yêu cầu, có tới 500 km đê sông cần bồi trúc, gia cố thân đê; cần tu bổ 600
cống dưới đê; gia cố nâng cấp 2.800 km đê biển và đê cửa sông, 100 cống trên đê
biển để bảo vệ sản xuất và dân sinh trước mắt, và về lâu dài đối phó với tình trạng
nước biển dâng. Vùng cao, ven biển và đồng bằng sông Cửu Long còn thiếu nước
sinh hoạt gay gắt vào mùa khô.


9

Về giao thông: Hiện chỉ còn 281 xã chưa có đường ô tô đến khu trung tâm.
Phần lớn đường nông thôn chất lượng thấp (bề rộng mặt đường nhỏ, nền yếu), việc
duy tu bảo dưỡng kém nên chóng hư hỏng. Thiếu nhiều đường liên thôn. Tình trạng
thiếu đường giao thông hoặc chất lượng đường thấp đang là cản trở lớn nhất đối với
phát triển nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn, nhất
là vùng cao, vùng xa.
Về môi trường nông thôn: Môi trường ở nhiều vùng nông thôn ngày càng bị
ô nhiễm, chủ yếu do chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, nông dược. Hầu hết các vùng
ven đô thị, khu công nghiệp bị ảnh hưởng ngày càng trầm trọng. Nhiều làng nghề bị
ô nhiễm nghiêm trọng. Trong khi đó mới chỉ có 33% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh,
11% không có nhà tiêu, 74,7% hộ có nhà tắm, 12,2% xã có công trình thoát nước;
28,4% xã có tổ chức thu gom rác thải.
Về phòng chống giảm nhẹ thiên tai: Cùng với sự biến đổi của khí hậu toàn
cầu, thiên tai có xu hướng gia tăng cả về tần suất và cường độ, đe dọa nghiêm trọng
sự phát triển bền vững của mọi vùng trong cả nước. Tuy vậy, năng lực phòng chống

còn rất hạn chế. Hầu hết các vùng đều thiếu phương tiện cứu hộ, cứu nạn trong bão
lũ, nhất là khi có thảm họa lớn.
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, chênh
lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, giữa các vùng có xu hướng
gia tăng; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; nhiều vấn đề bức xúc phát sinh ở nông thôn chậm
được khắc phục.
Về thu nhập của nông dân và tình trạng nghèo đói. Thu nhập bình quân 1
nhân khẩu/1 tháng ở nông thôn năm 2006 là 506 ngàn đồng, tăng 1,84 lần so với
năm 2002, nếu loại trừ yếu tố lạm phát chỉ còn 1,2 lần. Năm 2006, thu nhập bình
quân ở thành thị cao gấp 2,04 lần so với nông thôn. Chênh lệch thu nhập giữa các
vùng tiếp tục gia tăng, cao nhất là miền Đông Nam bộ (1,065 triệu đồng), thấp nhất
là Tây Bắc (chỉ có 372 ngàn đồng/tháng/người).
Tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 14,82% thì của nông thôn là 18%. Kết quả xoá
đói giảm nghèo chưa bền vững, hàng năm có khoảng 10% hộ tái nghèo.


10

Do chênh lệch về thu nhập đã thúc đẩy gia tăng làn sóng di cư từ nông thôn
ra thành thị, từ những vùng khó khăn (Tây Bắc) tới những nơi thuận lợi hơn (Tây
Nguyên). Nông dân di cư hoặc làm ăn thời vụ ở các đô thị thường chỉ làm công việc
chân tay, nặng nhọc, sống tạm bợ, không có sự bảo trợ chặt chẽ của pháp luật, do
không có hộ khẩu nên bị thiệt thòi khi tiếp cận nhiều loại dịch vụ công cộng. Họ
đang trở thành tầng lớp thứ dân ở các đô thị. Nhiều người sa vào tệ nạn xã hội, gây
thêm vấn đề xã hội cho các đô thị và tạo gánh nặng cho gia đình.
Đời sống ở nhiều vùng đồng bào các dân tộc thiểu số chậm cải thiện, nhiều
nơi còn rất khó khăn. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm, có nhiều chương
trình, chính sách hỗ trợ tích cực phát triển vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, nổi
bật nhất là các chương trình 135, 134... Tuy vậy, kinh tế nói chung, nông nghiệp,
nông thôn nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn trong tình trạng chậm phát

triển. Chính vì vậy, thu nhập bình quân đầu người của đồng bào chỉ bằng khoảng
40% so với bình quân chung cả nước. Nghèo đói là nguyên nhân chính dẫn đến phá
rừng, di cư tự do. Một số nơi, đồng bào bị kẻ xấu lợi dụng, kích động, lôi kéo, gây
mất an ninh, trật tự.
Về ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới đời sống của nông dân. Trong 5 năm,
từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 366,44 nghìn ha
(chiếm 3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp
đã thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha,
xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Việc thu hồi đất trong giai đoạn vừa qua đã ảnh hưởng tới đời sống của 627,5 nghìn
hộ gia đình với 2,5 triệu người và 950 nghìn lao động. Mặc dù Nhà nước và các
doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng đền bù, hỗ trợ giải quyết việc làm nhưng 53% thu
nhập của số hộ bị thu hồi đất bị giảm và có tới 34,5% số hộ có điều kiện sống thấp
hơn. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến các trường hợp khiếu kiện đông người, kéo
dài ở nhiều địa phương. Nếu chậm khắc phục sẽ làm tổn thương đến quan hệ liên
minh công - nông.


11

Người dân nông thôn phải chịu nhiều rủi ro như dịch bệnh, thiên tai, mất
mùa, biến động giá cả, đặc biệt là những người nghèo dễ bị tổn thương nhất. Tính
trung bình, thiệt hại về thu nhập hàng năm do những rủi ro kể trên bằng khoảng 1/3
vốn tích lũy hàng năm. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự biến đổi
bất lợi của khí hậu nông dân càng dễ bị tổn thương hơn.
Hệ thống an sinh xã hội yếu kém. Hiện chưa hình thành một hệ thống an sinh
xã hội thống nhất và thông suốt cho các vùng nông thôn. Hệ thống hiện hành mới
nhằm bù đắp cho những người có công, cứu trợ nhất thời cho những người khó
khăn khi có dịch bệnh thiên tai. Đa số nông dân phải tự lo cho bản thân và gia đình
khi gặp khó khăn, rủi ro. Hiện tại mới có khoảng 50% dân cư nông thôn có bảo

hiểm y tế.
Tệ nạn xã hội gia tăng, an ninh trật tự có diễn biến phức tạp. Tình trạng
nghiện ma tuý, tệ nạn mại dâm, cờ bạc có xu hướng gia tăng. Một số hủ tục vẫn dai
dẳng, thậm chí có nơi trỗi dậy, nhất là trong ma chay, cưới xin...
Xã hội nông thôn bị phân hoá, quan hệ cộng đồng bị tổn thương, tính thụ động
của nông dân ở nhiều nơi còn lớn. Trong nông thôn đang diễn ra sự phân tầng xã hội,
sự chênh lệch về điều kiện và mức sống gia tăng trong phạm vi cả nước và mỗi làng,
xã. Chênh lệch về thu nhập giữa nhóm 10% giàu nhất với 10% nghèo nhất năm 2002
là 12,5 lần, năm 2004 là 13,5 lần. Trong khi đó các mối quan hệ cộng đồng cổ truyền,
nhất là quan hệ làng xã là yếu tố quan trọng là nền tảng xã hội ở nông thôn ở nhiều
nơi bị xói mòn nghiêm trọng. Đây là thách thức lớn ở những vùng nông thôn vốn
phát triển mạnh quan hệ cộng đồng như Tây Nguyên và Miền núi phía Bắc.
Còn tình trạng bất bình đẳng giới. Nhìn chung sự tham gia của phụ nữ thật sự
chưa tương xứng với lực lượng phụ nữ đông đảo đang sinh sống ở nông thôn và
những đóng góp của họ cho quá trình phát triển nông thôn. Những định kiến giới đã
làm hạn chế nhiều sự tham gia của phụ nữ vào các chương trình phát triển cộng
đồng. Bên cạnh đó, một số vấn đề như: nạn bạo hành trong gia đình, tình trạng buôn
bán phụ nữ, tình trạng lấy chồng nước ngoài, mức lương bình quân thấp... cũng
đang là những vấn đề tồn tại đòi hỏi cần sớm khắc phục.


12

Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các

chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
1.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
b) Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới .......................................................... 4
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................................... 6
1.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ......... 12
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ............................................................. 13
1.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của nước ngoài ............................. 19
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ........................................................ 24
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra sau khi tham khảo quá trình xây
dựng nông thôn mới trong và ngoài nước ................................................................. 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30


14

a) Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực

hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
b) Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo
môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà
văn hoá, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm,
nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
c) Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là
lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại
địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hoá,
nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến
bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.



15

- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
d) Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm
phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Cần tiến hành "cấy
nghề" cho những địa phương còn "trắng" nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho
lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi
trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
e) Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng
đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
f) Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng
báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi
trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường
ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
g) Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn

quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình quê hương.


16

Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.
Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi
địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực
hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô hình nông
thôn mới.
1.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới [9]
a) Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
b) Nội dung 19 tiêu chí về xây dựng mô hình nông thôn mới (bao gồm 39 chỉ
tiêu cụ thể)
* Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới: Đạt
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp: Đạt
* Tiêu chí thứ 2: Giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: 100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ Giao thông vận tải: 50%
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100% (50%
cứng hóa)


×