Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

Luận văn thạc sỹ XDDDCN một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG QLDAXD THUỘC VIỆN KH-CNQS/BQP

- GIẢNG VIÊN:

TS. NGUYỄN CÔNG CHÍNH

- HỌC VIÊN

LÊ THIỆN CHUNG

:

HÀ NỘI, 12/2012


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát
triển đất nước, không thể phủ nhận, đầu tư công của Việt Nam còn
nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tư. Đầu tư công luôn đi cùng
với lãng phí và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày càng nặng nề…




Hầu hết các dự án được Viện KH-CNQS/BQP đầu tư xây dựng được
quản lý và điều hành trực tiếp bởi các các cán bộ quản lý kiêm nhiệm
của các phòng ban trực thuộc, phần nào làm giảm tính hiệu quả và
mức độ chuyên nghiệp trong công tác quản lý điều hành dự án.


NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN


Phân tích, tổng kết thực trạng quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP,
các khó khăn vướng mắc về cơ chế và quy trình quản lý dự án.



Trên cơ sở kiếm tìm nguyên nhân thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện quy trình quản lý dự án các công trình
xây dựng của Viện KH-CNQS/BQP.



Qua các kết luận rút ra từ thực tiễn, chúng tôi hi vọng các cơ quan
chức năng của Bộ Quốc phòng có thể tìm thấy một số bài học kinh
nghiệm có lợi trong công tác thực hiện, quản lý và đánh giá quá trình
thực hiện dự án.


KẾT CẤU LUẬN VĂN
• Chương 1 (Tổng quan về đề tài nghiên cứu): cung cấp cái nhìn tổng
quan về tình hình tổ chức, quản lý dự án ĐTXD tại Vi ệt Nam. Đồng th ời,
giới thiệu những thông tin chung về Viện KH – CNQS, thực tr ạng, h ạn ch ế

tồn tại và nguyên nhân của những bất cập đó từ công tác qu ản lý d ự án
đầu tư xây dựng nơi đây.
• Chương 2 (Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học của đề tài) đề cập tới nội
dung Luật, văn bản và nghị định liên quan; cung c ấp các ki ến th ức chung
như khái niệm liên quan, mô hình quản lý dự án đ ầu tư xây dựng...
• Chương 3 (giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng ở

Viện KH – CNQS/BQP): trên cơ sở đề cập phương hướng phát triển, đưa
ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý d ự
án đầu tư xây dựng tại Viện KH - CNQS/BQP.


VẤN ĐỀ CHÍNH


Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP
• Giới thiệu về Viện KH-CNQS

- Viện KH-CNQS là một viện nghiên cứu khoa học đa ngành tr ực thu ộc
Bộ quốc phòng Việt Nam với tiền thân là Nha nghiên cứu kỹ thuật
thuộc Cục Quân giới, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia Vi ệt Nam
thành lập năm 1947.

- Viện Khoa học và Công nghệ quân sự có nhiệm v ụ tổ ch ức nghiên
cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP



Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP

• Chức năng của Ban Doanh trại
- Tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo công tác xây dựng cơ
bản và công tác quản lý doanh trại (dự trữ vật chất,
phương tiện, hậu cần doanh trại bảo đảm SSCĐ).
- Lập kế hoạch, triển khai và duy trì công tác phòng chống
cháy nổ, phòng chống mối mọt, chống sập, chống sét…
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án lớn
của Viện KH-CNQS ở giai đoạn tiếp theo.


Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP

• Tình hình nhân sự Ban Doanh trại:
- Nhân sự chuyên môn xây dựng: 3/5 đồng chí.
- Trình độ nhân sự:
+ 01 kĩ sư xây dựng (hệ đào tạo chính quy)
+ 02 kĩ sư xây dựng (hệ đào tạo tại chức)
+ 02 cao đẳng, trung cấp điện, nước


Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP

• Dự án triển khai tại Viện KH-CNQS


Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP

• 2007-2012: Viện KHCNQS/BQP được đầu tư 12 dự án tại
Hà Nội, và TP Hồ Chí Minh với TMĐT khoảng 280 tỷ
đồng.
 09 dự án đã bàn giao đưa vào sử dụng.
 03 DA đang triển khai (TMĐT 52,4 tỷ đồng).
 02 dự án được đưa vào danh mục đầu tư năm 2013 (dự
kiến TMĐT khoảng 220 tỷ đồng).


Tổng quan về quản lý dự án tại Viện KH-CNQS/BQP

• Dự án đã bàn giao và đưa vào sử dụng (09)


Một số vấn đề tồn tại trong QLDA tại Viện KH-CNQS

• Công tác quy hoạch: các dự án (khoảng 7 dự án) được đề
xuất hoặc không có quy hoạch hoặc chất lượng quy hoạch
thấp. Đó là những quy hoạch không có định hướng phát
triển lâu dài, không tổng thể hoặc là quy hoạch chạy theo
dự án xin được, không quan tâm tới quy hoạch chung của
khu vực.


Một số vấn đề tồn tại trong QLDA tại Viện KH-CNQS
• Chủ trương đầu tư:
- Các dự án được hình thành chủ yếu nhằm các mục tiêu: nâng cao
tiềm lực quốc phòng; phát triển cơ sở hạ tầng của đơn vị. Trong đó,
các dự án nâng cao tiềm lực quốc phòng thường có tuổi thọ rất ngắn
do thay đổi về KH-CN, do sự luân chuyển lãnh đạo của đơn vị. Ví dụ

như dự án Viện Tự động hóa đã thay đổi chủ trương đầu tư bởi sự
phát triển KH-CN, mặc dù lúc đó đã sử dụng hết kinh phí chuẩn bị
đầu tư khoảng 670 triệu.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư không phù hợp dẫn tới việc kéo dài công
tác chuẩn bị đầu tư (như dự án Viện TĐH tại Phú Viên-Bồ Đề, phải
thay đổi phương án thiết kế nhiều lần, xin thủ tục nhiều cơ quan do
nằm ở khu vực xả lũ của sông Hồng)


Một số vấn đề tồn tại trong QLDA tại Viện KH-CNQS
• Công tác thiết kế:
- Việc xác định quy mô dự án theo sơ đồ công nghệ của thiết
bị không chính xác hoặc xác định quy mô khi chưa có sơ đồ
công nghệ dẫn tới sau khi xây dựng xong, phải phá dỡ hạng
mục công trình để lắp đạt thiết bị.
- Bỏ sót, không xây dựng giải pháp bảo vệ môi trường
- Chất lượng hồ sơ thiết kế, dự toán công trình thấp tồn tại ở
hầu hết các dự án của Viện.


Một số vấn đề tồn tại trong QLDA tại Viện KH-CNQS

• Công tác đấu thầu: công tác đấu thầu thực tế đang diễn ra nhiều tiêu
cực gây thất thoát, lãng phí ở rất nhiều dự án. Tại đơn vị đã xảy ra
hiện tượng không thực hiện đúng trình tự đấu thầu; việc kiểm tra,
đánh giá HSDT thiếu chính xác; Tổ chức đấu thầu khi không có kế
hoạch đấu thầu, hoặc không xin phép điều chỉnh giá gói thầu do trượt
giá.
• Phân bổ ngân sách: Kế hoạch vốn, phân bổ ngân sách không sát tiến
độ thi công và kế hoạch đấu thầu được phê duyệt; làm cho việc triển

khai dự án gặp khó khăn. (các dự án nhóm C, dưới 15 tỷ nhưng kế
hoạch vốn 3 năm -> thời gian thực hiện kéo dài, dàn trải.


Bảng 6: Thời gian lập, thiết kế và kế hoạch đấu thầu các dự án
(công trình) năm 2012

Giai đoạn lập Dự án
(BCKTKT)
TT

Thiết kế kỹ thuật

Kế hoạch đấu thầu

Tên
dự án
Thời gian
thẩm định

TMĐT

Chi phí
xây dựng

Thời gian
thẩm định

Chi phí
xây dựng


Tỷ lệ

Thời gian
thẩm định

Hình thức
ĐT XD

Thời gian
thi công

1

DA1

120 ngày

32,129

22,613

51 ngày

26,026

115%

21 ngày


Hạn chế các
DNQĐ

370 ngày

2

DA2

66 ngày

9,693

7,103

38 ngày

7,162

101%

18 ngày

Hạn chế các
DNQĐ

300 ngày

3


DA3

75 ngày

10,462

7,896

30 ngày

6,926

88%

18 ngày

Hạn chế các
DNQĐ

300 ngày

Nguồn: Tổng hợp hồ sơ lưu Phòng Hậu cần, Viện KH-CNQS


Một số vấn đề tồn tại trong QLDA tại Viện KH-CNQS

• Quá trình thực hiện dự án:
- Không thực hiện nghiêm ngặt trình tự đầu tư XDCB: điển hình là
việc triển khai và bổ sung hồ sơ pháp lý ở hầu hết các dự án,
- Thi công không đúng chủng loại vật tư; chất lượng một số hạng mục

thấp xảy ra hầu hết ở quá trình thi công hoàn thiện (vữa trát, lát nền
không đảm bảo -> sàn nhà bị bong rộp trên diện rộng);
- Có dấu hiệu điều chỉnh thời gian thi công (ở hầu hết các công trình
thi công trong năm 2007-2009, vì có sự điều chỉnh đơn giá của nhà
nước); điều chỉnh nhật ký công trình…



Một số vấn đề tồn tại trong QLDA
tại Viện KH-CNQS

• Quá trình thực hiện dự án (tiếp):
- Thi công chậm tiến độ dự án (7/9 DA); tình trạng phát sinh khối
lượng, vượt tổng mức đầu tư (7/9 DA), cá biệt có DA xin thay đổi tổng
mức đầu tư 2 lần; tình trạng nhà thầu lập hồ sơ quyết toán công trình
chậm xảy ra ở tất cả các dự án.
- Công tác kiểm tra đánh giá thực hiện DA chưa được quan tâm đúng
mức. Việc báo cáo giám sát thực hiện đầu tư không nghiêm (không
báo cáo hoặc báo cáo sai ở các dự án tăng tổng mức đầu tư). Điều
chỉnh quy mô, chủ trương trong khi thực hiện dự án theo chủ quan
của chủ đầu tư diễn ra thường xuyên với các dự án.


Bảng 6: Thời gian lập, thiết kế và kế hoạch đấu thầu các dự án
(công trình) năm 2012
Giai đoạn lập Dự án
TT

Tên
dự án


(BCKTKT)
Thời gian
thẩm

TMĐT

định

Chi phí
XD

Thiết kế kỹ thuật
Thời gian
thẩm
định

Chi phí
XD

Kế hoạch đấu thầu

Tỷ lệ

Thời gian

Hình thức

Thời gian


thẩm định

ĐT XD

thi công

1

DA1

120 ngày

32,129

22,613

51 ngày

26,026 115%

21 ngày

2

DA2

66 ngày

9,693


7,103

38 ngày

7,162 101%

18 ngày

3

DA3

75 ngày

10,462

7,896

30 ngày

6,926

18 ngày

88%

Hạn chế các
DNQĐ

Hạn chế các

DNQĐ

Hạn chế các
DNQĐ

370 ngày

300 ngày

300 ngày


Một số vấn đề tồn tại trong QLDA tại Viện KH-CNQS

• Công tác quyết toán dự án hoàn thành: chưa được tập trung, chưa
được kiểm soát chặt chẽ.
 Tình trạng nhà thầu lập hồ sơ thanh quyết toán công trình chậm x ảy ra
ở tất cả các dự án.
 Một số dự án thủ tục thanh toán, cấp phát chưa đảm bảo nhưng v ẫn
cấp phát.
 Có công trình đã quyết toán nhưng khi thanh tra, kiểm tra v ẫn tìm ra
những thất thoát lãng phí.


Nguyên nhân??
• Nguyên nhân khách quan


Chính sách, chế độ của nhà nước về xây dựng cơ bản ban hành
chậm, thiếu, không đồng bộ làm hạn chế việc thực hiện ở cấp các

ngành



Thiếu công cụ QLDA, không có nhiều các văn bản mẫu (hợp đồng;
báo cáo thẩm định)



Việc xác định tổng mức đầu tư của dự án còn gặp nhiều khó khăn.



Văn bản pháp lý thay đổi liên tục, gây không ít khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện



Chậm trễ trong công tác giải toả mặt bằng xây dựng.



Thời gian thẩm định kéo dài


Nguyên nhân??
• Nguyên nhân chủ quan

- Nhân sự Ban Doanh trại, phòng Hậu cần mỏng, năng lực
chuyên môn chưa đồng đều, trong khi dự án của Viện KHCNQS dàn trải khắp 3 miền Bắc - Trung - Nam dẫn đến khó sâu

sát trong công tác quản lý dự án và khó đạt được mục tiêu, kế
hoạch đề ra, khiến công tác lập kế hoạch không sát thực tế,
kiểm soát thực hiện kế hoạch thực hiện chưa chặt chẽ, thực
hiện chức năng quản lý, đôn đốc thực hiện chưa sâu sát.


Nguyên nhân??
• Nguyên nhân chủ quan (tiếp)

- Do đặc thù của quân đội: Các dự án khi tổ chức đấu thầu do
tính bảo mật của công trình, thường tổ chức đấu thầu hạn chế
trong quân đội, nên tính chuyên nghiệp, cạnh tranh không cao.
Năng lực của các nhà thầu tư vấn; nhà thầu xây dựng vì thế còn
chưa đáp ứng được yêu cầu cả về lượng và chất.


Nguyên nhân??
• Nguyên nhân chủ quan (tiếp)


Lựa chọn mô hình quản lý dự án chưa hợp lý với nhiều bất cập từ
hoạt động của Ban quản lý dự án, cụ thể:
- Tổ chức Ban QLDA đầu tư xây dựng chưa hợp lý, cơ cấu tổ chức và
cơ chế QLDA chưa phù hợp
- Ban QLDA được thành lập trực thuộc, không có tính độc lập nên đôi
khi bị lệ thuộc, bị chi phối trong công tác chuyên môn dẫn đến các
Ban QLDA khó thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Đội ngũ cán bộ Ban QLDA chưa được kiện toàn, thiếu nhiều cán bộ
về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu xây dựng, giao thông, điện, nước, ...
(thiếu cán bộ chuyên ngành về xây dựng).



×