Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Điều chỉnh nội dung dạy học môn toán cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở các trường tiểu học trên địa bàn quận liên chiểu thành phố đà nẵng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.39 KB, 11 trang )

ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC HÒA NHẬP LỚP 1 Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp: 05ĐB
GVHD: TS Huỳnh Thị Thu Hằng
TÓM TẮT
Bản chất của dạy hoc hòa nhập nói chung và trong môn Toán nói riêng cho học
sinh CPTTT là dạy dựa trên khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh. Để thực
hiện ñược ñiều này giáo viên cần hết sức linh hoạt trong việc ñiều chỉnh nội dung dạy học
môn Toán. Trong ñề tài này, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi khảo sát
và ñánh giá thực trạng dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT khối 1 ở các trường Tiểu
học Quận Liên Chiểu – Đà Nẵng. Từ ñó chúng tôi ñề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học lớp 1 ở các trường Tiểu
học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng.
1. MỞ ĐẦU
Lớp 1 là thời kì quan trọng ñánh dấu giai ñoạn chuyển tiếp hoạt ñộng chủ ñạo của
học sinh từ vui chơi sang học tập ñể hình thành các kĩ năng cơ bản làm tiền ñề cho các em
tiếp tục phát triển.
Nội dung Số học và các yếu tố ñại số là một nội dung quan trọng trong môn Toán
lớp 1 và là ñơn vị kiến thức ñầu tiên mà học sinh cần nắm ñược. Nội dung Số học và các
yếu tố ñại số ñược trải ñều từ ñầu năm học ñến cuối năm học và là ñơn vị kiến thức tiền ñề
giúp các em học những nội dung toán học khác.
Học sinh chậm phát triển trí tuệ học toán thường chậm hơn so với học sinh bình
thường. Nguyên nhân dẫn ñến thực trạng này do ñặc ñiểm trí tuệ của học sinh chậm phát
triển trí tuệ, bên cạnh ñó giáo viên dạy lớp học có học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa
nhập vẫn chưa biết hoặc rất lúng túng khi thiết kế và thực hiện bài học trong lớp ña ñối
tượng, giáo viên chưa biết cách ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học...
ñể phù hợp với ñặc ñiểm chung của lớp cũng như ñặc ñiểm riêng của học sinh chậm phát
triển trí tuệ


Điều chỉnh trong dạy học nói chung và với môn Toán nói riêng ở lớp 1 có học sinh
chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập là hết sức cần thiết bởi nó ñáp ứng nhu cầu và khả
năng học Toán của hầu hết học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán.
Bên cạnh ñó, dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng dựa trên khả năng nhu cầu
và vốn kinh nghiệm của học sinh
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn ñề tài “Điều chỉnh nội
dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở
các trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng” .
2. NỘI DUNG CHÍNH
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm chính của ñề tài
Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Ở Việt Nam thường sử dụng khái niệm: Trẻ CPTTT là
hiện tượng CPTTT xuất hiện từ nhỏ hoặc khi mới ñẻ, khi trưởng thành vẫn giảm các khả
năng như cũ, ñi học thường học khó hoặc học kém. Có những hành vi bất thường từ nhỏ


Điều chỉnh: Điều chỉnh là sự thay ñổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất phù hợp với những năng lực và nhu cầu của
trẻ.
Nội dung dạy học: Nội dung dạy học tồn tại và phát triển với tư cách là một nhân
tố hữu cơ của quá trình dạy học. Nó quyết ñịnh hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
mà học sinh cần nắm vững, ñảm bảo hình thành ñược ở chúng cơ sở thế giới quan khoa
học và những phẩm chất ñạo ñức của người công dân, người lao ñộng tương lai.
2.1.2 Khái quát chung về trẻ CPTTT
2.1.2.1. Các mức ñộ CPTTT
DSM-IV sử dụng chỉ số trí tuệ làm tiêu chí ñể phân loại mức ñộ CPTTT. Có bốn
mức ñộ CPTTT là:
Nhẹ: chỉ số trí tuệ từ 50-55 tới xấp xỉ 70;
Trung bình: chỉ số trí tuệ từ 35-40 tới 50-55;
Nặng: chỉ số trí tuệ từ 20-25 tới 35-40;

Rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25
AAMR sử dụng tiêu chí thích ứng ñể phân loại mức CPTTT, tương ứng với bốn
mức hỗ trợ:
Hỗ trợ không thường xuyên: là loại hỗ trợ dựa theo nhu cầu, nó ñược xác ñịnh trên cơ
sở bản chất của từng giai ñoạn và cá nhân không phải lúc nào cũng cần ñược hỗ trợ.
Hỗ trợ có giới hạn: mức ñộ hỗ trợ tuỳ theo thời ñiểm và hạn chế về thời gian chứ
không phải là hình thức hỗ trợ gián ñoạn; hình thức hỗ trợ này có thể ñòi hỏi ít nhân viên
hơn và kinh phí cũng thấp hơn các mức ñộ hỗ trợ tập trung/ chuyên sâu.
Hỗ trợ mở rộng: là loại hỗ trợ diễn ra ñều ñặn. Hình thức hỗ trợ này không hạn chế
về thời gian.
Hỗ trợ toàn diện: là loại hỗ trợ thường xuyên và ở mức ñộ cao; hỗ trợ trong nhiều
môi trường và trong suốt cuộc ñời.
2.1.2.2. Nguyên nhân dẫn ñến CPTTT: Chậm phát triển trí tuệ có rất nhiều nguyên nhân:
Nguyên nhân trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh..
2.1.2.3. Đặc ñiểm trẻ CPTTT: Cảm giác, tri giác, chú ý, trí nhớ, ngôn ngữ, tư duy, tình
cảm, xúc cảm, hành vi của trẻ CPTTT ñều có những khó khăn và thuận lợi mà chúng ta
cần lưu ý khi tiến hành ñiều chỉnh nội dung dạy học Toán cho trẻ.
2.1.3 Những vấn ñề lí luận về dạy học hòa nhập cho học sinh CPTTT
2.1.3.1 Môi trường giáo dục hòa nhập trẻ CPTTT: Yếu tố môi trường có ý nghĩa quyết
ñịnh trong việc giáo dục trẻ CPTTT. Hơn nữa, nhờ việc tổ chức môi trường, tổ chức các
hoạt ñộng trong môi trường và thông qua những tác ñộng trong các mối quan hệ tương tác
mà người giáo viên có thể kiểm soát, nâng cao ñược kết quả học tập của trẻ CPTTT.
2.1.3.2 Thiết kế và tiến hành bài học hòa nhập có hiệu quả
Tìm hiểu năng lực, nhu cầu và sở thích của trẻ.
Xác ñịnh mục tiêu bài học
Lựa chọn nội dung bài học
Xác ñịnh, sắp xếp các hoạt ñộng dạy – học và phương pháp tiến hành
Thiết kế tiến trình giờ học.
2.1.4 Điều chỉnh dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hoà nhập
2.1.4.1 Khái quát chung về môn Toán ở Tiểu học

Vị trí của môn Toán ở Tiểu học: Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối
quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực, rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn ñề, nó góp phần phát


triển trí thông minh, cách suy nghĩ ñộc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó ñóng góp vào việc hình
thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao ñộng như: cần cù, cẩn thận, có ý
chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học.
Mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học: giúp học sinh có những cơ sở ban ñầu về số
học các số tự nhiên, các số thập phân, các ñại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học ñơn
giản, hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành tính, ño lường, giải bài toán, hình thành và
phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng.
Nhiệm vụ của môn Toán ở Tiểu học: Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản,
ñơn giản, có nhiều ứng dụng trong ñời sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân,
các ñại lượng cơ bản, các yếu tố hình học, giải toán có lời văn, hình thành phong cách học
tập khoa học.
Mục tiêu dạy học môn Toán lớp 1: Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản và
ñơn giản ban ñầu về Toán học, Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành, ñọc, viết,
ñếm, so sánh, giúp học sinh tự tin, rèn cho học sinh cách diễn ñạt khoa học.
Nội dung dạy học môn Toán lớp 1: Có 4 nội dung cơ bản: Số học và yếu tố ñại số,
Đại lượng và ño ñại lượng, Yếu tố hình học, Giải bài toán
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của môn Toán ở lớp 1: Biết ñọc, viết, so sánh
các số từ 0 ñến 10, biết thực hiện phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10, nhận xét và gọi
ñúng tên: ñiểm, ñoạn thẳng, hình vuông, hình tam giác, hình tròn, biết ño ñộ dài ñoạn
thẳng theo ñơn vị xăngtimet (cm), biết giải và trình bày giải các bài toán có lời văn chỉ có
một phép cộng hoặc phép trừ với nội dung ñơn giản.
2.1.4.2 Phương pháp dạy học môn Toán
Phương pháp thực hành luyện tập: Phương pháp thực hành – luyện tập là phương
pháp dạy học liên quan ñến hoạt ñộng thực hành luyện tập các kiến thức – kỹ năng của
môn học.Nhiệm vụ chủ yếu của dạy thực hành luyện tập là củng cố các kiến thức mà học

sinh mới tiếp thu ñược
Phương pháp trực quan: Sử dụng phương pháp dạy học trực quan trong dạy học
Toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng nghĩa là giáo viên tổ chức, hướng dẫn học
sinh hoạt ñộng trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể, ñể dựa vào ñó mà nắm bắt ñược
kiến thức, kĩ năng của môn Toán.
Phương pháp gợi mở vấn ñáp: Phương pháp gợi mở vấn ñáp (phương pháp vấn ñáp
Ơristic hay phương pháp Xôcrat) là phương pháp dạy học không trực tiếp ñưa ra những
kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi ñể hướng dẫn học sinh suy nghĩ
và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần ñến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự
mình tìm ra kiến thức mới.Phương pháp gợi mở vấn ñáp tạo ñiều kiện cho học sinh tích
cực, chủ ñộng, ñộc lập suy nghĩ trong học tập tìm ra kiến thức mới.
Phương pháp giảng giải – minh họa: Phương pháp giảng giải – minh họa trong dạy
học Toán là phương pháp dùng lời nói ñể giải thích tài liệu toán kết hợp với các phương
tiện trực quan ñể hỗ trợ cho việc giải thích.Trong dạy học toán ở Tiểu học nói chung và lớp
1 nói riêng có thể sử dụng phương pháp này khi dạy học kiến thức mới, khi hướng dẫn học
sinh luyện tập và thực hành, khi tổ chức cho học sinh ôn tập các kiến thức ñã học.
Phương pháp dùng lời nói: Phương pháp này giúp học sinh củng cố, mở rộng vốn từ
và tăng cường khả năng phát âm, diễn ñạt từ, ñàm thoại giúp học sinh biểu ñạt những hiểu
biết của mình về thế giới xung quanh.
Phương pháp sử dụng phiếu giao việc: Phiếu giao việc là một hệ thống các công
việc mà học sinh phải tiến hành ñể có thể tự mình chiếm lĩnh kiến thức mới, tự mình hình
thành những kĩ năng mới. Sử dụng phiếu giao việc trong dạy học Toán cho học sinh


CPTTT học hòa nhập giúp giáo viên có ñiều kiện quan tâm giúp ñỡ học sinh CPTTT ñồng
thời giáo viên có thể ñiều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với khả năng của học sinh mà
không làm ảnh hưởng và mất thời gian của các học sinh khác
2.1.4.3 Các hình thức dạy học Toán trong lớp học hòa nhập học sinh CPTTT
Hình thức dạy học cá nhân: Hình thức này tạo ñiều kiện cho học sinh CPTTT tiến
bộ theo trình ñộ riêng của mình. Tuy nhiên trong một vài trường hợp thì phương pháp này

lại làm cho học sinh CPTTT giảm ñi ñộng cơ, nỗ lực học tập của mình.
Hình thức dạy học hợp tác nhóm: Học hợp tác nhóm là hình thức tổ chức học tập
của học sinh theo nhóm nhỏ trên lớp, trong ñó nhấn mạnh ñến các kĩ năng hợp tác mang
tính xã hội mà học sinh cần có, ñể ñảm bảo sự hợp tác trong học tập. Phương pháp này tạo
ñiều kiện cho trẻ CPTTT ñược tham gia vào các hoạt ñộng học tập, tạo cho trẻ có cơ hội
trình bày ý kiến của mình, rèn luyện một số kĩ năng sống, kĩ năng xã hội, quan hệ bạn bè,
tính mạnh dạn, ý thức trách nhiệm trong tập thể nhóm, chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
Hình thức dạy học theo lớp: Đây là phương pháp thường xuyên ñược sử dụng trong
dạy học toán nói chung và dạy học toán lớp 1 nói riêng. Giáo viên nên phối hợp ñúng mực
giữa học cá nhân, học theo nhóm, học theo lớp một cách phù hợp.
Hình thức trò chơi học tập: Vận dụng hình thức trò chơi trong việc hình thành kiến
thức mới và ôn tập kiến thức cũ cho học sinh CPTTT học hòa nhập giúp các em dễ tiếp thu
hơn và nhớ lâu hơn bởi chính các em ñược trải nghiệm kiến thức Toán học trong thực tế.
Hình thức hoạt ñộng thực hành ở ngoài lớp học: Hoạt ñộng chủ yếu là thực hành
ño ñộ dài, ño khối lượng: tham quan một số cơ sở sản xuất, cửa hàng có sử dụng các dụng
cụ ño khối lượng (các loại cân khác nhau), ñi thu thập số liệu phục vụ cho học tập toán...
Hình thức hoạt ñộng ngoại khóa về toán: Hoạt ñộng chủ yếu của hình thức hoạt
ñộng ngoại khóa môn Toán là tổ chức các nhóm bồi dưỡng học sinh giỏi toán giúp ñỡ các
học sinh kém toán hay học sinh CPTTT trong lớp. Tổ chức các cuộc thi, ñố vui về toán,
tìm hiểu khả năng ứng dụng toán vào ñời sống ñịa phương.
2.1.4.4 Mục ñích của ñiều chỉnh dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập:
Điều chỉnh nhằm phù hợp với khả năng nhận thức của mỗi học sinh, phù hợp với mục tiêu
của bài học, phù hợp với sở thích và cách học của học sinh. Mỗi học sinh có những sở
thích và cách tiếp nhận kiến thức khác nhau, nên giáo viên cần có những phương pháp dạy
học linh hoạt phù hợp với học sinh.
2.1.4.5 Các phương pháp ñiều chỉnh trong dạy học hòa nhập
Phương pháp ñồng loạt: Những học sinh cần chăm sóc cá biệt có thể tham gia vào
các hoạt ñộng học tập thường xuyên của lớp học bằng cách làm việc như mọi học sinh
khác. Điều chỉnh ñược tiến hành cho mọi trẻ căn cứ vào mục tiêu và nội dung của bài
học.Cách ñiều chỉnh này dựa trên cơ sở các mức ñộ nhận thức của mô hình Bloom.

Phương pháp ña trình ñộ: Trẻ khuyết tật cùng trẻ bình thường tham gia vào một
bài học nhưng với mục tiêu bài tập khác nhau dựa trên năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết
tật. Cách ñiều chỉnh này dựa trên cơ sở mô hình nhận thức của Bloom.
Phương pháp trùng lặp giáo án: Điêu chỉnh này dành cho những trẻ có khó khăn
chưa hoàn toàn tham gia tất cả các hoạt ñộng theo mục ñích chung của lớp học. Trẻ khuyết
tật và trẻ bình thường cung tham gia những hoạt ñộng chung của bài học nhưng theo mục
tiêu riêng trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân.
Phương pháp thay thế: Trẻ khuyết tật cùng ngồi chung với trẻ bình thường trong
giờ học nhưng học theo hai chương trình khác nhau.
2.1.4.5 Các hình thức ñiều chỉnh trong dạy học hòa nhập


- Thay ñổi hình thức hoạt ñộng của học sinh; Thay ñổi hình thức giảng dạy của giáo
viên: trò chơi, ñóng kịch...; Thay ñổi phong cách giảng dạy của giáo viên: Trong dạy học
giáo viên cần thay ñổi cách truyền ñạt hay phong cách giảng dạy; Thay ñổi nội dung và
yêu cầu; Thay ñổi hình thức ñánh giá; Thay ñổi các yếu tố của môi trường học; Thay ñổi
cách giao nhiệm vụ và bài tập; Thay ñổi cách trợ giúp.
2.1.4.6 Nội dung cần ñiều chỉnh trong lớp học hòa nhập: Thời gian, Môi trường trong lớp
học, ñiều chỉnh trong các môn học, các biện pháp tự quản, kiểm tra bằng nhiều hình thức,
tài liệu và học liệu, cách gia bài tập, những biện pháp kích thích và ñộng viên học sinh học
tập.
2.1.4.7 Ý nghĩa của việc ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán ở lớp 1: Gây hứng thú học
tập và học tập có hiệu quả , tránh ñược sự bất cập giữa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
sống hiện có của trẻ và yêu cầu lĩnh hội của nội dung dạy học phổ thông, nâng cao tính phù
hợp giữa cách học của trẻ và phương pháp giảng dạy của giáo viên, phát triển tính tích cực
các giác quan, tinh thần và hành vi của trẻ.
2.1.5 Tiểu kết : Điều chỉnh trong dạy học hoà nhập môn Toán lớp 1 có ý nghĩa rất to lớn.
Để ñiều chỉnh hiệu quả, người giáo viên cần nắm chắc nội dung và các phương pháp ñiều
chỉnh trong quá t ình dạy học. Nội dung và phương pháp ñiều chỉnh ñã ñược làm rõ khi
chúng tôi phân tích nhiệm vụ, chương trình, tài liệu môn Toán và cơ sở khoa học của việc

ñiều chỉnh môn Toán lớp 1. Sự phân tích này sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi ñiều chỉnh
dạy học môn Toán thực chất là cái gì và cần dựa trên những căn cứ nào ñể tiến hành quá
trình dạy học. Bên cạnh ñó chúng ta còn nhận thấy nhiều khó khăn, thuận lợi của học sinh
nói chung và học sinh CPTTT nói riêng khi ñiều chỉnh môn Toán.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC HÒA NHẬP LỚP 1
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1 Vài nét về ñịa bàn khảo sát: Năm học 2008-2009 Quận liên Chiểu – Thành phố Đà
Nẵng có 109 trẻ khuyết tật ở ñộ tuổi tiểu học. Trong ñó có 83 trẻ CPTTT và 26 trẻ ở các
dạng tật khác.
2.1.2 Quá trình khảo sát
Thời gian tiến hành: Từ 26/2/2009 ñến 20/5/2009
Địa ñiểm: các trường Tiểu học: Hải Vân, Hồng Quang, Trưng Nữ Vương Quận
Liên Chiểu - TP Đà Nẵng
2.1.3 Phương pháp khảo sát: Phương pháp ñiều tra bằng phiếu, phương pháp quan sát,
phương pháp ñàm thoại, phương pháp trắc nghiệm
2.2 Phân tích kết quả khảo sát
2.2.1:Đánh giá của giáo viên về trình ñộ tiếp thu môn Toán của học sinh CPTTT học
hòa nhập lớp1
100% ý kiến cho rằng khả năng nhận thức của học sinh CPTTT là chậm và rất chậm.
Học sinh CPTTT do sự tổn thương về não nên tư duy kém phát triển, ảnh hưởng ñến quá
trình học tập của trẻ nhất là trong môn Toán
2.2.2 Sự khác biệt giữa dạy học Toán cho học sinh bình thường và học sinh CPTTT
Theo giáo viên ñứng lớp thì sự khác biệt giữa dạy học Toán cho học sinh bình
thường và học sinh CPTTT là trình ñộ tiếp thu của học sinh CPTTT thường chậm hơn so
với học sinh bình thường. Học sinh CPTTT thường chậm nhớ, mau quên nên với cùng một



ñơn vị kiến thức nhưng với học sinh CPTTT cần nhắc ñi nhắc lại nhiều lần và phải chia
nhỏ nhiệm vụ.
Hầu hết các giáo viên cho rằng sự khác biệt lớn nhất giữa dạy học Toán cho học
sinh bình thường và học sinh CPTTT là phải có sự ñiều chỉnh về mục tiêu, nội dung,
phương pháp và cách kiểm tra ñánh giá trong quá trình dạy học Toán.
2.2.3 Đánh giá của giáo viên về mức ñộ khó của các nội dung Toán học ñối với học sinh
CPTTT
100% ý kiến cho rằng nội dung Số học và các yếu tố ñại số phù hợp với khả năng và
nhu cầu của học sinh CPTTT.
Nội dung Toán học về Đại lượng và ño ñại lượng, Yếu tố hình học thì theo ñánh giá
của giáo viên thì mức ñộ khó và phù hợp của hai nội dung này ñối với học sinh CPTTT là
tương ñương nhau.
100% ý kiến cho rằng nội dung Giải bài toán quá khó ñối với học sinh CPTTT. Tư
duy logic của học sinh CPTTT rất kém, các em khó khăn trong việc kết nối các dữ kiện bài
toán.
2.2.4 Đánh giá của giáo viên về mức ñộ ñiều chỉnh các yếu tố dạy học môn Toán hòa
nhập lớp 1 cho học sinh CPTTT
37,5% ý kiến cho rằng việc ñiều chỉnh mục tiêu dạy học cho học sinh CPTTT học
hòa nhập cần phải ñược tiến hành thường xuyên. Trái với ý kiến này có tới 62,5% chỉ thỉnh
thoảng mới ñiều chỉnh mục tiêu bài học.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc ñiều chỉnh nội dung bài học trong dạy học
Toán cho học sinh CPTTT, 75% ý kiến cho rằng cần phải thường xuyên ñiều chỉnh nội
dung bài học. 25% chỉ thỉnh thoảng mới ñiều chỉnh nội dung bài học.
Đánh giá về mức ñộ ñiều chỉnh phương pháp dạy học thì 50% ý kiến cho rằng phải
thường xuyên tiến hành và 50% ý kiến cho rằng chỉ cần thỉnh thoảng mới phải ñiều chỉnh.
62,5% ý kiến cho rằng ñiều chỉnh phương tiện dạy học cần ñược tiến hành thường
xuyên trong khi 37,5% chỉ thỉnh thoảng mới ñiều chỉnh phương tiện dạy học.
37,5% cho rằng cần phải thường xuyên kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận thức của học
sinh, 62,5% chỉ thỉnh thoảng thậm chí rất ít khi tiến hành kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận
thức của học sinh CPTTT.

2.2.5 Thực trạng vận dụng các hình thức dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học
hòa nhập
Hình thức dạy học theo lớp là hình thức chủ yếu (chiếm 75%). 25% chỉ thỉnh thoảng
mới tổ chức dạy học theo lớp (12,5%) thậm chí ít khi sử dụng hình thức này (12,5%).
50% nhận thức ñược tầm quan trọng của việc dạy học theo hình thức nhóm và cho
rằng cần tiến hành thường xuyên. Tuy nhiên có 25% thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức
này trong dạy học và 25% ít khi mới tổ chức dạy học theo nhóm.
100% ý kiến cho rằng hình thức dạy học cá nhân cho học sinh CPTTT là hình thức
dạy học phù hợp nhất và cần phải tiến hành thường xuyên.
25% ý kiến cho rằng chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức tham quan trong dạy
học, 62,5% rất ít khi sử dụng hình thức tham quan trong dạy học toán thậm chí không bao
giờ sử dụng (12,5%).
75% giáo viên thỉnh thoảng mới tổ chức các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp và 25% ít
khi tổ chức hình thức dạy học này.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của trò chơi trong dạy học môn Toán nên 37,5% ý
kiến cho rằng cần phải tiến hành thường xuyên , 62,5% chỉ thỉnh thoảng mới tổ chức trò
chơi toán học.


75% chỉ thỉnh thoảng thậm chí rất ít khi sử dụng hình thức kể chuyện trong dạy học
Toán, 25% ý kiến không bao giờ sử dụng hình thức này trong dạy học Toán cho học sinh
CPTTT học hòa nhập.
50% ý kiến cho rằng cần phải kết hợp với các môn học khác một cách thường xuyên
trong dạy học Toán nói chung và dạy học hòa nhập cho học sinh CPTTT nói riêng. 50%
chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức này thậm chí rất ít khi sử dụng.
2.2.6 Đánh giá mức ñộ vận dụng các phương pháp dạy học cho học sinh CPTTT học
hòa nhập môn Toán lớp 1
50% ý kiến cho rằng nên thường xuyên vận dụng phương pháp dùng lời nói vào dạy
học toán, 37,5% thỉnh thoảng mới sử dụng phương pháp này thậm chí có 12,5 % rất ít khi
sử dụng phương pháp này.

87,5% ý kiến cho rằng cần thường xuyên sử dụng phương pháp phương pháp gợi mở
vấn ñáp trong dạy học Toán cho học sinh CPTTT và chỉ 12,5% thỉnh thoảng mới sử dụng
phương pháp này.
50% ý kiến cho rằng việc sử dụng phiếu giao việc trong dạy học Toán cho học sinh
CPTTT học hòa nhập là rất cần thiết và phải tiến hành thường xuyên. 50% chỉ thỉnh thoảng
mới vận dụng phương pháp này.
100% ý kiến cho rằng phương pháp thực hành-luyện tập và phương pháp trực quan là
phương pháp dạy học chủ yếu và rất quan trọng trong dạy học môn Toán hòa nhập cho học
sinh CPTTT nên cần phải tiến hành thường xuyên.
2.2.7 Đánh giá của giáo viên về việc sử dụng các phương tiện dạy học khi hướng dẫn tổ
chức cho học sinh CPTTT học hòa nhập môn Toán lớp 1
Đánh giá của giáo viên về các phương tiện ñồ dùng trực quan trong dạy học toán
cho học sinh CPTTT học hòa nhập. Ở mức ñộ thường xuyên và thỉnh thoảng thì việc sử
dụng tranh ảnh và mô hình trong dạy học Toán gần như tương ñương nhau.
37,5% ý kiến cho rằng cần thường xuyên sử dụng vật thật trong dạy học toán 62,5%
chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng vật thật
100% ý kiến không bao giờ là không sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy
học hòa nhập môn toán cho học sinh CPTTT.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Những khó khăn của học sinh CPTTT khi học môn Toán: Do ñặc ñiểm tâm lý của
học sinh ñã gây ra cho trẻ nhiều khó khăn trong quá trình tiếp thu môn Toán. Cách dạy
môn Toán của giáo viên ñứng lớp chưa ñáp ứng ñược nhu cầu và khả năng của học sinh,
chưa phát huy ñược ñiểm mạnh của trẻ. Phụ huynh học sinh CPTTT chưa có những kiến
thức và kinh nghiệm giáo dục trẻ CPTTT nên hầu như không quan tâm nhắc nhở trẻ.
2.3.2 Những thuận lợi của học sinh CPTTT khi học môn Toán: Hầu hết các em CPTTT
ñều rất thích học, 100% giáo viên ñứng lớp ñều yêu thương trẻ, tạo ñiều kiện cho trẻ học
tập và họ ñều mong muốn làm những ñiều tốt nhất cho trẻ,
2.3.3 Nguyên nhân thực trạng dạy học Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 ở
các trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu – TP Dà Nẵng
- Về bản thân học sinh: Đặc ñiểm tâm sinh lý của trẻ ñã gây cho trẻ những khó

khăn nhất ñịnh trong việc lĩnh hội kiến thức toán học.
- Về cơ sở vật chất: chưa ñầy ñủ, chưa phong phú
- Về chuyên môn: Giáo viên chưa ñược ñào tạo chuyên sâu về giáo dục hòa nhập
cho học sinh CPTTT. Giáo viên chưa linh hoạt và còn lúng túng trong việc ñiều chỉnh các
yếu tố của quá trình dạy học. Giáo viên còn chịu sức ép về chất lượng ñại trà. Tài liệu


giảng dạy, tài liệu tham khảo dành cho môn Toán ở lớp học hòa nhập còn quá ít thậm chí
là không có...
- Về công tác quản lý: Chưa có chính sách ñãi ngộ dành cho giáo viên giảng dạy tại
các lớp hòa nhập. Quy chế chuyên môn của dạy học hòa nhập hiện nay còn phụ thuộc
nhiều vào chuyên môn của giáo dục Tiểu học phổ thông
- Về gia ñình: Chưa có sự quan tâm ñúng mức ñối với con em mình.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO
HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC HÒA NHẬP LỚP 1 Ở CÁC
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Các biện pháp nâng cao chất lượng ñiều chỉnh nội dung dạy học Số học và các
yếu tố ñại số cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên ñịa
bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng
3.1.1 Nguyên tắc ñề xuất biện pháp: Các nguyên tắc ñề xuất phải ñảm bảo cơ sở lý luận
ñã nghiên cứu, ñảm bảo tính phù hợp với ñặc ñiểm của trẻ CPTTT trong môi trường hòa
nhập. Các biện pháp ñưa ra phải dựa trên cơ sở thực tiễn ñã nghiên cứu, phù hợp với ñiều
kiện thực hiện như cơ sở vật chất, sự hợp tác của trẻ, trình ñộ nhận thức của trẻ...
3.1.2 Các biện pháp
3.1.2.1 Điều chỉnh thiết kế bài dạy
Ý nghĩa: Thiết kế bài dạy không chỉ ñảm bảo phù hợp với nhận thức của học sinh bình
thường mà ngay cả trẻ CPTTT vẫn có thể lĩnh hội là một ñòi hỏi tất yếu. Thiết kế bài dạy
có sự ñiều chỉnh về mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách kiểm tra ñánh giá... phù hợp
với khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh CPTTT sẽ phát huy ñưộc tính tích
cực và hứng thú học tập của học sinh.

Nội dung:Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh CPTTT và trình ñộ
chung của cả lớp. Mục tiêu bài học cần ñược xây dựng dưới dạng mục tiêu hành vi, lựa
chọn mục tiêu và phương pháp phù hợp nhằm phát huy ñiểm mạnh của trẻ. Hệ thống câu
hỏi, bài tập cần ñược thiết kế phù hợp với mức ñộ nhận thức của trẻ. Điều quan trọng là
giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp ñiều chỉnh ñể giúp học sinh củng cố, khắc
sâu và mở rộng vốn kiến thức.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu về môn Toán của mọi học sinh trong lớp
ñặc biệt là khả năng nhu cầu của học sinh CPTTT
Bước 2: Xây dựng kế hoạch bài học (có sự ñiều chỉnh)
Bước 3: Thực hiện kế hoạch bài học
3.1.2.2 Tổ chức các buổi họp chuyên môn
Ý nghĩa: Tổ chức các buổi họp chuyên môn tạo ñiều kiện cho các giáo viên chia sẻ kinh
nghiệm trong dạy học hòa nhập môn toán cho học sinh CPTTT nói chung và các phương
pháp ñiều chỉnh trong quá trình dạy học nói riêng.
Nội dung: Để tiến hành các buổi họp chuyên môn có hiệu quả về ñiều chỉnh nội dung dạy
học môn toán thì cần chuẩn bị tốt về ñiều kiện thực hiện như thời gian, ñịa ñiểm... và phải
ñịnh hướng trước nội dung họp. Chỉ ra cho giáo viên thấy ñược tầm quan trọng và tính tích
cực của việc ñiều chỉnh trong dạy học nói chung và trong môn Toán nói riêng. Phổ biến
cho giáo viên phương pháp, hình thức ñiều chỉnh sao cho phù hợp với khả năng và nhu cầu
của học sinh.
Tổ chức thực hiện: Nhà trường tiến hành tổ chức thhường xuyên các buổi họp chuyên
môn, chia sẻ kinh nghiệm.
3.1.2.3 Dạy cá nhân cho trẻ


Ý nghĩa: Rèn những kĩ năng còn hạn chế cho học sinh mà không ảnh hưởng ñến quá trình
học tập chung của cả lớp.
Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với các giáo viên khác lên kế hoạch nội dung dạy
cá nhân cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh ñặc biệt là với

học sinh CPTTT.
Tổ chức thực hiện: Tùy vào khả năng và mức ñộ nhận thức của trẻ mà giáo viên lên kế
hoạch dạy số tiết trong một tuần cho phù hợp. Dạy tiết cá nhân một cô một trò.
3.1.2.4 Sử dụng các phương pháp ñặc thù cho trẻ CPTTT
Ý nghĩa: Giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận thông tin, nâng cao hiệu quả học tập. Sử dụng
các phương pháp dạy học ñặc thù giúp giảm bớt những khó khăn do khuyết tật mang lại.
Nội dung: Sử dụng linh hoạt các phương tiện trực quan trong dạy học Toán. Chia nhỏ các
nhiệm vụ cho học sinh trong quá trình dạy học. Thường xuyên củng cố, nhắc ñi nhắc lại
kiến thức ñã học và kiến thức cần lĩnh hội.
Tổ chức thực hiện: Sử dụng các phương pháp dạy học ñặc thù cho học sinh CPTTT trong
các tiết học cá nhân, trong các hoạt ñộng học tập trên lớp...
3.1.2.5 Tạo hứng thú, ñộng cơ và cơ hội thành công cho trẻ
Ý nghĩa: Nhân tố quan trọng ñem ñên sự thành công trong dạy học là ñộng lực học tập của
người học. Chỉ khi trẻ có hứng thú, ñộng cơ thì học Toán mới mang lại hiiệu quả. Luôn tạo
cho trẻ cơ hội thành công sẽ củng cố lòng tin của trẻ vào khả năng của chính mình.
Nội dung: Giáo viên lựa chọn các bài tập phù hợp với khả năng và nhận thức của từng ñối
tượng học sinh ñặc biệt là học sinh CPTTT. Thiết kế các hoạt ñộng dựa trên thế mạnh của
trẻ. Chuyển những nội dung khó thành những nhiệm vụ phù hợp về ñộ khó, ñộ dài.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Tìm hiểu khả nanưg và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh
Bước 2: Thiết kế các bài tập, các hoạt ñộng phù hợp
3.1.2.6 Phối hợp với gia ñình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ
Ý nghĩa: Phần lớn thời gian học tập và sinh hoạt của trẻ là ở gia ñình. Việc phối hợp với
gia ñình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ nhằm tạo cho trẻ môi trường cho trẻ môi trường học tập
thuận lợi, tạo cơ hội cho trẻ phát triển toàn diện.
Nội dung: Giáo viên tiến hành trao ñổi với cha mẹ trẻ ñể cùng lên kế hoạch giáo dục ở
trường và ở nhà dựa trên khả năng và nhu cầu của trẻ. Giáo viên hướng dẫn cha mẹ cách
hỗ trợ trẻ khi ở nhà. Thường xuyên tiến hành ñánh giá hiệu quả của kế hoạch và lập kế
hoạch mới.
Tổ chức thực hiện:

+ Bước 1: Lập kế hoạch
+ Bước 2: Phân công hỗ trợ trẻ
+ Bước 3: Kiểm tra, ñánh giá, lập kế hoạch tiếp theo
3.2 Thử nghiệm tính phù hợp và khả thi của các biện pháp
3.2.1 Mục ñích thử nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bài học có sự ñiều chỉnh phù hợp với khả năng và
nhu cầu của từng ñối tượng học sinh CPTTT nhằm mục ñích xem xét, ñánh giá lại tính phù
hợp và tính khả thi của các biện pháp ñồng thời ñánh giá những gì ñạt, chưa ñạt và cần rút
kinh nghiệm những gì. Đặc biệt trong quá trình thực nghiệm, tiêu chí về hiệu quả học tập
ñược ñưa lên hàng ñầu.
3.2.2 Nội dung thử nghiệm


Chúng tôi chọn hai bài học trong chương trình môn Toán lớp 1 làm nội dung thực
nghiệm: Bài: “ So sánh các số có hai chữ số ” và Bài: “ Phép cộng trong phạm vi 100
(cộng không nhớ) ”
3.2.3 Đối tượng thử nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 1/1 trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu –
Thành phố Đà Nẵng.
- Mô tả chung về lớp 1/1:
Lớp 1/1 ñược ñặt ở cơ sở 1 của trường Tiểu học Hải Vân. Trường Tiểu học Hải
Vân có 2 cơ sở: cơ sở 1 nằm trên ñường Nguyễn Văn Cừ- phường Hòa Hiệp Bắc- quận
Liên chiểu- thành phố Đà Nẵng, cơ sở 2 ñược ñặt ở làng Vân. Dân cư sinh sống chủ yếu
bằng nghề ñốt than trên núi và nghề biển. 80% dân cư thuộc hộ nghèo.
Sĩ số lớp 1/1 là 28 học sinh. Đây là con số khá lý tưởng tạo thuận lợi cho quá trình
dạy và học. Học lực của học sinh lớp 1/1 nhìn chung ở mức trung bình – khá. Ngoại lệ có 3
học sinh yếu, cả 3 học sinh ñều chưa biết ñọc, biết viết. Đặc biệt cơ 3 học sinh CPTTT là
Huỳnh Thị Hồng Nhung, Huỳnh Thị Ngọc Nhi và Nguyễn Trần Nguyên. Ngoài 3 học sinh
ñược bác sĩ ñánh giá là CPTTT còn có những học sinh bị bỏ rơi sư phạm.
3.2.4 Quy trình thử nghiệm

- Khảo sát ñối tượng học sinh bình thường và học sinh CPTTT ñể tìm hiểu trình ñộ
chung bình chung về nhận thức môn Toán của học sinh cả lớp, tìm hiểu khả năng và nhu
cầu của từng ñối tượng học sinh.
- Khảo sát khả năng và nhu cầu của học sinh trước mỗi bài học qua test.
- Điều chỉnh các thiết kế bài học cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng
ñối tượng học sinh.
- Thực hiện các thiết kế bài học.
- Khảo sát kết quả của học sinh sau mỗi bài học qua test.
- So sánh, ñánh giá kết quả sau mỗi bài học của từng ñối tượng học sinh.
3.2.5 Tổ chức thử nghiệm
Điều chỉnh các thiết kế bài học: Mặc dù ñã chọn 2 thiết kế bài học trên nhưng thực
tế do ñặc ñiểm của học sinh bình thường và cả học sinh CPTTT tại lớp mà chúng tôi thử
nghiệm có nhiều khác biệt nên chúng tôi ñã tiến hành ñiều chỉnh một số ñiểm trong thiết kế
cho phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh ñặc biệt là 3 học sinh CPTTT trong lớp.
3 học sinh này có mức ñộ và khả năng hoàn toàn khác nhau, ở 3 trình ñộ khác nhau. Sau
khi thiết kế ñiều chỉnh bài học chúng tôi tiến hành thực hiện các thiết kế bài học.
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Trẻ CPTTT là CPTTT xuất hiện từ nhỏ, ñi học thường học khó hoặc kém, có những
hành vi bất thường từ nhỏ.
- Điều chỉnh là sự thay ñổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học
phù hợp với những năng lực và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh.
- Ý nghĩa của việc ñiều chỉnh trong dạy học môn Toán: Điều chỉnh ñáp ứng nhu cầu
và khả năng của từng ñối tượng học sinh, phát huy ñược tính tích cực và hứng thú với môn
toán của học sinh, giúp giáo viên thấy rõ cái ñích cần ñạt ñến ở mỗi bài học…
- Theo kết quả ñiều tra cho thấy trình ñộ nhận thức nội dung Số học và các yếu tố ñại
số thuộc phân môn Toán của học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 là chậm. Nguyên nhân
do ñặc ñiểm tâm lý của trẻ, giáo viên chưa có biện pháp ñiều chỉnh ñúng ñắn…



- Thực tế ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán nói chung và nội dung Số học và
các yếu tố ñại số nói riêng cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 còn nhiều bất cập, hiệu
quả chưa cao. Nguyên nhân do các yếu tố sau:
+ Giáo viên còn lúng túng trong việc ñiều chỉnh mục tiêu, lựa chọn nội dung và
phương pháp chưa sát với khả năng và nhu cầu của từng ñối twongj học sinh.
+ Giáo viên chưa ñược ñào tạo chuyên sâu về chuyên nghành GDHN cho học sinh
CPTTT
+ Giáo viên chưa linh hoạt trong việc ñiều chỉnh các yếu tố trong quá trình dạy học
+ Điều kiện cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn hạn chế.
+ Hiện nay chưa có chính sách ñãi ngộ, ñộng biên giáo viên dạy lớp học hòa nhập
có học sinh CPTTT.
2. Khuyến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu các ñề tài khoa học giáo dục thuộc lĩnh vực GDHN và tìm ra
các biện pháp nâng cao chất lượng ñiều chỉnh trong dạy học nói chung và môn Toán nói
riêng.
- Mở rộng các khóa ñào tạo ñội ngũ giáo viên chính quy về chuyên môn GDHN cho
học sinh CPTTT. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao nhận thức, trình ñộ chuyên môn
về ñiều chỉnh trong dạy học hòa nhập.
- Bộ Giáo dục và ñào tạo, các ngành chủ quản cung cấp tài liệu hướng dẫn thực hiện,
tài liệu tham khảo phục vụ công tác quản lý, công tác giảng dạy cho nhà trwongf và giáo
viên.
- Sở giáo dục và ñào tạo cần thường xuyên kiểm tra. Đánh giá ñồng bộ kết quả
GDHN
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho việc dạy và học hòa nhập
- Thành lập tổ chuyên môn về GDHN và phòng hỗ trợ GDHN trong trường ñể trao
ñổi, chia sẻ kinh nghiệm trong dạy học hòa nhập nói chung và trong môn Toán cho học
sinh CPTTT nói riêng.
- Có các biện pháp khuyến khích và chế ñộ ñãi ngộ phù hợp, kịp thời cho giáo viên
trực tiếp ñứng lớp hòa nhập nhằm tạo ñiều kiện giúp giáo viên yên tâm công tác, cống hiến

cho sự nghiệp giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT học hòa nhập nói riêng.



×