Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường tiểu học trên địa bàn quận liên chiểu thành phố đà nẵng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.76 KB, 16 trang )

1
NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH MẮC RỐI LOẠN TỰ KỶ
TRÊN ĐỊA BÀN QUÂN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THE DIFFICULTIES OF STUDENTS IN COMMUNICATION AUTISM DISORDER
LIEN CHIEU DISTRICT OF THE PROVINCE DA NANG CITY
SVTH: Đặng Thị Tâm
Lớp 06SDB, Khoa Tâm Lý – Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đẵng
GVHD: T.S Huỳnh Thị Thu Hằng
Khoa Tâm Lý – Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đẵng
TÓM TẮT
Học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở tiểu học thường là những trẻ mắc tự kỷ dạng nhẹ, có những
“nét tự kỷ”. Đây là một dạng khuyết tật mới chưa có nhiều người biết ñến. Vì vậy, chúng gặp rất
nhiều khó khăn trong ñó khó khăn trong giao tiếp là vấn ñề ñầu tiên. Ở Đà Nẵng, hiện nay học
sinh này ñang học chung với những học sinh bình thường và chịu nhiều thiệt thòi nhưng chưa có
ñề tài nào nghiên cứu ñể phát hiện, chuẩn ñoán cũng như ñưa ra các biện pháp can thiệp nhằm
giúp ñỡ trẻ vượt qua những khó khăn này.
ABSTRACT
Students with autism disorder in primary school children often have mild form of autism or
the "autistic features". This is a new form of disability are not well known. Therefore, we face
many difficulties in communication that is difficult issues first. In Da Nang, current
undergraduate students with normal students and disadvantaged but do not have a research
project to detect, diagnose and make interventions to help children overcome these difficulties.
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Báo của UBBAXH-CARITAS VIỆT NAM về các hoạt ñộng trợ giúp người khuyết tật
(Tại Hội nghị CBR của Caritas Asia ở Cambodia) cho rằng. Hiện nay, tỷ lệ trẻ tự kỷ trên thế giới
là 1/150 trẻ. Số trẻ có dấu hiệu tự kỷ ñược phát hiện ngày một gia tăng.
Ở Việt Nam, theo Ts. Trần Thị Thu Hà và các bác sỹ chuyên môn thấy rằng mô hình tàn tật
của trẻ thay ñổi rất ghê gớm và số lượng trẻ tự kỷ ñang gia tăng. Từ năm 1985 ñến 1995 chủ yếu


là bệnh bại liệt, từ năm 1995 ñến năm 2000 thì 30% là bệnh bại não, từ 2000 trở lại ñây thì trẻ tự
kỷ xuất hiện ngày càng ñông, năm sau cao gấp 2,3 lần năm trước.
Trên ñịa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng có những học sinh mắc rối loạn tự kỷ.
Những học sinh này gặp rất nhiều trong ñó có khó khăn trong giao tiếp. Các em gặp khó khăn cả
sử dụng ngôn ngữ và sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Các em khó khăn trong việc
hiểu lời nói của người khác, trong việc diễn ñạt các câu nói một cách mạch lạc, ñôi khi chưa rõ ý,
nếu có diễn ñạt ñược thì giọng nói của các em không có âm ñiệu, không nhấn giọng. Đặc biệt khó
khăn trong việc giao tiếp bằng mắt, cử chỉ, ñiệu bộ hay kém khả năng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể


2
làm cho những học sinh này không cảm nhận ñược người khác ñang nghĩ gì về mình, hài lòng
hay không hài lòng và người khác cũng cảm thấy khó hiểu với chúng. Những khó khăn ñó ñã gây
trở ngại rất lớn trong việc kết bạn, quan hệ xã hội hay tham gia các hoạt ñộng vui chơi, học tập
dẫn ñến các em cảm thấy chán học và bỏ học.
Hiện nay, trên ñịa bàn quận Liên Chiểu hành phố Đà Nẵng vẫn chưa có một cuộc khảo sát
nào về những học sinh mắc rối loạn tự kỷ và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về những
khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ. Vì vậy, nhiều học sinh mắc rối loạn tự
kỷ giao tiếp rất kém, thậm chí không thể giao tiếp ñược với những người xung quanh.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi chọn ñề tài: “Những khó khăn trong giao tiếp
của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu thành
phố Đà Nẵng” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu ñề tài này, chúng tôi nhằm mục ñích tìm hiểu những khó khăn trong giao tiếp
của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà
Nẵng. Từ ñó, ñề xuất những ñịnh hướng can thiệp giúp ñỡ trẻ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Những khó khăn trong giao tiếp của học mắc rối loạn tự kỷ ở các
trường tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, ở các trường tiểu học trên ñịa bàn Quân Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng có những
học sinh mắc rối loạn tự kỷ. Các em gặp rất nhiều khó khăn trong ñó khó khăn về giao tiếp là vấn
ñề ñầu tiên. Các em thường khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ: Khó khăn trong việc hiểu lời nói và
diễn ñạt lời nói…. Đặc biệt các em khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:
tránh giao tiếp bằng mắt, không có khả năng sử dụng hay ít khi hiểu ngôn ngữ cử chỉ, ánh mắt,
ñiệu bộ. Nếu như biết ñược những khó khăn ñó của các em thì sẽ giúp các em có cơ hội ñể khắc
phục và phát triển khả năng giao tiếp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ.


3
- Nghiên cứu những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường
tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng từ ñó ñề xuất những ñịnh hướng can
thiệp giúp ñỡ trẻ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên khách thể là học sinh tiểu học trong các trường tiểu
học Hồng Quang, trường tiểu học Hải Vân, trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi trên ñịa bàn quận
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp ñiều tra bằng Ankét
6.2.2. Phương pháp quan sát
6.2.3. Nhóm phương pháp phỏng vấn
6.2.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc khóa luận.
II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận về vấn ñề giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
1.1.

Tổng quan vấn ñề nghiên cứu

1.2. Một số vấn ñề chung về giao tiếp
1.2.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là sự truyền ñi, phát ñi một thông tin từ một người hay một nhóm người cho một
người hay một nhóm người khác, trong mối quan hệ tác ñộng lẫn nhau (tương tác). Thông tin hay
thông ñiệp ñược người phát và người nhận giải mã, cả hai bên ñều vận dụng một mã chung
(Nguyễn Khắc Viện, 2001).
1.2.2. Chức năng của giao tiếp
a) Nhóm chức năng xã hội
- Chức năng thông tin
- Chức năng tổ chức phối hợp hoạt ñộng
- Chức năng ñiều khiển
- Chức năng phê bình và tự phê bình
b) Nhóm chức năng tâm lý


4
- Chức năng cảm xúc
- Chức năng ñộng viên, khích lệ
- Chức năng thiết lập, phát triển, củng cố các mối quan hệ
- Chức năng hình thành, phát triển tâm lý nhân cách
1.2.3. Phương tiện giao tiếp
1.2.3.1. Giao tiếp ngôn ngữ
Giao tiếp ngôn ngữ là sự giao tiếp ñược tiến hành thông qua hệ thống tín hiệu thứ hai: lời
nói và chữ viết.
Đây là hình thức giao tiếp ñặc trưng cơ bản nhất trong hệ thống giao tiếp xã hội bởi nó có

những chức năng: chức năng thông báo, chức năng diễn cảm và chức năng tác ñộng.
1.2.3.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ ñược thể hiện thông qua sự vận ñộng của cơ thể như cử chỉ, tư thế,
nét mặt; thông qua cách trang phục hoặc tạo ra khoảng không gian nhất ñịnh khi tiếp xúc.
1.3.

Đặc ñiểm giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ

1.3.1. Khái niệm học sinh mắc rối loạn tự kỷ
Theo chúng tôi, học sinh mắc rối loạn tự kỷ là những học sinh có những rối loạn phát triển
lan tỏa phức tạp ở những lĩnh vực sau: Tương tác xã hội, ngôn ngữ, hành vi ñịnh hình lặp ñi lặp
lại, rối loạn cảm giác. Có 5 phân nhóm chuẩn ñoán trong phổ tự kỷ: Tự kỷ ñiển hình, hội chứng
Aperger, Rối loạn Rett, rối loạn phân rã ở trẻ thơ, rối loạn phát triển lan tỏa – không ñiển hình.
1.3.2. Đặc ñiểm phát triển của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
1.3.2.1. Cảm giác, tri giác.
Phản ứng với các cảm giác gần kề:. Trẻ tự kỷ hoặc rất nhạy cảm hoặc kém nhạy cảm với
mọi thứ xung quanh. Trẻ có thể liếm và ngửi người khác như một món ñồ ăn. Ngược lại, cũng có
trẻ lại quá nhạy cảm với các vết thương, chỉ hơi một chút xíu là cũng ñủ ñể trẻ la toáng lên, ñiều
này gây trở ngại rất lớn cho những người chăm sóc trẻ.
1.3.2.2. Tư duy, tưởng tượng
Trí tưởng tượng
Một ñứa trẻ tự kỷ không sử dụng trí tưởng tượng của nó khi chơi với ñồ chơi và thay vì
nhận thức những ñồ vật trong tình trạng toàn vẹn của chúng, thì trẻ có thể quá chú ý ñến một chi
tiết nhỏ của một món ñồ chơi, một con người hay một ñồ vật nào ñó. Chẳng hạn khi chơi với một
bộ phận nhỏ, như cái bánh xe hay bộ phận giảm xóc hơn là dùng nó như một chiếc xe lửa ñể chơi.


5
Các trẻ mắc rối loạn tự kỷ hầu như không biết chơi các trò chơi giả vờ và các hoạt ñộng
tưởng tượng một cách giống như các trẻ khác. Chúng cầm các ñồ chơi hay các ñồ vật khác lên chỉ

là ñể có cảm giác về sự ñụng chạm, hay số khá hơn có thể sử dụng các món ñồ chơi công cụ thu
nhỏ như bộ làm bếp, hay cho xe lửa chạy trên ñường ray, nhưng cũng rất ñơn giản ở một số ñộng
tác.
1.3.2.3. Ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ tự kỷ
Trẻ tự kỷ thường không muốn giao tiếp. Chúng tỏ ra không sẵn sàng ñể học hỏi những ñiều
mà trẻ bình thường học một cách tự nhiên và do ñó, trẻ không có cơ hội ñể “ñi vào ngôn ngữ theo
cùng một cách”. Chúng thấy rất khó khăn ñể làm những ñiều xung quanh có ý nghĩa.
a) Khả năng giao tiếp mắt
Trẻ thiếu sự tương tác bằng mắt. Trẻ có khuynh hướng không nhìn vào mắt người khác ñể
có ñược thông tin, tức nhìn vào sự thay ñổi nét mặt ñể ñoán biết cảm xúc, quan ñiểm ñể hiểu
ñược người ñối diện ñang muốn nói ñiều gì và họ hài lòng hay không hài lòng qua ánh mắt, nét
mặt ấy.
Giao tiếp bằng mắt kém làm ảnh hưởng tới giao tiếp xã hội và khả năng bắt chước lời nói.
Vì vậy, mà trẻ tự kỉ thường gặp khó khăn trong giao tiếp ñặc biệt trong việc phát âm cũng như
trong việc sử dụng lời nói.
b) Khả năng tập trung
Trẻ có mối quan tâm ñặc biệt với những thứ mà chúng thích. Trẻ chỉ thể hiện sự tập trung
cao ñộ vào các thứ ñó, còn ñối với những thứ khác thì chúng rất nhanh chán. Khả năng mất tập
trung kém nên việc bắt trẻ tự kỉ phải ngồi một chỗ trong một thời gian dài là một việc làm khó
khăn. Tăng ñộng là một ñặc ñiểm thường thấy ở nhiều trẻ tự kỉ. Hoạt ñộng chính của những trẻ
này là chạy nhảy suốt ngày không có mục ñích.
c) Khả năng dùng cử chỉ
Hầu hết những Trẻ tự kỷ ñều có khó khăn trong ngôn ngữ biểu cảm. Đa số trẻ không hiểu
cũng không biết thể hiện ra ngoài những hành vi phi ngôn ngữ. Điều này thể hiện khá rõ trong
việc không giao tiếp bằng mắt và không biết lắc ñầu ñể tỏ vẽ không ñồng ý, hay cái nhíu mày ñể
thể hiện sự khó chịu. Trẻ không hiểu những tín hiệu ngôn ngữ phụ như sự diễn tả bằng nét mặt và
cử chỉ. Đó giống như là một khiếm khuyết “thực sự” và gây ra rất nhiều khó khăn trong việc học
ngôn ngữ của trẻ tự kỷ.
d) Giọng nói



6
Khi trẻ tự kỷ biết nói thì người ta khám phá thêm một tính chất khác biệt nữa là giọng nói
của những trẻ này không ñược tự nhiên. Gần như tất cả các trẻ tự kỷ mà nói ñược thì nói với
giọng khác thường không lên giọng, xuống giọng. Một số trẻ giọng cao giọng một cách bình
thường và cũng không biến ñổi trầm bổng.
e) Cách dùng ngôn ngữ
Trẻ tự kỷ dùng lời nói chủ yếu là ñể nhu cầu của chúng ñược thoả mãn hơn là mục ñích có
tính xã hội như nói làm vui lòng người khác... trẻ tự kỷ nhắm vào chuyện gợi nên hành ñộng ñể
mang lại ñiều hay vật mà chúng muốn ngay lúc ấy. Ví dụ như trẻ muốn ”uống nước”, ”ñi về”. Trẻ
nói những ñòi hỏi này mà không cần biết khung cảnh lúc ñó có thích hợp hay không.
f) Nhại lời
Tính nhại lời là một trong những bất thường hay thấy nhất ở trẻ Tự kỷ. Có 2 mẫu nhại lời
cơ bản: nhại lời ngay lập tức và nhại lời trì hoãn. Việc xem xét những kiểu nhại lời này sẽ cho
chúng ta biết trẻ ñang cố gắng xử lý ngôn ngữ như thế nào.
1.3.2.4. Tương tác xã hội
a) Nhóm ñối tượng xa lánh mọi người:
Những trẻ này thường có biểu hịên coi như mọi người không tồn tại. Khi có ai gọi, trẻ
không phản ứng, có ai nói với mình trẻ cũng không trả lời, trên khuôn mặt hầu như không biểu lộ
cảm xúc nào, trừ những lúc trẻ giận dữ, buồn hoặc vui cực ñộ.
b) Nhóm ñối tượng bị ñộng:
Đây là loại ít gặp nhất, các trẻ loại này không hoàn toàn tách rời khỏi người lớn. Trẻ chấp
nhận việc tiếp xúc, không xa lánh nhưng không chủ ñộng, và cũng như nhóm trẻ trên, trẻ ít giao
tiếp qua ánh mắt.
c) Nhóm ñối tượng hoạt ñộng kỳ hoặc:
Đứa trẻ thuộc nhóm này thường tỏ ra tích cực trong việc tiếp cận người khác, thường là ñối
với những người hay chăm sóc mình, luôn luôn ñòi hỏi theo yêu cầu của mình mà không hề chú ý
ñến thái ñộ hay phản ứng của người khác.
d) Nhóm ñối tượng quá hình thức, khoa trương:
Kiểu hành vi này thường chỉ xuất hiện ở tuổi thanh niên, thường phát triển ở những ñối

tượng có khả năng cao nhất và nói năng lưu loát. Các ñối tượng này có cách ứng xử lễ ñộ và
mang tính hình thức.
1.3.2.5. Đặc ñiểm hành vi.
a) Hành vi ñịnh hình:


7
Theo Kanner, hành vi ñịnh hình là biểu hiện ñiển hình của trẻ tự kỷ. Qua quan sát lâm sàng
cho thấy TTK có những hành vi rập khuôn, lặp ñi lặp lại: Trẻ thích ñi ñi lại lại trong phòng, búng
ngón tay, xoay ñồ vật ….Những trẻ khác nhau sở thích về các hành vi ñịnh hình khác nhau.
b) Không thích sự thay ñổi.
Hầu như TTK muốn tất cả mọi thứ phải quen thuộc, gần gũi, trẻ rất ghét sự thay ñổi, xáo
trộn từ những ñồ dùng cá nhân, ñồ dùng học tập cho ñến nơi chốn sinh hoạt hàng ngày. Đối với
TTK, sự không quen thuộc ñồng nghĩa với sự thiếu an toàn, trẻ sẽ cảm thấy bất an khi có một
người lạ, ñồ vật lạ hay ñến một nơi xa.
c) Thiếu nhạy cảm hoặc quá nhạy cảm.
Ngày nay, những chuyên gia dạy TTK rất quan tâm ñến giác quan của trẻ. Theo quan sát
của các chuyên gia, hầu hết TTK ít nhiều ñều có vấn ñề về giác quan, biểu hiện các trẻ hay ñưa
các ñồ vật lên ngửi, liếm. Các rối loạn khác như ăn muối không thấy mặn, ăn chanh không chua,
quay tròn lâu không chóng mặt, thích leo trèo, thích lộn ñầu xuống ñất, bịt tai khi nghe thấy âm
thanh thông thường.
d) Những gắn bó bất thường
TTK ở một giai ñoạn nào ñó có những gắn bó với ñồ vật theo cách không bình thường như:
hàng ngày chỉ sưu tầm các tờ báo , vở chai, ñồ hộp, tò lịch, sợi dây, cọng cỏ…TTK thích những
ñồ vật trong sinh hoạt gia ñình như: chén, bát, xoong…nhưng hoàn toàn không thích ñồ chơi bình
thường.
e) Hành vi gây phiền toái nơi cộng ñồng.
TTK thường ít quan tâm ñến chuẩn mực của xã hội, muốn làm theo sở thích cá nhân nên rất
dễ có những hành vi trái ngược với sự mong ñợi của người khác như: la khóc khi người lớn
không ñáp ứng sở thích của trẻ, chụp nhanh những ñồng tiền từ tay nhân viên bán hàng hay món

ñồ chơi từ tay ñưa trẻ bên cạnh.
f) La hét, giận dữ
TTK có những sở thích, thói quen kỳ lạ nên trẻ thường ứng xử không ñúng với những
chuẩn mực xã hội thông thường. Khi người lớn thấy vậy và ngăn chăn hành vi bất thường ñó sẽ
làm trẻ khó chịu và có những hành vi nỗi cáu gây hấn. Đồng thời do TTK gặp khó khăn trong
ngôn ngữ, không diễn ñạt ñược ý nghĩa của mình ra ngoài nên người lớn không hiểu trẻ.
g) Những hành vi liên quan khác
Những cá nhân bị tự kỷ cũng có thể phát triển những triệu chứng ña dạng khác nhau.
Những rối loạn tinh thần xuất hiện bao gồm những rối loạn tăng ñộng kém chú ý, loạn tâm thần,


8
sự buồn chán, rối loạn ám ảnh cưởng bức và những lối loạn lo âu khác. Những cá nhân bị tự kỷ
cũng có thể có những biểu hiện những hành vi phá phách. Trẻ có thể tấn công lại bản thân hay
những người khác.
1.3.2.6. Thể chất
Với trẻ tự kỉ ngoài sự phát triển không bình thường về ngôn ngữ, hành vi và trí tuệ thì thể
chất của các em phát triển hoàn toàn bình thường. Đó là những ñứa trẻ nhìn bề ngoài không ai nói
các em mang trong mình loại tật nào cả, và khi tiếp xúc với các em ta mới phát hiện ñược sự
không bình thường ở các em.
1.3.3. Đặc ñiểm giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ.
Trẻ tự kỷ mức ñộ nhẹ: Khả năng nói mô phạm rất ñều hoặc quá to; Thường lặp ñi lặp lại trong
khi giao tiếp và không quan tân ñến hứng thú của người khác; Rất hạn chế trong hiểu ngôn ngữ
cơ thể hoặc biểu cảm bằng mặt; Nói quá nhiều về những sở thích riêng, không quan tâm ñến sở
thích của người khác
Trẻ tự kỷ mức ñộ vừa: Sự phát triển ngôn ngữ chậm hoặc hạn chế . Khoảng 5- 20 giây sau mới
phản ứng lại; Các kỹ năng hội thoại rất nghèo nàn; Không hiểu cách chuyển lượt; Hạn chế trong
việc hiểu lộ qua mặt; Tránh giao tiếp bằng mắt; Hạn chế trong việc hiểu ngôn ngữ cơ thể
Trẻ tự kỷ mức ñộ nặng: Không dùng những giao tiếp có nghĩa; Lặp ñi lặp lại một số từ và tên.
Một số trẻ nhắc lại những gì chúng nghe thấy; Rất ít biểu hiện tình cảm trên mặt và ít hoặc không

giao tiếp bằng mắt; Không hiểu ngôn ngữ cơ thể
1.3.4. Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
1.3.4.1. Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ
a) Diễn ñạt lời nói:
Giọng nói của những học sinh mắc rối loạn tự kỷ không ñược tự nhiên, không lên giọng,
xuống giọng, không biến ñổi trầm bổng. Nếu có sự thay ñổi thì thì nó lại lên xuống như hát một
cách nhịp nhàng chứ không nhấn mạnh vào chữ cần nhấn mạnh. Câu hỏi tại sao thì trẻ chỉ trả lời
ñược trong những tình huống thường gặp.
b) Cách dùng ngôn ngữ:
Các em tự kỷ dùng lời nói chủ yếu là ñể nhu cầu của chúng ñược thoả mãn hơn là mục ñích
có tính xã hội như nói làm vui lòng người khác... Các em tự kỷ không thể hiểu ñược người ñối
diện ñã hiểu hay ñã nghe ñủ chưa và khi nào thì cần ngưng chủ ñề ñó lại và chuyển sang chủ ñề
khác.
c) Nhại lời:


9
1.3.4.2. Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
a) Khó khăn về giao tiếp mắt
Học sinh mắc rối loạn tự kỷ không tương tác bằng mắt. Học sinh mắc rối loạn tự kỷ có
khuynh hướng không nhìn vào mắt người khác ñể có ñược thông tin, tức nhìn vào sự thay ñổi nét
mặt ñể ñoán biết cảm xúc, quan ñiểm ñể hiểu ñược người ñối diện ñang muốn nói ñiều gì và họ
hài lòng hay không hài lòng qua ánh mắt, nét mặt ấy.
b) Khó khăn trong việc sử dụng cử chỉ, ñiệu bộ
Thường thì học sinh mắc rối loạn tự kỷ dường như không hiểu hoặc thậm chí không chú ý
chút nào và không ý thức ñược những cử chỉ mà người khác dùng ñể chỉnh ñốn hành vi của
chúng. Những khó khăn trong việc tiếp nhận của trẻ thường ñi kèm với việc không có khả năng
sử dụng cử chỉ ñể diễn tả suy nghĩ một cách rõ ràng.
1.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
1.3.5.1. Nguyên nhân chủ quan

Đó có thể là những trở ngại về mặt sinh lý: Do một số cấu trúc chức năng của cơ thể các em
hoặc bị giảm khả năng ở một số giác quan mà trẻ thường có khó khăn trong việc truyền và nhận
thông tin, làm cho thông tin sai lệch, hoặc không ñầy ñủ, dẫn ñến cản trở trong việc giao tiếp của
các em. Đó có thể là những trở ngại về mặt tâm lý: Khả năng ngôn ngữ và khả năng nhận thức
của các em bị hạn chế. Các em thiếu nhu cầu giao tiếp. Thường thì các em muốn giao tiếp nhưng
việc thể hiện các nhu cầu ñó không phù hợp. Học sinh này thường có những phản ứng thất
thường, chậm chạp.
1.3.5.2. Nguyên nhân khách quan
Ngoài những trở ngại tâm sinh lý của các em ảnh hưởng ñến quá trình giao tiếp còn những
cản trở về mặt xã hội: Môi trường giao tiếp: Tiếng ồn, nhiệt ñộ …thêm vào ñó có thể do gia ñình
không dành nhiều thời gian tiếp xúc, chăm sóc trẻ ñúng mức. Những người xung quanh có những
thái ñộ kì thị, lánh xa trẻ khiến trẻ không có môi trường giao tiếp. Dẫn ñến những học sinh mắc
RLTK thường thiếu niềm tin vào người khác, né tránh giao tiếp: trẻ có những mặc cảm, tự ti …Vì
vậy trẻ không thích giao tiếp với mọi người.
1.4. Tiểu kết chương 1
Trong chương này, chúng tôi ñã nghiên cứu lý luận về một số vấn ñề chung về giao tiếp,
những ñặc ñiểm phát triển của trẻ tự kỷ. Qua ñó, giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, khái quát về
TTK. Đồng thời, chúng ta hiểu ñược những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự
kỷ.


10
2. Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ở các trường tiểu học
trên ñịa bàn quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mô tả ñịa bàn khảo sát
2.1.2. Đối tượng khảo sát
2.1.2.1. Học sinh mắc rối loạn tự kỷ
Nghiên cứu 10 học sinh mắc RLTK của các trường tiểu học hoà nhập: trên ñịa bàn quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Trong ñó, số học sinh mắc RLTK nam là 10 học sinh không có

học sinh nữ. Độ tuổi từ 6 tuổi ñến 11 tuổi (sinh năm 1998 ñến năm 2002)
2.1.2.2. Giáo viên, học sinh bình thường
Điều tra 20 GV dạy các lớp có học sinh trên tại các trường tiểu học trên ñịa bàn quận Liên
Chiểu. Trong ñó giáo viên dạy ít kinh nghiệm nhất là 1 năm và nhiều kinh nghiệm nhất là 28
năm. Điều tra 200 HSBT tại các trường tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng.
2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát
2.2. Phân tích kết quả khảo sát
2.2.1. Nhu cầu giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
- 100% số trẻ khảo sát ñều có nhu cầu giao tiếp ở mức ñộ thấp nhất. Tất cả 10 trẻ khảo sát
ñều có số ñiểm ≤ 20, Trong ñó chỉ có em 4 có ñiểm số cao nhất là 20 ñiểm và có 2 em có số ñiểm
thấp nhất. Điều này có nghĩa là những em này về cơ bản có nhu cầu giao tiếp nhưng chỉ ở mức
ñộ khởi phát. Có sự chênh lệch giữa nhu cầu giao tiếp và hành vi thể hiện của các em.
2.2.2. Những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
2.2.2.1. Những khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
a) Hiểu lời nói
Khó khăn về hiểu lời nói của HS mắc RLTK diễn ra ở mức ñộ thường xuyên chiếm tỉ lệ
cao. Cụ thể, các em không hiểu những ý nghĩa trừu tượng, tinh tế trong các câu chuyện cười hay
các câu nói bóng gió chiếm 80%, khó khăn trong việc chỉ trả lời các câu hỏi tại sao trong tình
huống cụ thể chiếm 70% và không biết tiếp chuyện người khác và duy trì cuộc nói chuyện là
60%. Còn các mức ñộ thỉnh thoảng chỉ chiếm tỉ lệ ít từ 20% ñến 40%, không có em nào chưa xảy
ra những khó khăn trên.
b) Diễn ñạt lời nói


11
HS mắc RLTK thường khó khăn trong việc diễn ñạt lời nói. Các em có giọng nói không
diễn cảm, không lên không xuống, lời nói thì thường có nội dung nghèo nàn, vốn từ ít ỏi chiếm tỉ
lệ 90% ñến 100%. Chiếm tỉ lệ 70% là việc các em luôn nhắc lời cô giáo nhưng nhiều khi các em
không hiểu những lời ñó (nói vẹt). Chiếm tỉ lệ 50% - 60% là những khó khăn như: ít khi tham

gia các trò chơi bắt chước nếu các em chơi bắt chước thì cách chơi thường vẫn có tính rập khuôn
và lặp ñi lặp lại, các em có thể nói về ñiều các em quan tâm, nhưng một khi người lớn ñáp ứng và
bắt ñầu nói chuyện với các em thì các em lại bỏ dở và rút khỏi cuộc nói chuyện ấy, các em vẫn
thiếu khả năng tương tác qua lại.
2.2.2.3. Những khó khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ của học sinh mắc rối
loạn tự kỷ
a) Ánh mắt: Ở mức ñộ thường xuyên, khó khăn trong việc không hiểu ngôn ngữ qua ánh mắt
chiếm ñến 70% và các em có khuynh hướng không nhìn vào mắt người khác ñể có ñược thông
tin, tức nhìn vào sự thay ñổi ánh mắt, nét mặt ñể ñoán biết cảm xúc, quan ñiểm ñể hiểu ñược
người ñối diện ñang muốn nói ñiều gì và họ hài lòng hay không hài lòng qua ánh mắt, nét mặt ấy
chiếm 60%. Chiếm 50% là khó khăn trong việc dùng mắt ñể diễn tả cảm xúc và ý nghĩa. Ở mức
ñộ thỉnh thoảng chỉ chiếm 20% ñến 40%, Không xảy ra những khó khăn kể trên thì chỉ chiếm
10% .
b) Cử chỉ: Trong 10 trẻ thì có khoảng 7 trẻ (chiếm 70%) ở mức ñộ thường xuyên các em khó
khăn trong vấn ñề không biết dùng cử chỉ, ñiệu bộ cơ thể ñể biểu hiện cảm xúc hoặc ý nghĩa chỉ
có 2 em (chiếm 20%) ở mức ñộ thỉnh thoảng và 1 em (chiếm 10%) không có khó khăn trên. Ở
mức ñộ thường xuyên và chiếm 60% là khó khăn khi các em không hiểu hoặc thậm chí không
chú ý chút nào những cử chỉ mà người khác dùng ñể chỉnh ñốn hành vi của bản thân và ở mức ñộ
thỉnh thoảng có 4/10 em (40%), không có em nào không có khó khăn trên.
c) Tư thế: Các em khó khăn trong việc em ít khi thay ñổi tư thế, giữ mãi một tư thế khi giao tiếp
chiếm tỉ lệ 60% ở mức ñộ thường xuyên. Chiếm tỉ lệ ñến 70% là khó khăn trong việc bắt chước
cử chỉ của người khác trong giao tiếp. Còn mức ñộ thỉnh thoảng chỉ chiếm tỉ lệ là 30% - 40%.
Không có em nào không có những khó khăn trên. .
d) Lắng nghe : Hầu hết các em ít chú ý nghe hay chú ý ñến việc riêng khi nói chuyện với người
khác. Các em thiếu tự tin trong giao tiếp (trẻ thường cúi mặt hoặc quay mặt ñi nơi khác). Dường
như các em không quan tâm ñến những gì người khác nói. Đó là một trong những khó khăn
thường thấy của các em trong 10 em thì ñã có ñến 5 em ở mức ñộ thường xuyên, còn lại là 3 em
(chiếm 30%) ở mức ñộ thỉnh thoảng, có 2 em (chiếm 20%) không có khó khăn trên.



12
e) Phản ứng: 100% trẻ ñều gặp khó khăn trong việc thực hiện những yêu cầu và chỉ dẫn. Ví dụ:
Khi giáo viên yêu cầu trẻ làm bài tập thì các em ít khi thực hiện theo yêu cầu, nếu thực hiện thì
ñợi một lúc sau mới thực hiện.
f) Nét mặt: Ở mức ñộ thường xuyên có ñến 60% số lượng học sinh mắc RLTK có những biểu
hiện thể hiện nét mặt vô cảm, chỉ có 30 % ở mức ñộ thỉnh thoảng và chiếm tỉ lệ rất ít 10% là
không có những khó khăn trên.
2.2.2.3. Mô tả 1 trường hợp mắc rối loạn tự kỷ khó khăn trong giao tiếp.
2.2.3. Nhận thức của giáo viên về vấn ñề giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ.
2.2.3.1. Những khó khăn thường gặp của giáo viên trong việc giao tiếp với học sinh mắc rối loạn
tự kỷ.
Có 10% GV trả lời không có khó khăn gì cả và cho biết trẻ cũng bình thường như những
trẻ khác. Còn lại thầy cô cho biết các khó khăn họ thường gặp phải trong vấn ñề này là: Khó khăn
chủ quan: ít có thời gian tiếp xúc với trẻ (30%). Thiếu phương pháp giáo dục trẻ, chưa tìm ñược
phương pháp tốt nhất ñể dạy trẻ, kết quả chưa cao (35%); Khó khăn khách quan: Trẻ thường
xuyên chậm hiểu, mau quên và không nghe theo những chỉ dẫn của giáo viên, ñôi lúc trẻ tỏ ra rất
bướng bỉnh, cộc cằn; dạy bảo mà trẻ không nghe không hiểu gì cả. Tất cả ñều do HS này không
hợp tác (25%)
2.2.3.2. Thái ñộ của giáo viên khi học sinh mắc rối loạn tự kỷ có những biểu hiện khó khăn về
giao tiếp.
Có ñến 60% giáo viên ñều tỏ thái ñộ cảm thương và mong tìm ra biện pháp khắc phục, chỉ
có 25% tỏ thái ñộ bình thường và 15% giáo viên cảm thấy mệt mỏi, không có giáo viên nào tức
giận trước những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ. Đó là dấu hiệu ñáng
mừng cho việc khắc phục những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc RLTK.
2.2.3.3. Cách giao tiếp của GV với HS mắc RLTK
Phương pháp các giáo viên thường giao tiếp với học sinh mắc RLTK là: Nói chuyện thật
nhiều với các em (25%) Tạo tình huống ñể các em tự phải hỏi, phải xin hay phải kể ra những gì
nó ñã biết, ñã nghe,...(30%); Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của các em (20%); Tạo môi trường
giao tiếp cho các em (30%); Tập các bài hát thiếu nhi và kể các câu chuyện cổ tích cho các em
nghe (5%). Trong quá trình giao tiếp với học sinh các giáo viên ñã khéo léo kết hợp nhiều hình

thức: dùng lời, ra kí hiệu, chỉ tay về các vật xung quanh,...và ñộng viên, khích lệ các em. Tuy
nhiên, hiệu quả của quá trình giao tiếp giữa giáo viên và các học sinh này chưa cao.
2.2.3.4. Những yêu cầu trong giao tiếp với HS mắc RLTK


13
Giáo viên cho rằng ñể giao tiếp tốt với trẻ thì cần phải có những yêu cầu trên: Tôn trọng trẻ
(15%); Tin tưởng vào khả năng giao tiếp của trẻ (35%); Đặt mình vào vị trí của trẻ (50%).
2.2.3.5. Nhận thức của giáo viên về môi trường giao tiếp của HS
Chúng tôi ñã hỏi thầy cô giáo về môi trường giáo dục hoà nhập là môi trường tốt ñể phát
triển giao tiếp của học sinh mắc RLTK thì có tới 18/20 giáo viên (90%) cho rằng là ñúng. Có 10
% có ý kiến khác.
2.2.3.6. Những kì vọng của giáo viên về HS mắc RLTK
Có 45% giáo viên trả lời là có kì vọng về trẻ với lý do nếu giáo viên tâm huyết , nhiệt tình
trong việc giáo dục hoà nhập thì học sinh học sẽ có thể hòa nhập với xã hội và giao tiếp tốt hơn.
Có 20% GV không kì vọng vào tương lai các em vì học sinh mắc RLTK ñang dạy tiếp thu quá
chậm, quên ngay và không có ý kiến có tỉ lệ 30 %; có 5% giáo viên ñưa ra ý kiến cho học sinh
vào các trường chuyên biệt thì phù hợp và có kì vọng hơn.
2.2.4. Nhận thức của học bình thường về vấn ñề giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ
2.2.4.1. Mối quan hệ trong giao tiếp giữa học sinh bình thường và học sinh mắc rối loạn tự kỷ
Có ñến 60% HSBT trả lời là không thích nói chuyện với vì lý do là những học sinh mắc rối
loạn tự kỷ không biết cách nói chuyện với chúng. Còn lại 20% cho rằng có, ñây chỉ là những
trường hợp bạn thân, ngồi cùng bàn với học sinh này, 20% còn lại các em rằng thích chuyện với
bạn trong những trường hợp bạn ấy tham gia vào trò chơi.
2.2.4.2. Thái ñộ của học sinh bình thường ñối với những khó khăn của học sinh mắc RLTK
Có 40% HSBT tỏ thái ñộ bình thường, chiếm tỉ lệ rất ít 10% tỏ thái ñộ rất ghét vì một số
em không tham gia trò chơi ñóng vai mặc dù các em ngồi cùng bàn với bạn gây những cản trở
trong việc học cho các hs bình thường. Có ñến 70% tỏ thái ñộ cảm thương chứng tỏ những học
sinh này ñã hiểu ñược những khó khăn của học sinh mắc RLTK.
2.2.4.3. Mong muốn của học sinh bình thường ñối với những khó khăn của học sinh mắc RLTK

Có 50% số học sinh bình thường mong muốn những HS mắc RLTK biết cách nói chuyện
với chúng, còn lại 30% mong muốn hiểu bạn hơn vì những học sinh mắc rối loạn tự kỷ ít thể hiện
những cảm xúc qua ngôn ngữ cử chỉ, ñiệu bộ, mét mặt …khiến cho những học sinh này khó hiểu
các em. Có một số em 4/20 (20%) không mong muốn gì.
2.3. Tiểu kết chương 2
Qua việc nghiên cứu những khó khăn trong giao tiếp của học sinh mắc rối loạn tự kỷ và tìm
hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh bình thường về vấn ñề giao tiếp của HS mắc RLTK
chúng tôi rút ra ñược những kết luận sau: Nhu cầu giao tiếp của 10 học sinh này ñều ở mức ñộ


14
thấp nhất. Có sự chênh lệch giữa nhu cầu giao tiếp và sự thể hiện nhu cầu giao tiếp ra bên ngoài,
ñiều này có nghĩa là trẻ chưa biết cách thể hiện nhu cầu giao tiếp một cách phù hợp. Hầu như các
em thường xuyên có những khó khăn trong khi sử dụng ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ; Các giáo viên ñã biết ñược những khó khăn trong giao tiếp của những học sinh này.
Giáo viên ñã tìm cách khắc phục những khó khăn ñó nhưng hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân
ñáng kể là giáo viên không ñủ ñiều kiện, thời gian giao tiếp với các em, nếu có thì cũng không có
tài liệu hay phương pháp ñặc thù cho những học sinh này; Các học sinh bình thường không thích
nói chuyện với những học sinh mắc rối loạn tự kỷ. Nhưng những học sinh này vẫn tỏ thái ñộ cảm
thương ñối với những học mắc rối loạn tự kỷ. Điều ñó chứng tỏ HSBT vẫn biết ñược những khó
khăn của HS mắc RLTK và ñều mong muốn giao tiếp ñược với học sinh rối loạn tự kỷ. Đây là
một dấu hiệu ñáng mừng giúp các học sinh mắc rối loạn giảm bớt những sự tự ti trong giao tiếp,
tạo ñược môi trường giao tiếp thân thiện, chia sẻ của những học sinh bình thường ñối với học
sinh mắc rối loạn tự kỷ.
3. Một số biện pháp
3.1. Bồi dưỡng giáo viên dạy hòa nhập
Tổ chức tập huấn cho giáo viên hòa nhập những nội dung sau: Nhận biết HS mắc RLTK:
Khái niệm HS mắc RLTK; tiêu chí chuẩn ñoán HS mắc RLTK, ñặc ñiểm về mặt học tập của HS
mắc RLTK; Một số phương pháp dạy học hòa nhập cho HS mắc RLTK trong lớp học hòa nhập:
phương pháp phát triển giao tiếp cho HS mắc RLTK; phương pháp phát triển kỹ năng xã hội cho

HS mắc RLTK, phương pháp dạy một số môn học ở tiểu học cho HS mắc RLTK; Thiết kế tổ
chức hoạt ñộng dạy học trong lớp học hòa nhập có HS mắc RLTK; Thiết kế và tổ chức hoạt ñộng
hỗ trợ cá biệt cho HS mắc RLTK; thiết kế và tổ chức tiết dạy hòa nhập.
3.2. Xây dựng ñịnh biên cho giáo viên chuyên trách GDHN trẻ khuyết tật
Để giúp các trường Tiểu học thực hiện GDHN trẻ khuyết tật một cách có hiệu quả hơn. Tạo
cơ hội cho trẻ khuyết tật ñược tham gia trong các hoạt ñộng học tập, vui chơi như các bạn cùng
lứa tuổi. Giải quyết thực trạng việc làm hiện nay của các giáo viên chuyên về GDHN trẻ khuyết
tật bậc Tiểu học.
3.3. Tư vấn cho các bậc phụ huynh kiến thức - kỹ năng chăm sóc, giáo dục HS mắc RLTK.
Ý nghĩa:
Vấn ñề cơ bản các bậc phụ huynh có HS mắc RLTK có những khó khăn về kiến thức chăm
sóc, giáo dục, các phương pháp làm việc hiệu quả với trẻ. Vì vậy, việc tập huấn, tư vấn cho các
bậc phụ huynh những kiến thức và kĩ năng chăm sóc, giáo dục HS mắc RLTK tại gia ñình là việc
làm có ý nghĩa thực tiễn, ñáp ứng ñược nhu cầu cấp thiết của xã hội. Giúp các bậc phụ huynh dễ


15
dàng hơn trong quá trình làm việc với trẻ, có thể giúp trẻ khắc phục ñược những khó khăn trong
giao tiếp. Đặc biệt ñây là môi trường tốt giúp các em giao tiếp tốt hơn.
3.4. Xây dựng vòng tay bạn bè
Giáo viên nên thiết lập tình bạn ñể mọi học sinh làm quen và kết bạn với học sinh mắc rối
loạn tự kỷ ngày từ tuần ñầu của năm học. Ở mức ñộ bạn bè cùng lứa tuổi, ñây là một trong những
khía cạnh quan trọng nhất của những mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Học sinh mắc rối
loạn tự kỷ cần có nhiều bạn bè ñể cùng chia sẻ cuộc sống, các hoạt ñộng, niềm hi vọng, sự sợ hãi
và tham vọng.
3.5. Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng ñồng
Nhóm hỗ trợ cộng ñồng là một tập thể nhỏ những người tình nguyện trong cộng ñồng dân
cư trong thôn xóm, làng xã tự nguyện góp công sức, vật chất, thời gian hợp tác với nhau thành
một nhóm ñể giúp một hoặc nhiều trẻ khuyết tật vượt qua khó khăn ñể hòa nhập với cộng ñồng.
Các thành viên ñó thường bao gồm: cán bộ y tế, cán bộ xã hội và những người thân có ñiều kiện

hổ trợ gia ñình và trẻ khuyết
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Học sinh mắc rối loạn tự kỷ thường gặp những khó khăn trong các lĩnh vực sau: Tương tác
xã hội, ngôn ngữ, hành vi ñịnh hình lặp ñi lặp lại, rối loạn cảm giác. Trong ñó, khó khăn về giao
tiếp là vấn ñề ñầu tiên. Những học sinh này thường gặp khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ và khó
khăn khi sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do các em khó kết nối các thông tin và thiếu khả
năng khái quát, ngôn ngữ của các em còn nhiều hạn chế. Bên cạnh ñó, những học sinh này
thường ngại giao tiếp với những người xa lạ, những người xung quanh, tránh xa những nơi ñông
người vì vậy giao tiếp của các em thường hạn chế. Nguyên nhân chính là do giáo viên và gia
ñình chưa biết quan tâm, khai thác những nhu cầu giao tiếp ở các em. Đặc biệt việc giao tiếp với
các em không thường xuyên, phương pháp tiếp cận chưa phù hợp nên khả năng giao tiếp của các
em còn thấp.
Giao tiếp là một lĩnh vực rất rộng, nó bao gồm nhiều hình thức khác nhau HS mắc RLTK là
những trẻ khả năng giao tiếp rất kém, ngôn từ ít, nói năng không rõ ràng. Vì vậy khi dạy cách
giao tiếp cho các em thì nên dạy những kỹ năng ñơn giản ñơn giản, cơ bản trước. Khi các kỹ năng
ñó ñã thành thục và tốt thì mới phát triển kỹ năng cao hơn.
Học sinh mắc rối loạn tự kỷ ngày nay ñược học trong các trường hoà nhập, ñược sống và
học chung với HS bình thường vì vậy các em có ñủ mọi ñiều kiện ñể phát triển bản thân, ñể hoà
nhập cộng ñồng. Các trường hoà nhập ra ñời nhằm mục ñích giúp học sinh khuyết tật nói chung


16
và HS mắc RLTK nói riêng có khả năng học tập, sinh hoạt, giao tiếp ñược gần giống học sinh
bình thường.
KIẾN NGHỊ
1. Đối với Sở giáo dục – ñào tạo : Hỗ trợ chính sách cho những giáo viên tiểu học trong lớp có
học sinh khuyết tật nói chung và học sinh mắc rối loạn tự kỷ nói riêng. Bên cạnh ñó, có chính
sách hỗ trợ cho những gia ñình của học sinh mắc rối loạn tự kỷ ñể các em có những quyền lợi

chính ñáng; Tổ chức khám sàng lọc các học sinh trong các trường tiểu học trên toàn thành phố
nhằm phát hiện ra những học sinh mắc RLTK; Thường xuyên tổ chức tập huấn, ñào tạo giáo viên
về kĩ năng, phương pháp, mục tiêu, nội dung dạy HS mắc RLTK; Cung cấp cho các trường tiểu
học giáo viên chuyên môn chuyên ngành giáo dục hoà nhập ñể có thể hỗ trợ kịp thời giáo viên
tiểu học bình thường khi cần thiết.
2. Đối với sở y tế: Mở các trung tâm học tập cộng ñồng nhằm giúp cộng ñồng nói chung và các
bậc cha mẹ có con mắc rối loạn tự kỷ hiểu rõ hơn về cách phát hiện, chăm sóc, nuôi dạy trẻ tự kỷ.
3. Đối với ngành văn hóa thông tin: Tuyên truyền, phổ biến cho cộng ñồng cách phát hiện, nuôi
dạy, chăm sóc học sinh mắc rối loạn tự kỷ bằng cách phát tờ rơi, thông báo trên ñài báo; Nâng
cao nhận thức cộng ñồng, giúp họ hiểu rõ về những trẻ tự kỷ trách thái ñộ xa lánh, phân biệt ñối
xử với các em.
4. Đối với trường tiểu học: Chú trọng, quan tâm hơn ñối với việc giảng dạy, giáo dục học sinh
mắc rối tự kỷ; Tổ chức các buổi trao ñổi kinh nghiệm dạy học sinh tự kỷ của các giáo viên trong
trường. Từ ñó tạo ñiều kiện cho những kinh nghiệm tốt ñược ñánh giá, ñược kiểm nghiệm bằng
nghiên cứu khoa học và nhanh chóng phổ biến trong thực tiễn.
5. Đối với giáo viên: Giáo viên cần thường xuyên nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp
nhằm giúp ñỡ phần nào học sinh tự kỷ, quan tâm nhiều hơn nữa ñến học sinh này, xây dựng vòng
tay bạn bè, ñôi bạn cùng tiến, luôn khuyến khích các em khi có những tiến bộ dù chỉ nhỏ nhất.
6. Đối với phụ huynh học sinh: Thường xuyên cập nhật thông tin về cách nuôi dạy chăm sóc
trẻ tự kỷ; Thành lập hội phụ huỳnh có con bị mắc rối loạn tự kỷ ñể có thể trao ñổi thông tin, kinh
nghiệm về cách nuôi dạy trẻ tự kỷ.



×