Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình Hình Nhiễm Bệnh Đường Hô Hấp Trên Đàn Lợn Nuôi Tại Trại Lợn Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.34 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU TRANG

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN TÂN THÁI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

:
:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
K41 - Thú y
2009 - 2013

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU TRANG

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN TÂN THÁI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: K41 - Thú y
: 2009 - 2013
: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013



i
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi học tập và rèn luyện trong nhà trường, được sự dìu dắt dạy bảo
tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú
y, đến nay em đã thực tập xong và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô Trần Thị
Hoan đã luôn động viên giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới toàn bộ các cô, các chú, các anh chị ở tại
trại lợn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện quá trình thực tập.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do thời gian có hạn và trình độ
bản thân còn hạn chế, nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
để khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Thái nguyên, ngày18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thu Trang


ii

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. v
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .............................................. 1
1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ....................................................... 1
1.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai .......................................................... 3
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ................................................... 3
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại .............................................. 3
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại .............................................................. 3
1.1.2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................... 4
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ....................................................... 5
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt........................................... 5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi .......................................... 5
1.2. Nhận định chung ..................................................................................... 7
1.2.1.Thuận lợi ........................................................................................... 7
1.2.2. Khó khăn .......................................................................................... 8
1.2.3. Phương hướng sản xuất .................................................................... 8
1.2.3.1. Ngành chăn nuôi ........................................................................ 8
1.2.3.2. Ngành trồng trọt ......................................................................... 9
1.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 9
1.3.1. Nội dung công tác ............................................................................ 9
1.3.2. Biện pháp thực hiện.......................................................................... 9
1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 10


iii

1.4.1. Công tác vệ sinh chăn nuôi ............................................................ 10
1.4.2. Công tác thú y ................................................................................ 10

1.4.3. Công tác khác ................................................................................. 13
1.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 16
1.5.1. Kết luận .......................................................................................... 16
1.5.2. Tồn tại............................................................................................. 17
1.5.3. Đề nghị ........................................................................................... 17
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 19
2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 19
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 20
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn .............................................. 20
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 20
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 20
2.2.2.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ........................ 20
2.2.1.2. Tìm hiểu một số vi khuẩn đường hô hấp và bệnh do
chúng gây ra .......................................................................................... 21
2.2.3.4. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra ..................................... 33
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................... 33
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................ 33
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................ 35
2.3. Đối tượng, nội dung, địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu ..... 37
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 37
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................... 37
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 37
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................... 38
2.3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ lợn bị mắc bệnh đường hô hấp
ở đàn lợn nuôi thịt tại trại Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên ............... 38


iv

2.3.4.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám

bệnh tích lợn bị nhiễm bệnh ................................................................. 39
2.3.4.3. Phương pháp thí nghiệm so sánh hiệu quả điều trị bệnh
đường hô hấp bằng kháng sinh Nova- Tylospec và Hanceft ................ 39
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 40
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................... 40
2.4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp ở lợn thịt nuôi tại
trại lợn Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên ............................................ 40
2.4.2. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh hô hấp của lợn theo lứa tuổi ...... 42
2.4.3. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh hô hấp của lợn theo
tháng trong năm ........................................................................................... 43
2.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tính biệt ở lợn thịt nuôi tại
trại Tân Thái................................................................................................. 44
2.4.5. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm bệnh hô hấp............................. 45
2.4.6. Hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc Nova-Tylospec và Hanceft
ở lợn thí nghiệm .......................................................................................... 46
2.4.7. Chi phí thuốc điều trị bệnh đường hô hấp...................................... 49
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 49
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 49
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 50
2.5.3. Đề nghị............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤC LỤC .................................................................................................... 55


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ ............. 2
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2012 .................. 7
Bảng 1.3: Kết quả thực hiện công tác chăn nuôi ............................................ 11

Bảng 1.4: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt và lợn nái của trại Tân Thái ...... 11
Bảng 1.5: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 15
Bảng 2.1: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở đàn lợn của trại .......................... 41
Bảng 2.2: Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi ................................... 42
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm............... 43
Bảng 2.4: Tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn theo tính biệt ..................... 45
Bảng 2.5: Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh ............ 46
Bảng 2.6: Hiệu quả điều trị của hai loại thuốc Nova- Tylospec và
Hanceft ở lợn mắc bệnh đường hô hấp ........................................... 47
Bảng 2.7: Chi phí thuốc thú y ......................................................................... 49


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐHH

Bệnh đường hô hấp

Cs

Cộng sự

Kg

Kilôgam

Km

Kilômét


m2

Mét vuông

ml

Mililít

mm

Milimét

Nxb

Nhà xuất bản


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm khuyến
nông, giống và kỹ thuật nông lâm Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm
Tân Thái - xã Hoá Thượng - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trại cách
thị trấn Chùa Hang 2 km về phía Bắc, trên trục đường từ thị trấn đi xã Khe
Mo. Nhìn chung, đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát

triển do cách xa khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và
đường giao thông chính, nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và
thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Theo phân vùng của nhà khí hậu thuỷ văn thành phố, trại giống lợn
Tân Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung du
miền núi phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc.
- Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 270C
Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726mm
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước đến
Tháng 3 năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 190C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm


2

Thuỷ văn: Trại Tân Thái có nguồn nước nước mặt và nguồn nước ngầm
tương đối phong phú.
- Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
- Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt,
mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38 oC - 39 oC), mùa đông có ngày nhiệt độ
rất thấp (dưới 10oC), đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.

Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ
Nhiệt độ

Lượng mưa

Âm độ

không khí (oC)

(mm)

không khí (%)

1

14,5

22,0

80

2

15,8

35,0

82

3


18,8

35,3

85

4

22,5

117,6

86

5

27,1

234,0

82

6

28,3

354,5

83


7

28,5

392,2

83

8

27,9

390,3

86

9

26,9

237,5

83

10

24,3

118,0


81

11

20,6

43,4

79

12

17,3

23,5

78

Trung bình

22,71

116,94

82

Yếu tố khí hậu
Tháng


(Nguồn trích: Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên)


3
1.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai
Trại giống lợn Tân Thái nằm trên địa bàn của khu vực trung du miền
núi nhưng trại có địa bàn khá bằng phẳng với tổng diện tích là 50.198 m2
Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 23.000 m2
- Đất xây dựng: 11.910 m2
- Đất cấy lúa: 5.090 m2
- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 10.198 m2
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Trại Tân Thái thuộc địa bàn xã Hoá Thượng là một xã nông nghiệp của
huyện Đồng Hỷ. Cho nên, dân cư xung quanh trại chủ yếu làm nông nghiệp.
Ngoài ra, còn một phần ít dân cư sống bằng nghề thủ công buôn bán nhỏ và
một số gia đình viên chức nhà nước.
Với tình hình dân cư, dân trí như vậy rất thuận lợi để tuyên truyền,
khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn, để cải
thiện thêm mức thu nhập của người dân nơi đây và cũng phát huy hơn nữa vai
trò cung cấp giống lợn ngoại của trại Tân Thái.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa,
trại có một đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều
năm trong nghề.
Trại gồm 20 cán bộ trong đó có 4 cán bộ là đảng viên.
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng: là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều hành

sản xuất.


4

+ Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi.
+ Kế toán kiêm cả thủ quỹ: 1 người
Cán bộ kế toán kiêm thủ quỹ có trình độ trung cấp tài chính kế toán,
chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách, quản lý thu chi.
- Lao động trực tiếp:
+ Tổ chăn nuôi gồm 8 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y chịu
trách nhiệm về kỹ thuật và 5 công nhân.
+ Tổ trồng trọt: 3 người trong đó có 1 kỹ sư trồng trọt chịu trách nhiệm
về kỹ thuật và 2 công nhân.
+ Tổ bảo vệ: 2 người
1.1.2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, thường được xây
dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa
đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 1.717 m2. Trại được
nhà nước và tỉnh hỗ trợ kinh phí để nâng cấp hệ thống chuồng trại. Hiện nay
trại đã xây dựng xong với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai
sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông
thoáng tốt, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào khu chăn nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và

nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng


5
hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước
sạch cho lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,
bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng
trực của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của trại gồm có: Một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp,
học tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Nhiệm vụ chính của trại Tân Thái là chăn nuôi. Cho nên trong những
năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là một lĩnh vực phụ nhằm
phục vụ cho chăn nuôi và tận dụng chất thải của chăn nuôi là chủ yếu.
Tổng diện tích trồng trọt của trại là 28.090m2. Một phần diện tích trên trại
khoán cho các hộ gia đình là công nhân viên trong trại để tăng thêm thu nhập gia
đình, phần còn lại triển khai trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, xoài, chuối… nhằm
xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi

Trại giống lợn Tân Thái là một trại giống trực thuộc Trung tâm khuyến
nông giống và kỹ thuật nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên, có chức năng và
nhiệm vụ chính:


6
Trại là một cơ sở cung cấp con giống nên được giao nhiệm vụ nuôi giữ,
nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại để sản xuất đàn lợn giống
bố mẹ, cung cấp giống cho bà con nông dân và các cơ sở chăn nuôi khác
quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong
nhân dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi
thịt để tăng tỷ lệ nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trại còn tham gia
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho chăn nuôi cho các hộ gia đình
quanh vùng, hướng dẫn, giúp đỡ người dân chăn nuôi về khâu kỹ thuật, chăm
sóc nuôi dưỡng và công tác thú y.
Trại còn khảo nghiệm các loại cây, con mới cho các chương trình, các
dự án và các đề tài khoa học.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, đánh giá được những khó khăn và
thuận lợi của trại, cho nên trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi lợn của
trại có những bước phát triển đáng kể. Cho đến nay trại đã tiến hành khoán
sản phẩm đến từng công nhân. Chính vì vậy, đã kích thích tinh thần làm việc,
tinh thần trách nhiệm của mỗi công nhân. Do vây, tỷ lệ số lợn con sơ sinh
luôn đạt trên 10,5 con/ lứa, số lợn cai sữa đạt tiêu chuẩn luôn đạt và vượt chỉ
tiêu, số lợn hậu bị đạt tiêu chuẩn luôn đạt chỉ tiêu, số lợn thịt cũng đạt và vượt
chỉ tiêu khoán về khối lượng và đạt đầu con.
Kết quả sản xuất trong những năm vừa qua của trại được thể hiện ở
bảng 1.2.



7

Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2012
Lợn thịt
Năm

Số

Khối

con

lượng
(kg)

Lợn đực

Lợn nái

hậu bị

hậu bị

Số
Con

Khối
lượng
(kg)


Số
Con

Khối
lượng
(kg)

Tổng

Số
con

Khối
lượng
(kg)

2010

2580

117.867

245

11.684

655

30.937


3480

160.488

2011

2420

71.938

255

11.963

645

30.262

3320

114.163

2012

2421

108.945

250


11.555

650

29.260

3321

149.760

Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn sử dụng diện tích
ao hồ chăn nuôi cá thịt để tận dụng chất thải từ chăn nuôi, góp phần tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.2. Nhận định chung
1.2.1.Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các
ngành, các cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trung tâm khuyến nông, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp. Cho
nên trại thường được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất và phục vụ sản xuất.
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về cảc giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị,
lợn thịt có tỷ lệ nạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội
ngũ công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công
nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có
lòng yêu nghề.


8

Trại được nhà nước quan tâm, đầu tư kinh phí để xây dựng thêm hệ
thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp, tạo
điều kiện cho trại mở rộng quy mô sản xuất.
Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp ở mùa khô là điều kiện bất lợi để vi sinh
vật gây bệnh phát triển. Do vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh ở mùa khô thấp hơn so
với mùa mưa.
1.2.2. Khó khăn
Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu
và chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho nên
chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch
toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy
với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.2.3. Phương hướng sản xuất
Căn cứ cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi, Khó
khăn và tình hình phát triển chăn nuôi - thú y trong những năm gần đây của địa
phương. Trung tâm khuyến nông tỉnh và trại chăn nuôi Tân Thái đã vạch ra
phương hướng phát triển sản xuất của trại trong những năm tới như sau:
1.2.3.1. Ngành chăn nuôi
Duy trì đàn nái ngoại để sản xuất và cung cấp con giống về các chủng
loại: Đực giống, nái hậu bị và lợn nuôi thịt theo yêu cầu của nhân dân. Tiếp


9

tục xây dựng vùng dân nuôi lợn nái ngoại ở những nơi có điều kiện kinh tế
khá bằng cách chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi.
Tăng cường công tác thú y, thược hiện các biện pháp vệ sinh phòng
dịch một cách chặt chẽ hơn.
1.2.3.2. Ngành trồng trọt
Xây dựng vườn cây ăn quả: vải, nhãn, cam, quýt, xoài… với diện tích
2,3 ha.
1.3. Nội dung thực hiện
1.3.1. Nội dung công tác
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn”, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực
tập tốt nghiệp không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn
phải tích cực, năng động tham gia vào công tác phòng trị một số bệnh cho đàn
lợn ở trại để nâng cao tay nghề kỹ thuật và hiểu biết của mình.
Nội dung công tác phục vụ sản xuất:
Công tác chăn nuôi: Tham gia vào chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn
trong trại: lợn nái chửa, nái chờ phối, lợn đực giống, lợn con theo mẹ, lợn
choai, lợn thịt, lợn hậu bị.
Công tác thú y:
+ Tham gia tiêm phòng vacxin theo định kỳ cho lợn các lứa tuổi.
+ Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải như: hội
chứng hô hấp, hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, viêm da, viêm kết mạc mắt.
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn
+ Tham gia các công tác khác.
1.3.2. Biện pháp thực hiện
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.



10

- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nghiêm chỉnh chấp
hành các nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Thường xuyên liên hệ với cô giao hướng dẫn để xin ý kiến của cô về
chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác.
1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.4.1. Công tác vệ sinh chăn nuôi
Đây là một trong những khâu quan trọng, nó quyết định đến thành quả
trong chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong suốt thời
gian thực tập chúng tôi đã cùng với công nhân tổ chăn nuôi của trại thực hiện
nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y, tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi,
cống rãnh thoát nước để tránh mầm bệnh xâm nhập từ bên ngoài vào khu vực
chăn nuôi.
Trong thời gian thực tập tôi đã cùng với công nhân của trại tham gia
quét dọn chuồng trại, cho ăn, phun thuốc sát trùng, và vệ sinh hố sát trùng kết
quả đạt được:
- Quét dọn chuồng trại đạt: 95 lần.
- Cho lợn ăn: 2 lần/ 1 ngày đạt 95 lần.
- Phun thuốc sát trùng: 1 lần 1 tuần đạt 11 lần.
- Vệ sinh hố sát trùng: 1 lần/ 1 tuần đạt 11 lần.
1.4.2. Công tác thú y
* Điều tra tình hình dịch bệnh
Thái Nguyên là một tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển với nhiều trang
trại, trại, trung tâm chăn nuôi của nhà nước, tư nhân. Bên cạnh đó, việc chăn
nuôi trong các hộ gia đình có quy mô nhỏ vẫn còn. Do đó, tình hình dịch bệnh
trong tỉnh cung khá phức tạp. Riêng đối với trại Tân Thái, do làm tương đối



11
tốt công tác phòng và trị bệnh nên tình hình dịch bệnh tại đây chỉ tập trung
vào một số bệnh đường hô hấp, tiêu hoá. Tuy nhiên, khi bệnh dịch tả bùng
phát thì trại cũng bị tổn thất lớn về số lượng lợn mắc và tử vong.
* Công tác tiêm phòng
Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, trại Tân Thái
thực hiện quy trình tiêm phòng rất nghiêm ngặt
Bảng 1.3: Kết quả thực hiện công tác chăn nuôi
Đơn vị

Kết quả

Quét dọn chuồng trại

Lần

95

Cho ăn

Lần

95

Phun sát trùng

Lần

11


Vệ sinh hố sát trùng

Lần

11

Công việc

Bảng 1.4: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt và lợn nái của trại Tân Thái
Loại

Tuổi của lợn

Bệnh

5-7 ngày

Suyễn

30 ngày

Dịch tả

Dịch tả nhược độc

60 ngày

Dịch tả


Dịch tả nhược độc

67-70 ngày

Tụ - Dấu

Tụ - Dấu

2,5 tháng

Hội chứng hô hấp

Vacxin vô hoạt

3-3,5 tháng

Lở mồm long móng

Vacxin vô hoạt

Lợn

Trước phối giống 14 ngày

Hội chứng sinh sản

Fassousure B

nái


Trước đẻ 1 tháng

Dịch tả

Dịch tả nhược độc

lợn
Lợn
thịt

lợn
hậu
bị

Loại vacxin
M+PAC hoặc
Respisure


12
Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vacxin và kết
quả đều đạt 100% an toàn.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để việc điều trị bênh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán
kịp thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm
được: Tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả
các ô chuồng, nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu
chứng điển hình. Khi quan sát thấy những triệu chứng như: ử rũ, mệt mỏi,
giảm ăn uống, ít hoạt động, thân nhiệt cao thì chúng tôi tiến hành tập trung

theo dõi và chẩn đoán bệnh. Trong thời gian thực tập tôi đã chẩn đoán và điều
trị được một số bệnh xẩy ra trên đàn lợn của trại:
+ Hội trứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, nái hậu bị và
lợn thịt (76 ca):
- Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu
môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu
vẹo, chán ăn.
- Điều trị:
Dùng: Coli -200 pha nước uống (đối với lợn con theo mẹ) với liều điều
trị 10g/100kg thể trọng/ngày, điều trị 3-5 ngày. Dùng kết hợp với Hamcoli-S
Tiêm bắp dưới hoặc dưới da với liều 1ml/10kg thể trong/ngày, dùng liên tục
trong 3-5 ngày.
Phar - S.P.D tiêm bắp với liều 1ml/10kg thể trọng/lần. Ngày tiêm 2 lần,
hoặc dùng Norphacoli tiêm bắp hoặc dưới da với liều 1ml/40kg thể
trọng/ngày, dùng liên tục trong 3-5 ngày.
Hoặc dùng Catosal 10% tiêm bắp với liều 1ml/5-10kg thể trọng/ngày,
dùng liên tục trong 2 ngày lặp lại sau 8 ngày.


13

Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc gluco 5%
vào xoang phúc mạc.
Kết quả khỏi 72 ca, tỷ lệ đạt 94,73%
+ Hội chứng hô hấp ở lợn thịt (điều trị 83 ca)
- Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.
- Điều trị: Dùng Nova- Tylospec tiêm bắp, liều 1ml/5-10kg thể
trọng/ngày. Hoặc dùng Hanceft, tiêm bắp thịt hoặc dưới da, liều 1ml/10-15kg
thể trọng/ngày. Các thuốc đều dùng liên tục trong 3-5 ngày.

Navet-Analgin C: 1ml/10-15kg TT có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
MD-Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng
Kết quả: Khỏi 77 con, đạt tỷ lệ 92,77%
+ Bệnh viêm khớp (điều trị 8 ca)
- Triệu chứng: Lợn bị sưng khớp què, liệt, có khi sốt cao, lợn mệt mỏi,
đi lại khó khăn.
- Điều trị: Dùng Nova- Tylospec liều lượng 1ml/5-10kg thể trọng hoặc
Han-clamox liều lượng 1ml/20kg thể trọng, tiêm bắp, dùng liên tục 3-5 ngày.
Kết quả: khỏi 7 ca, đạt tỷ lệ 87,5%
1.4.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến
hành chuyên đề nghiên cứu khoa học. Chúng tôi còn tham gia một số công
việc sau:
- Công tác vệ sinh:
Thường xuyên tham gia vào công việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung
quanh chuồng nuôi và trong các dãy chuồng: quét rửa chuồng, tắm cho lợn,


14

dùng máy bơm cao áp vệ sinh sàn chuồng, phun thuốc sát trùng, quét vôi nền
chuồng, hành lang và đường đi trong trại.
- Công tác giống:
Với nhiệm vụ chính là cung cấp nái hậu bị có chất lượng cao nên công
tác giống của trại rất được coi trọng. Trên thực tế, tại chuồng nái chờ phối
luôn kiểm tra mức độ động dục của nái sau cai sữa.
Trong công tác thụ tinh nhân tạo, tinh lợn giống do trung tâm cung cấp
theo yêu cầu của trại. Thụ tinh đúng thời điểm nhưng thường vào khoảng 8-9h

sáng và 17h chiều vì khi đó thời tiết mát mẻ.
- Công tác đỡ đẻ lợn, bổ sung sắt, bấm tai và thiến lợn:
Đỡ đẻ 6 ca với mỗi ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh đúng theo
tiêu chuẩn của trại giao khoán cho công nhân. Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn
lau, ổ úm lợn con, kìm bấm nanh, panh kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, oxytocine.
Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, bôi
bột khoáng khắp cơ thể, bấm nanh, cắt đuôi, cắt rốn, sau đó dùng bông cồn sát
trùng vị trí cắt đuôi và rốn, tranh thủ cho lợn con bú sớm sữa đầu, ghi số liệu
vào thẻ lợn cái.
Bổ sung sắt: Tiêm bắp cho lợn con 3-5 ngày tuổi, mỗi con 1ml Fe Dextrax B12 10%, với lợn cái sau khi bổ sung sắt bấm số tai để quản lý, lý
lịch của nái, với lợn đực thì thiến để nhằm mục đích nuôi thịt. Tôi đã thực
hiện bổ sung sắt, bấm số tai, thiến cho 243con với mức an toàn 100%. Kết
quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.3.


15

Bảng 1.5: Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung công việc

Số lượng
(con)

Tiêm vaccin phòng bệnh

Kết quả
Số lượng

Tỷ lệ


(con)

(%)

An toàn

Dịch tả

214

214

100,00

Cicro

166

166

100,00

Lở mồm long móng

100

100

100,00


Tụ - Dấu

72

72

100,00

Suyễn

150

150

100,00

Phó thương hàn

105

105

100,00

Giả dại

45

45


100,00

Điều trị

Khỏi

Hội chứng tiêu chảy

76

72

94,73

Bệnh đường hô hấp

83

77

92,77

Bệnh viêm khớp

8

7

87,50


Bệnh viêm da

41

41

100,00

Bệnh ghẻ

43

43

100,00

Bệnh viêm kêt mạc mắt

35

35

100,00

An toàn, đạt

Công tác khác
Đỡ đẻ lợn


6

6

100,00

Bấm nanh, cắt đuôi, cho

93

93

100,00

243

243

100,00

4

4

100,00

uống Baytril
Bổ sung sắt, cho uống
Baycox 5%
Thụ tinh nhân tạo



16
1.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị
1.5.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại giống lợn Tân Thái, được sự giúp đỡ
tận tình của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và
cô giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng
cao kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi
vận dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác
phong làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vacxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiên sản xuất của trại Tân Thái, tôi nhận
thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Hầu như những lợn ốm không cách ly mà vẫn nhốt chung cùng lợn
khoẻ nên không ngăn chặn được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở trại còn nhiều
bất cập.
- Việc vệ sinh, sát trùng chỉ được coi trọng khi có dịch bệnh xảy ra.



17

1.5.2. Tồn tại
Trong quá trình đi sâu vào thực tiễn sản xuất của trại, tôi nhận thấy còn
một số tồn tại, cần khắc phục để đạt được hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi,
cụ thể là:
- Việc sử dụng kháng sinh còn tùy tiện cả về liều lượng và liệu trình
điều trị.
- Còn quá lạm dụng việc trộn thuốc vào cám để phòng, trị hội chứng hô
hấp và hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Chưa xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh, chủ yếu trong hội
chứng hô hấp và hội chứng tiêu chảy, nên không có thuốc điều trị đặc
hiệu, chỉ dùng theo hướng dẫn của một số công ty thuốc và căn cứ điều trị
theo triệu chứng lâm sàng. Do đó chi phí tiền thuốc cao mà hiệu quả vẫn
không cao.
- Việc điều trị hội chứng hô hấp và hội chứng tiêu chảy chỉ được tiến
hành khi con vật bị bệnh nặng và khi thấy bệnh giảm thì ngừng điều trị ngay.
Do vậy hiệu quả điều trị sẽ không cao.
- Chỉ tiến hành cách ly lợn ốm ở giai đoạn cuối của bệnh, vì vậy không
phát huy được công dụng cũng như hiệu quả của việc cách ly.
- Việc khử trùng kim tiêm trước và sau khi điều trị lợn bệnh chưa được
coi trọng.
- Vấn đề phối hợp thuốc khi điều trị còn tùy tiện.
- Vấn đề tiêu hủy lợn bệnh còn nhiều bất cập.
1.5.3. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại
giống lợn Tân Thái như sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.



×