Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Cầu Trùng Bê, Nghé Ở Ba Huyện Thuộc Tỉnh Bắc Giang Và Biện Pháp Phòng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 122 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
-----------------------

GIP MNH HONG

Nghiên cứu một số đặc điểm
bệnh cầu trùng bê, nghé ở ba huyện
thuộc tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị

LUN VN THC S KHOA HC NễNG NGHIP

Thỏi Nguyờn, nm 2011


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

GIP MNH HONG

Nghiên cứu một số đặc điểm
bệnh cầu trùng bê, nghé ở ba huyện
thuộc tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị
Chuyờn ngnh: TH Y
Mó s: 60.62.50

LUN VN THC S KHOA HC NễNG NGHIP

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS. Nguyn Th Kim Lan


Thỏi Nguyờn, nm 2011


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và sự giúp đỡ chân
tình của các Thầy, Cô Khoa Thú y - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang…
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực, được rút ra từ tình hình thực tế của Bắc Giang trong những năm qua và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn

Giáp Mạnh Hoàng


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn
và cảm ơn chân thành tới:

Cô giáo hướng dẫn khoa học: Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Lan.
Các Thầy, Cô Khoa Thú y - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Những người thầy uyên bác, mẫu mực, tận tình và chu đáo đã luôn cổ
vũ tinh thần, động viên, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại
học, Khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
học tập, tiếp thu kiến thức của trương trình học.
Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Chi cục Thú y Bắc Giang, Trạm Thú
y Tân Yên, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của
tỉnh Bắc Giang.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới
những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình
học tập.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Giáp Mạnh Hoàng


-iii-

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... i
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. CẦU TRÙNG KÝ SINH Ở BÊ, NGHÉ .................................................... 3

1.1.1. Thành phần loài cầu trùng bê, nghé ........................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng.................................. 4
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng ................................................................ 6
1.1.4. Chu kỳ sinh học của cầu trùng bê, nghé ................................................. 8
1.1.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng ............................................................. 11
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhiễm cầu trùng ở gia súc, gia
cầm .................................................................................................................. 12
1.2. BỆNH CẦU TRÙNG BÊ, NGHÉ ........................................................... 20
1.2.1. Những thiệt hại về kinh tế do bệnh cầu trùng gây ra ............................ 21
1.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng bê nghé. .............................................. 22
1.2.3. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 23
1.2.4. Triệu chứng của bê, nghé bị bệnh cầu trùng ......................................... 25
1.2.5. Bệnh tích của bê, nghé bị bệnh cầu trùng ............................................. 27
1.2.6. Miễn dịch trong bệnh cầu trùng ............................................................ 28
1.2.7. Chẩn đoán bệnh cầu trùng bê, nghé ...................................................... 33
1.2.8. Phòng, trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé ................................................. 35
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................... 42
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng ở nước ngoài ............................. 42
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng bê, nghé trong nước .................. 44
Chương 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 47
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 47
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 48
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 48


-iv-

2.3.1. Nghiờn cu mt s c im dch t bnh cu trựng bờ, nghộ ba
huyn thuc tnh Bc Giang ............................................................................ 48

2.3.1.1. T l v cng nhim cu trựng bờ, nghộ.............................. 48
2.3.1.2. Nghiờn cu s ụ nhim Oocyst cu trựng bờ, nghộ ngoi cnh . 49
2.3.2. Nghiờn cu c im bnh lý, lõm sng ca bnh cu trựng bờ, nghộ . 49
2.3.3. Nghiờn cu bin phỏp phũng, tr cu trựng cho bờ, nghộ ..................... 49
2.4. B TR TH NGHIM V PHNG PHP NGHIấN CU .............. 49
2.4.1. B trớ iu tra v phng phỏp xỏc nh tỡnh hỡnh nhim cu trựng bờ,
nghộ ................................................................................................................. 49
2.4.2. Phng phỏp theo dừi v xỏc nh t l nhim cu trựng theo tui bờ,
nghộ ................................................................................................................. 52
2.4.3. Phng phỏp theo dừi v xỏc nh t l nhim cu trựng theo mựa v 53
2.4.4. B trớ theo dừi s ụ nhim Oocyst cu trựng bờ, nghộ chung nuụi,
khu vc xung quanh chung nuụi bờ, nghộ v khu vc bói chn th ............. 54
2.4.5. B trớ xỏc nh vai trũ ca cu trựng trong hi chng tiờu chy bờ,
nghộ ................................................................................................................. 55
2.4.6. B trớ theo dừi biu hin lõm sng ch yu ca bờ, nghộ b bnh cu
trựng................................................................................................................. 56
2.4.7. Phng phỏp xột nghim mỏu ca bờ, nghộ b bnh cu trựng v bờ,
nghộ khe ........................................................................................................ 56
2.4.8. B trớ thớ nghim xỏc nh cụng thc phõn cú kh nng sinh nhit tt
dit Oocyst cu trựng .................................................................................. 57
2.4.9. Phng phỏp ỏnh giỏ hiu lc ca thuc tr cu trựng bờ, nghộ ......... 58
2.4.10. Phng phỏp xỏc nh an ton ca thuc ...................................... 59
2.4.11. xut quy trỡnh phũng tr tng hp bnh cu trựng bờ, nghộ ......... 59
2.5. PHNG PHP X Lí S LIU ........................................................ 59
Chơng 3. kết quả và thảo luận .................................................... 63
3.1. CC LOI CU TRNG Kí SINH Bấ, NGHẫ TI TNH BC
GIANG ............................................................................................................ 63


-v-


3.2. TỶ LỆ VÀ CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG ........................................................................................................ 65
3.3. TỶ LỆ VÀ CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG THEO TUỔI BÊ,
NGHÉ .............................................................................................................. 68
3.4. TỶ LỆ VÀ CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG BÊ, NGHÉ THEO
MÙA VỤ ......................................................................................................... 70
3.5. NGHIÊN CỨU SỰ Ô NHIỄM OOCYST CẦU TRÙNG Ở NGOẠI
CẢNH.............................................................................................................. 72
3.6. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG CỦA BỆNH CẦU
TRÙNG BÊ, NGHÉ ........................................................................................ 75
3.6.1. Vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé ................. 75
3.6.2. Tỷ lệ bê nghé có biểu hiện lâm sàng của bệnh cầu trùng ..................... 78
3.6.3. Sự thay đổi một số chỉ số máu của bê, nghé bị bệnh cầu trùng ............ 80
3.7. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG ........ 86
3.7.1. Nghiên cứu công thức ủ phân để tăng khả năng sinh nhiệt .................. 86
3.7.2. Hiệu lực của thuốc trị cầu trùng bê, nghé ............................................. 91
3.7.3. Một số chỉ tiêu sinh lý trước và sau khi dùng thuốc ............................. 93
3.7.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé.................... 94
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................... 96
2. Đề nghị .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 98
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài.............................................................. 102
III. Tài liệu tiếng Anh.................................................................................... 102


-vi-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

g

:

Gam

Nxb :

Nhà xuất bản

Spp. :

Species

E.

:

Eimeria

TT

:


Thể trọng


-vii-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các loài cầu trùng ký sinh ở bê, nghé tại tỉnh Bắc Giang .............. 63
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé tại một số địa phương .................. 65
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi bê, nghé .................. 68
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ ........................... 70
Bảng 3.5. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng nuôi bê, nghé ............................................................................ 73
Bảng 3.6. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở khu vực bãi chăn thả bê, nghé ..... 74
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở bê, nghé bình thường và tiêu
chảy ....................................................................................................... 76
Bảng 3.8. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của bê, nghé bị bệnh cầu trùng
............................................................................................................... 79
Bảng 3.9. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của bê,
nghé khoẻ và bê, nghé bị bệnh cầu trùng.............................................. 81
Bảng 3.10. Công thức bạch cầu của bê, nghé khoẻ và bê, nghé bị bệnh cầu trùng
............................................................................................................... 84
Bảng 3.11. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst của công thức ủ I... 87
Bảng 3.12. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst của công thức ủ II ..... 88
Bảng 3.13. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst của công thức ủ III ...... 89
Bảng 3.14. Đánh giá khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt Oocyst của 3 công
thức ủ..................................................................................................... 90
Bảng 3.15. Hiệu lực của ba loại thuốc trị cầu trùng ở bê................................ 91
Bảng 3.16. Hiệu lực của ba loại thuốc trị cầu trùng ở nghé............................ 92

Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu sinh lý của bê, nghé trước và sau khi dùng thuốc 93


-viii-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Chu kỳ sinh học của cầu trùng bê nghé .......................................... 11
Hình 1.2. Hình thái học của Schizont, Merozoit và Gametocyst .................... 11
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé ở 3 huyện của tỉnh........... 66
Bắc Giang ........................................................................................................ 66
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé theo lứa tuổi ..................... 69
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng bê, nghé theo mùa vụ trong năm .... 71
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở bê, nghé bình thường và bê, nghé
tiêu chảy .................................................................................................. 78
Hình 3.5. Biểu đồ số lượng hồng cầu, bạch cầu của bê, nghé khoẻ và bê, nghé
bị bệnh cầu trùng .................................................................................... 82
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu của bê, nghé khoẻ và bê, nghé bị
bệnh cầu trùng ........................................................................................ 85


-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi trâu, bò chiếm một vị trí quan
trọng. Song, có rất nhiều loại dịch bệnh gây tổn thất kinh tế cho ngành chăn
nuôi trâu, bò. Ngoài các bệnh truyền nhiễm thường gặp, còn phải kể đến các
bệnh do ký sinh trùng đường ruột gây nên, trong đó có bệnh cầu trùng bê,
nghé. Theo nhiều tác giả, cầu trùng ký sinh ở bê, nghé là một trong những

nguyên nhân làm giảm năng suất, hiệu quả chăn nuôi trâu, bò và mở đường
cho các mầm bệnh khác xâm nhập. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã
có một vài công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng bê, nghé. Đó là
công trình của Nguyễn Đức Tân và cs (2005) [28]; Lâm Thị Thu Hương
(2006) [10], song những công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng bê, nghé
còn quá ít, nội dung nghiên cứu còn rất tản mạn, chưa đầy đủ và hệ thống.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có nghề chăn nuôi trâu, bò khá
phát triển. Chăn nuôi trâu, bò đã góp phần quan trọng để xoá đói giảm nghèo
cho bà con các dân tộc trong tỉnh. Nhiều hộ gia đình vươn lên làm giàu từ nghề
chăn nuôi trâu, bò. Trong những năm qua, hội chứng tiêu chảy ở trâu, bò các
lứa tuổi, nhất là giai đoạn bê, nghé vẫn xảy ra nhiều, làm giảm năng suất chăn
nuôi trâu, bò và gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Việc dùng thuốc
kháng sinh và thuốc tẩy giun, sán chưa đem lại hiệu quả triệt để trong nhiều
trường hợp bệnh. Trong khi đó, việc nghiên cứu về tình hình nhiễm cầu trùng
bê, nghé và vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại Bắc
Giang và nhiều tỉnh khác chưa được chú ý, vì vậy cũng chưa có quy trình
phòng trị cầu trùng cho bê, nghé có hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Bắc
Giang, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh cầu
trùng bê, nghé ở ba huyện thuộc tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị”.


-2-

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng bê, nghé ở ba
huyện thuộc tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu bệnh học bệnh cầu trùng bê, nghé.
- Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé.
- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm
sàng bệnh cầu trùng ở bê, nghé tại một số địa phương của tỉnh Bắc Giang, đồng thời
có cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé có
hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
trâu, bò áp dụng biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho bê, nghé, nhằm hạn
chế tỷ lệ nhiễm cầu trùng, hạn chế thiệt hại do cầu trùng gây ra, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.


-3-

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CẦU TRÙNG KÝ SINH Ở BÊ, NGHÉ
1.1.1. Thành phần loài cầu trùng bê, nghé
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục
(phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu
mô ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người. Phân loại cầu trùng ở
gia súc, gia cầm, chủ yếu dựa vào đặc điểm về hình thái, kích thước, màu sắc,
vị trí ký sinh, thời gian sinh bào tử.
Levine N. (Ed) (1985) [75], Daugschies A. và Njadrowski M. (2005)
[55], Ajayi J. A. (2004) [52] cho biết, cầu trùng ký sinh ở bê, nghé có vị trí
trong hệ thống phân loại như sau:
Giới Protista
Ngành Myzozoa
Phân ngành Apicomplexa

Lớp Conoidasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria
Loài Eimeria alabamemsis Christiensen, 1941
Loài Eimeria auburnensis Christiensen and Porter, 1939
Loài Eimeria bovis Christiensen, 1941
Loài Eimeria brasisliensis Torres and Ramos, 1939
Loài Eimeria bukidnonensis Tubangui, 1931
Loài Eimeria canadensis Bruce, 1921


-4-

Loài Eimeria cylindrica Wilson, 1931
Loài Eimeria ellipsoidalis Becker and Frye, 1929
Loài Eimeria illinoisensis Levine and Ivens, 1967
Loài Eimeria pellita Supperer, 1952
Loài Eimeria subspherica Christiensen, 1941
Loài Eimeria wyomingensis Huizinga and Winger, 1942
Loài Eimeria zuernii Rivolta, 1978, Martin, 1909
Lee R. P. và cs (1959) [74] đã quan sát hình thái, kích thước, màu sắc,
quá trình hình thành bào tử của Oocyst cầu trùng ký sinh ở bò tại Nigerian và
đã định danh được 11 loài cầu trùng, bao gồm: E. alabamemsis, E.
auburnensis, E. bovis, E. brasisliensis, E. bukidnonensis, E. canadensis, E.
cylindrica, E. ellipsoidalis, E. subspherica, E. wyomingensis, E. zuernii.
Nguyễn Đức Tân và cs (2005) [28] đã phát hiện 4 loài cầu trùng ký
sinh ở bê tại một số tỉnh Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, gồm các loài: E.

zuernii, E. bovis, E. ellipsoidalis, E. bukidnonensis.
1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng
Theo Ajayi J. A. (2004) [52], hình thái, kích thước các loài cầu trùng
ký sinh ở bê, nghé như sau:
- Eimeria alabamemsis (Christiensen, 1941): Oocyst có hình trứng, có
1 - 2 lớp vỏ, màu vàng nhạt, kích thước dài từ 13 - 24 µm, rộng từ 11 - 16 µm.
Kích thước của Sporocyst 10 - 16 x 4 - 6 µm. Không có Micropyle (lỗ noãn)
và hạt cực. Thời gian hình thành bào tử là 4 - 5 ngày.
- Eimeria auburnensis (Christiensen and Porter, 1939): Oocyst có hình
elip hoặc hình trứng, có 2 lớp vỏ mỏng, lớp bên ngoài nhẵn, đôi khi xù xì,
màu vàng - nâu, kích thước 32 - 46 x 20 - 25 µm, trung bình là 38,4 x 27,1.
Kích thước của Sporocyst 15 - 23 x 6 - 11 µm. Có Micropyle. Thời gian sinh
bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong các tế bào mô liên kết
lớp nhung mao, đoạn dưới của ruột non.


-5-

- Eimeria brasisliensis (Torres and Ramos, 1939): Oocyst có hình elip,
màu nâu vàng, có 1 - 2 lớp vỏ, có lỗ noãn và nắp. Kích thước 34 - 43 x 24 30 µm, trung bình là 35,5 x 27 µm. Kích thước của Sporocyst 16 - 22 x 7 - 10
µm. Thời gian hình thành bào tử là 6 - 7 ngày, trong bào tử có thể cặn.
- Eimeria bukidnonensis (Tubangui, 1931): Nang trứng hình quả lê,
màu nâu sẫm hay nâu vàng. Vỏ Oocyst có hai lớp, lớp ngoài dày và lớp bên
trong mỏng, Lee R. P. (1954) [73] mô tả lớp vỏ mỏng này giống như những
vằn sọc. Lớp vỏ dày 2 - 4 µm. Kích thước nang trứng 47 - 50 x 33 - 38 µm.
Kích thước của Sporocyst 12 - 21 x 9 - 12 µm. Micropyle rộng từ 3,5 - 7 µm.
Thời gian hình thành bào tử 4 - 7 ngày, đôi khi đến 17 ngày. Loài này phát
triển nội sinh trong màng niêm mạc ruột non.
- Eimeria canadensis (Bruce, 1921): Oocyst hình elip, kích thước 28 37 x 20 - 27 µm, màu vàng nâu. Micropyle là một khoảng kín, rất khó nhìn
thấy ở trên một đầu, được bao phủ bởi một đường phản xạ tối. Sporocyst có

kích thước 15 - 22 x 7 - 10 µm. Thời gian hình thành bào tử là 3 ngày.
- Eimeria cylindrica (Wilson, 1931): Oocyst hình trụ, kích thước 16 27 x 12 - 15 µm, trung bình 23,3 x 13,3 µm, không có màu, có 1 lớp vỏ dày.
Kích thước của Sporocyst 12 - 16 x 4 - 6 µm, không có Micropyle và thể cặn.
Thời gian sinh bào tử là 2 ngày.
- Eimeria ellipsoidalis (Becker and Frye, 1929): Oocyst hình elip hay
bầu dục, màu phớt hồng hoặc không màu, có 1 - 2 lớp vỏ, kích thước 20 - 26
x 13 - 17 µm, trung bình là 23,4 x 15,9 µm. Lỗ noãn không rõ, không có thể
cặn trong bào tử và nang trứng. Sporocyst có kích thước 9 - 16 x 7 - 15 µm.
Thời gian hình thành bào tử là 2 - 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong
màng niêm mạc ruột già.
- Eimeria pellita (Supperer, 1952): Oocyst hình trứng, tương đối dày, có
màu nâu sẫm, kích thước 36 - 41 x 26 - 30 µm. Kích thước của Sporocyst 17 - 20
x 7 - 9 µm. Có lỗ noãn và thể cặn. Thời gian hình thành bào tử là 10 - 12 ngày.


-6-

- Eimeria subspherica (Christiensen, 1941): Đây là loài có kích thước
Oocyst nhỏ nhất trong giống Eimeria (9 - 14 x 8 - 13 µm), hình elip, màu
vàng nhạt hoặc không màu, không có hạt cực và lỗ noãn. Kích thước của
Sporocyst 6 - 10 x 2 - 5 µm. Thời gian hình thành bào tử là 4 - 5 ngày.
- Eimeria zuernii (Rivolta, 1978, Martin, 1909): Oocyst có hình cầu
hoặc trứng, vỏ ngoài có 2 lớp, nhẵn, không có lỗ noãn, màu nhạt, kích thước
15 - 22 x 13 - 18 µm, kích thước trung bình 20 x 14,2 µm. Kích thước của
Sporocyst 7 -14 x 4 - 8 µm. Thời gian hình thành bào tử là 3 ngày ở 20oC, 9 10 ngày ở 12oC, 23 - 24 giờ ở 30 - 32,5oC.
- Eimeria bovis (Christiensen, 1941): Oocyst hình trứng hoặc không đối
xứng, vỏ có 2 lớp, trơn nhẵn, kích thước 23 - 34 x 17 - 23 µm, màu nâu hay
hơi vàng. Không có hạt cực, lỗ noãn có ở đầu nhỏ của nang trứng. Sporocyst
có kích thước 13 - 18 x 5 - 8 µm. Thời gian sinh bào tử 2 - 3 ngày. Phát triển
nội sinh ở phần dưới ruột non, các thể phân lập đời 2 và các giao tử ở trong

niêm mạc ruột già của ký chủ.
- Eimeria illinoisensis (Levine and Ivens, 1967): Oocyst hình trứng
hoặc elip, có 1 lớp vỏ dày, màu nhạt hay không màu, kích thước 24 - 29 x 19 22 µm. Sporocyst có kích thước 13 -16 x 6 - 8 µm.
- Eimeria wyomingensis (Huizinga and Winger, 1942): Oocyst hình
trứng hoặc hình cầu, có 1 lớp vỏ màu vàng nâu hoặc xanh nâu, kích thước 37
- 45 x 26 - 31 µm. Hợp tử tương tự như của E. Bukidnonensis, nhưng nhỏ
hơn. Có lỗ noãn. Sporocyst kích thước 7 - 8 x 5 µm. Thời gian hình thành bào
tử 5 - 7 ngày.
1.1.3. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng, kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào
từng loài. Tuy nhiên, phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:
Oocyst màu vàng nâu, vàng chanh hoặc nâu hạt, không màu. Vỏ thường
có 2 lớp: lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Hai lớp vỏ ngoài và vỏ trong có


-7-

thể tách rời nhau dưới tác động của acid H2SO4 đặc hoặc bằng cách làm nóng
Oocyst trong nước (Monne và Honin, 1954).
Về cấu tạo hoá học: vỏ ngoài là lớp quinone protein, vỏ trong là lớp
lipit kết hợp với protein để tạo thành khúc xạ kép (lipoprotein). Nghiên cứu
về bản chất hoá học của thành phần Oocyst, Ryley J. F. (1976) [84] cho biết:
lớp ngoài của vỏ Oocyst chiếm 20%, có chứa carbohydrat và một protein đặc
trưng. Nyberg P. A. và Knapp S. E. (1976) khi quan sát trên kính hiển vi điện
tử thấy lớp ngoài của vỏ Oocyst có thể bị khử bằng dung dịch sodium
hypochlorid 2 - 3% trong 15 phút. Scotish R. L., Wang C. C. và Mayenhofer
(1978) nghiên cứu về bản chất hoá học của thành Oocyst qua xử lý bằng
sodium hypochlorid 5% cho rằng, chất này không tác động được đến màng
Oocyst còn nguyên vẹn mà chủ yếu tác động đến Micropyle. Lớp trong của vỏ
Oocyst chiếm 80%, gồm: một lớp glycoprotein (dày 90 µm), được bao bọc

bởi một lớp lipit dày (10 µm). Lớp lipit chủ yếu là phospholipit, chính lớp này
bảo vệ Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hoá học. Một số loài
cầu trùng ở phía đầu nhỏ của Oocyst có một nắp khúc xạ, gọi là Micropyle (lỗ
noãn). Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi
thụ tinh, sau thụ tinh thì khe hở đóng lại, vì vậy nhiều loài không thấy
Micropyle nữa. Goodrich H. P. (1994) [60] khi nghiên cứu vỏ cấu trúc Oocyst
cho rằng, lớp ngoài là vỏ bọc liên tục kể cả khi có Micropyle và sau khi thụ
tinh Micropyle đóng lại và không bao giờ mở ra nữa và đây không phải là con
đường mà Sporozoite thoát ra khỏi Oocyst. (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan
và cs, 2008 [15]).
Ryley J. F. (1976) [84] đã đưa ra giả định về hiện tượng Sporozoite
thoát ra khỏi Oocyst. Theo tác giả, nhờ tác động của hoạt hoá CO2 nên
Sporozoite đã hoạt động và chui ra khỏi Sporocyst. Men Tripsin và mật cũng
là yếu tố kích thích cho Sporozoite được “nở” ra. CO2 còn làm biến đổi thành
vách Oocyst để giúp cho Trypsin và mật thấm vào máu làm tiểu thể Stieda và
Sporozoite hoạt động, CO2 chỉ có tác động này trong điều kiện nhiệt độ của


-8-

cơ thể. Ngoài ra, tác động cơ học cũng quan trọng trong việc tạo điều kiện cho
Trysin và mật thấm qua vỏ Oocyst. Như vậy, tuy vỏ Oocyst có sức đề kháng
với một số hoá chất nhưng lại nhạy cảm với tác động cơ học. Đó là lý do tại
sao gần đây trong thí nghiệm người ta thường phải dùng đến các hạt bi thuỷ
tinh và máy lắc để phá vỏ Oocyst giải phóng các Sporocyst. (Dẫn theo Hoàng
Thạch, 1999 [31]).
Theo nghiên cứu của Ajayi A. J. (2004) [52], trong 20 amino acid đã
biết, thì ở bào tử của cầu trùng bê nghé tìm thấy 9 amino acid thiết yếu:
Leucine, methionine, arginine, histidine, phenylalanine, valine, lysine và
aspartic, 4 aminoacid không thiết yếu: Glutamic, proline, tyrosine và alanine.

Leucine là amino acid chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các amino acid thiết yếu
(1,12 g/100g protein), thấp nhất là methionine (0,16 g/100 g protein). Trong
số các amino acid không thiết yếu Glutamic chiếm tỷ lệ cao nhất (2,17 g/100
g protein), thấp nhất là proline (0,33 g/100 g protein).
1.1.4. Chu kỳ sinh học của cầu trùng bê, nghé
Cầu trùng ký sinh ở bê nghé là những cầu trùng giống Eimeria. Đây là
những ký sinh trùng có giai đoạn sinh sản vô tính và hữu tính diễn ra trong
cùng một ký chủ, được đặc trưng bằng ba giai đoạn phát triển: sinh sản vô
tính (Schizogony), sinh sản giao tử (Gametogony), sinh sản bào tử
(Sporogony). Hai giai đoạn đầu diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc (chu
kỳ nội sinh), giai đoạn thứ 3 diễn ra ở ngoài môi trường (chu kỳ ngoại sinh).
* Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
Bê nghé nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh có lẫn ở trong thức ăn và
nước uống từ bên ngoài môi trường, vào đến dạ dày, dưới tác động của dịch
dạ dày, Oocyst vỡ ra, giải phóng 4 túi bào tử (Sporocyst). Đến ruột non, các
bào tử con (Sporozoit) bên trong túi bào tử được hoạt hóa bởi dịch mật và
men Tripsin, chúng trở nên hoạt động, phá vỡ lớp màng của túi bào tử và
được giải phóng ra. Lập tức, bào tử con xâm nhập tế bào biểu mô ruột và tiến


-9-

hành sinh sản vô tính. Chúng lớn lên rất nhanh, hình tròn hoặc bầu dục, phân
chia theo hình thức liệt phân thành nhiều thể phân lập thế hệ 1 (Schizont 1).
Nhân của mỗi thể phân lập còn chia nhiều lần và tạo thành những tế
bào nhiều nhân - thể phân lập đời 1. Bên trong những thể phân lập đó hình
thành ra những dạng ký sinh trùng nhỏ, hình bầu dục, lúc này chúng được gọi
là thể phân lập trung gian (Merozoites). Số lượng Merozoites được hình thành
trong thế hệ Schizont đầu tiên thay đổi tuỳ theo loài, ví dụ ở loài E. bovis hơn
100.000 Merozoites được hình thành. Thể phân lập trung gian này phát triển,

chúng phá tung tế bào biểu bì nơi khu trú và giải phóng ra rất nhiều
Merozoites trưởng thành. Các Merozoites lại lập tức xâm nhập vào các tế bào
biểu bì mới để tiếp tục phát triển và trở thành thể phân lập thế hệ mới, gọi là
Schizont 2. Kích thước của Schizont 2 phụ thuộc vào loài cầu trùng, có loài thì
nhỏ hơn Schizont 1, có loài thì lại lớn hơn, số lượng Merozoites được tạo ra
cũng khác nhau tuỳ loài, ví dụ loài E. bovis có từ 30 - 36 Merozoites và kích
thước là 8,9 - 10 µm (Hammond D. M. và cs, 1973 [64]).
Quá trình sinh sản vô tính cứ như vậy, được lặp đi lặp lại nhiều lần và
tạo ra thể phân lập thế hệ 3,4,5,...
Mỗi loài cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau,
hình thành nên các thể phân lập và số thể phân lập nhất định khác nhau, sau
đó chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản hữu tính (Nguyễn Thị Kim Lan và
cs, 2008 [15]).
* Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu từ thể phân lập thế hệ cuối cùng
của cầu trùng. Từ thể phân lập cuối cùng chúng xâm nhập vào tế bào biểu bì
ký chủ để biến thành những thể sinh dưỡng và phát triển thành các giao tử
đực, giao tử cái. Giao tử cái (Macrogametocyte) có nhân rất to, chứa nhiều
chất dinh dưỡng, chuyển động nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle)
của giao tử cái, giao tử đực chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh, tạo hợp
tử. Hợp tử được bao bọc bởi một lớp màng bọc, lúc này nó được gọi là noãn
nang (Oocyst). Noãn nang có hình bầu dục, gần tròn, hình elip, hình thoi hay


-10-

quả lê (phụ thuộc vào từng loài). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết
thúc giai đoạn sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc Oocyst gồm 2 lớp, nguyên sinh chất luôn ở dạng hạt. Ở
một số loài cầu trùng thấy ở một đầu Oocyst có nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay

hạt cực. Như vậy, tuỳ từng chủng cầu trùng mà có hình dạng, kích thước
Oocyst khác nhau, có hay không có nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực, cũng
như giai đoạn sinh sản bào tử hình thành bào tử hay túi bào tử, có hay không
có thể cặn trong giai đoạn noãn nang hay trong bào tử (Nguyễn Thị Kim Lan
và cs, 2008 [15]).
Về sau các nang trứng rơi ra khỏi cơ thể gia súc cùng với phân và phát
triển ở ngoài môi trường. Quá trình này gọi là quá trình sinh sản bào tử.
* Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony)
Trong điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt hoàn toàn khác với môi trường
bên trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì sự sống buộc
phải thích nghi với điều kiện mới, trong điều kiện đó nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, không khí,...luôn thay đổi. Noãn nang tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng
tạo ra vỏ cứng, dày, gồm 1 - 2 lớp với màu sắc khác nhau tuỳ thuộc vào chủng
cầu trùng. Sau đó, trong mỗi noãn nang hình thành 4 túi bào tử có hình bầu
dục, xung quanh mỗi nguyên bào tử lại được bao bọc một lớp màng mỏng và
trở thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân của tế bào lại chia đôi về hai
phía, được ngăn cách bởi một màng mỏng nữa để trở thành thể bào tử có hình
lưỡi liềm, gọi là bào tử con.
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, trong mỗi Oocyst tạo ra 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử chứa 2 bào
tử con. Tất cả 8 bào tử con được bao bọc xung quanh bởi một vỏ cứng dày
gồm 2 lớp, gọi là bào tử nang (Oocyst gây bệnh). Chỉ có các Oocyst sau khi
trở thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia
súc này sang gia súc khác (Kolapxki N. A. và cs, 1980 [47]).


-11-

Hình 1.1. Chu kỳ sinh học của cầu trùng bê nghé


Hình 1.2. Hình thái học của Schizont, Merozoit và Gametocyst
1.1.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
cầu trùng đối với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các mô
bào hay tế bào nhất định phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng
(Kolapxki A. N. và cs 1980 [47]).


-12-

* Đối với giống Eimeria:
Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hoá.
Ví dụ: Các loài cầu trùng bê nghé không nhiễm vào gà, lợn và các loài
gia súc khác.
Đặc tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng giống Eimeria biểu
hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng, mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nhất định nào đó trong cơ thể ký chủ. Ví dụ:
Eimeria tenella chỉ ký sinh và gây bệnh trong niêm mạc tá tràng gà. Ở lợn,
loài Eimeria debliecki cư trú ở tá tràng làm cho niêm mạc tá tràng bị viêm rồi
xuất huyết hoại tử (Phạm Khuê và cs, 1996 [12]).
Như vậy, cầu trùng giống Eimeria biểu hiện tính chuyên biệt rất rõ rệt,
tính chuyên biệt đó đã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của ký sinh
trùng đối với một ký chủ nhất định cũng như đối với từng cơ quan, từng mô
bào riêng biệt. Đó là điều kiện cơ bản cho nhiều loài cầu trùng có thể ký sinh
đồng thời trên cùng một ký chủ.
* Đối với giống Isospora:
Các nhà nghiên cứu cho biết, dạng tăng trưởng và phát triển trong quá
trình sinh sản của Isospora không có tính chuyên biệt, vì thế sản phẩm tăng
trưởng của Isospora gondii hoặc của I. bigemina là Toxoplasma có thể gây

bệnh không chỉ cho chó, mèo mà còn có khả năng gây bệnh cho chuột, cu li,
thỏ, cừu, linh dương, hoẵng, bồ câu, chim sẻ, vịt, rùa, rắn và kể cả con người.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhiễm cầu trùng ở gia súc,
gia cầm
Bệnh cầu trùng là một bệnh khá phổ biến ở các loài gia súc, gia cầm,
trong đó có bê nghé, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm cao hay thấp còn phụ thuộc vào
các yếu tố tác động của môi trường sống của chúng.


-13-

1.1.6.1. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến sức sống của Oocyst cầu trùng
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [12], có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của Oocyst cầu trùng. Trong đó, thời tiết, khí hậu
là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của cầu trùng. Vấn
đề này đã được một số tác giả chứng minh bằng những nghiên cứu ở một số
loài vật nuôi như sau:
Dương Công Thuận (2003) [40] cho biết, ở các vùng khí hậu khác nhau
thì tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng có sự khác nhau.
Theo Hoàng Thạch (1996) [29], (1997) [30], bệnh cầu trùng xảy ra quanh
năm, nhưng thường tập trung vào các tháng nóng ẩm của mùa xuân và mùa hè.
Thời kỳ này, điều kiện thời tiết, khí hậu rất thuận lợi cho Oocyst cầu trùng tồn tại
và phát triển ở ngoại cảnh và lây nhiễm cho đàn gà.
Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hoà là điều kiện rất thuận lợi cho sự
phát triển của cầu trùng. Vì vậy, mùa xuân và mùa hè gà bị nhiễm cầu trùng
nhiều và nặng hơn các mùa khác trong năm, việc phòng bệnh cầu trùng cho
gà ở mùa xuân và mùa hè cũng cần chú ý hơn (Phạm Văn Khuê và cs, 1996
[12]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [13]; Dương Công Thuận, 2003 [40]).
Hamadejova K. và cs (2005) [62] cho biết, tỷ lệ nhiễm Isospora suis có
liên quan đến mùa vụ chăn nuôi, lợn ở mùa thu có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao

hơn mùa hè (29,0% so với 20,0%). Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [16],
lợn nhiễm cầu trùng trong vụ Hè - Thu cao hơn, cường độ nhiễm nặng hơn vụ
Đông - Xuân.
1.1.6.2. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tồn tại và nhiễm Oocyst cầu
trùng vào vật chủ
Điều kiện vệ sinh thú y
Khảo sát về tình hình nhiễm cầu trùng ở gà nuôi trong các điều kiện
khác nhau, Hoàng Thạch (1996) [29], (1997) [30] cho thấy, tỷ lệ nhiễm cầu
trùng ở gà nuôi lồng là 0,37%, gà nuôi trong chuồng có đệm lót là trấu nhiễm


-14-

22,49 - 57,38%. Như vậy, gà nuôi trong lồng không tiếp xúc với phân thì tỷ lệ
nhiễm cầu trùng giảm rất thấp.
Tình trạng vệ sinh thú y trong chăn nuôi là một trong những yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng nhiễm cầu trùng ở vật nuôi.
Theo Morgot A. A. (2000) [48], những cơ sở chăn nuôi có điều kiện
chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 5 10%. Ngược lại, những cơ sở chăn nuôi có điều kiện không đảm bảo thì tỷ lệ
nhiễm cầu trùng chiếm 30 - 69%.
Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2004) [21] cho biết, điều kiện chuồng
nuôi và môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm sẽ làm cho Oocyst cầu trùng tồn tại
và lưu hành lâu dài. Chuồng trại chật trội, ẩm ướt, chất độn chuồng để quá
lâu, không được thay đúng định kỳ, bãi chăn thả bị ô nhiễm mầm bệnh là yếu
tố quan trọng gây nhiễm cầu trùng cho gà.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2005) [14], lợn nuôi ở tình trạng vệ
sinh thú y kém nhiễm cầu trùng cao (55,45 % - 66,30 %). Tỷ lệ và cường độ
nhiễm giảm rõ rệt ở nhiều đàn lợn nuôi trong tình trạng vệ sinh tốt.
Như vậy, vấn đề vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi là yếu tố
quan trọng liên quan đến sự tồn tại và nhiễm vào cơ thể vật chủ của Oocyst

cầu trùng. (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [15]).
Ảnh hưởng của lứa tuổi đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng
Đào Hữu Thanh và cs (1978) [32], Hồ Thị Thuận (1985) [41], Lương
Tố Thu và cs (1993) [39], Lê Văn Năm (1995) [26] đã nghiên cứu và cho biết,
bệnh cầu trùng gà liên quan chặt chẽ tới yếu tố tuổi (tỷ lệ nhiễm cao ở 15 - 56
ngày tuổi).
Theo Driesen S. J. (1993) [56], Roepstorff A. và cs (1998) [82], lợn con
ở giai đoạn trước cai sữa nhiễm Isospora suis từ 4,5% - 54,0% và nhiễm cao
nhất trong giai đoạn 10 - 19 ngày tuổi.
Oda K. và cs (1990) [81] đã thu thập và phân tích 1015 mẫu phân của
bò để nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng ở Nhật Bản, kết quả cho thấy:


-15-

59% số mẫu dương tính với Oocyst cầu trùng. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất
ở bê từ 6 - 11 tháng tuổi.
Driesen S. J. (1993) [56] đã kiểm tra phân của 2380 lợn con giai đoạn 5
- 10 ngày tuổi bị tiêu chảy, có tới 53,8% số lợn nhiễm cầu trùng. Lợn bị tiêu
chảy chủ yếu ở giai đoạn 7 - 14 ngày tuổi, tập trung cao độ ở 10 ngày tuổi. Từ
kết quả nghiên cứu này, tác giả cho rằng, cầu trùng là ký sinh trùng phổ biến
gây viêm ruột ỉa chảy ở lợn con từ 5 ngày tuổi đến cai sữa.
Phạm Sỹ Lăng (2002) [19] cho biết, gà con từ 15 - 45 ngày tuổi nhiễm
các loài cầu trùng với tỷ lệ cao, phát bệnh nặng và chết nhiều, nếu không
được điều trị tích cực. Lứa tuổi gà bị bệnh cũng phụ thuộc vào các loài cầu
trùng: E. tenella chỉ gây bệnh cho gà trên dưới 1 tháng tuổi, nhưng E. maxima
lại gây bệnh cho gà trên 2 tháng tuổi. Gà trưởng thành nhiễm cầu trùng, trong
phân vẫn thải Oocyst, nhưng không thể hiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt, được
xem như vật mang trùng tự nhiên.
Một số tác giả cho rằng, động vật non đang trong thời kỳ sinh trưởng

mạnh dễ nhiễm cầu trùng, bệnh phát triển nhanh và nặng nề hơn so với động
vật trưởng thành (Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ, 2004 [24]).
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh cầu trùng Isospora suis chủ
yếu xảy ra ở lợn sữa. Ở Australia, tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn sữa là 53,8%
(Driesen và cs 1993 [56]). Ở Hà Lan, Eysker và cs (1994) [59] đã phát hiện có
36,3% lợn nhiễm Isospora suis, trong đó Isospora suis nhiễm ở lợn con theo mẹ
với tỷ lệ 53,8% - 62,2%. Nghiên cứu trên lợn ở Bắc Âu, Roepstorff A. và cs
(1998) [82] cho biết, trung bình có 17,2% lợn nhiễm Isospora suis. Các tác giả
đều khẳng định, bệnh cầu trùng xảy ra nặng nhất ở giai đoạn lợn con bú sữa và
giảm dần ở giai đoạn cai sữa.
Lâm Thị Thu Hương (2004) [9] đã kiểm tra 3.698 mẫu phân của lợn từ
4 - 50 ngày tuổi ở các trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp tại thành phố Hồ
Chí Minh, thấy rằng: tỷ lệ nhiễm Isospora suis cao hơn Eimeria sp. và
Cryptosporidium. Lợn trong giai đoạn 8 - 14 ngày tuổi, tỷ lệ nhiễm là 42,70%


×