Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2012 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THÁI

THÁI NGUYÊN - 2013



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
bảo vệ và phát triển rừng huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2020” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Thái. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn đều là trung thực.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Dương Thị Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo Cao học lâm nghiệp khoá 19, từ năm 2011 - 2013.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp - trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành của mình tới TS. Nguyễn Văn Thái - người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức
quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức, viên chức Hạt kiểm
lâm huyện Đồng Hỷ, UBND 13 xã, UBND huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp và gia

đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển
khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Dương Thị Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN .................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của luận văn .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................... 4
1.1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................... 10
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về QLBV và PTR trên thế giới và Việt Nam..... 11
1.1.2.1. Trên thế giới............................................................................... 11
1.1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................ 19

1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................... 25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ.................................................. 25
1.2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện ................................. 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 32


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp kế thừa và thu thập số liệu.......................................... 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp................................................ 33
2.3.3. Phương pháp PRA,RRA................................................................... 34
2.3.4. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp ........................................... 35
2.3.5. Phương pháp phân tích - tổng hợp ................................................... 36
Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU........................................................ 38
3.1. Những văn bản định hướng về công tác QLBVR đã được triển khai
thực hiện tại huyện Đồng Hỷ (giai đoạn 2008 - 2012) ............................ 38
3.2. Kết quả thực hiện công tác QLBVR tại huyện Đồng Hỷ (giai đoạn
2008 - 2012) ............................................................................................. 39
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện ................................. 39
3.2.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý trong công tác QLBVR ở
huyện Đồng Hỷ ............................................................................... 42
3.2.3. Kết quả thực hiện công tác QLBVR ở huyện Đồng Hỷ,tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2008 - 2012........................................................ 47
3.2.3.1. Giao đất, giao rừng..................................................................... 47

3.2.3.2. Công tác kiểm tra kiểm soát lâm sản ......................................... 48
3.2.3.3. Phòng cháy chữa cháy rừng ....................................................... 53
3.2.3.4. Phòng chống sâu bệnh hại.......................................................... 54
3.2.3.5. Tuyên truyền, vận động ............................................................. 54
3.2.4. Công tác phát triển rừng ................................................................... 58
3.2.4.1. Quy hoạch phát triển rừng (đến năm 2020)............................... 58
3.2.4.2. Trồng rừng (giai đoạn 2008-2012) ............................................ 60
3.3. Xác định các bên tham gia vào công tác QLBVR ở huyện Đồng Hỷ
(sơ đồ VENN)........................................................................................... 61


v
3.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác QLBV
và PTR tại huyện Đồng Hỷ (SWOT) ....................................................... 64
3.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................... 64
3.4.2. Điểm yếu........................................................................................... 65
3.5. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng......... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
1. Kết luận....................................................................................................... 77
2. Kiến nghị..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

+ BQLDA:


Ban quản lý dự án

+ BVR:

Bảo vệ rừng

+ HĐND:

Hội đồng nhân dân

+ NN&PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

+ PCCCR:

Phòng cháy chữa cháy rừng

+ PTNT:

Phát triển nông thôn

+ QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng

+ QLBV&PTR:

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng


+ UBND:

Uỷ ban nhân dân

+ TNHHMTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng thế giới 1980-1990............................... 18
Bảng 1.2. Biến động diện tích rừng qua các thời kỳ....................................... 19
Bảng 2.1. Khái quát mục tiêu, nội dung, phương pháp theo khung Logic..... 36
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên đất, tài nguyên rừng năm 2008 ................... 39
Bảng 3.2. Biểu thống kê hiện trạng giao đất, giao rừng huyện Đồng Hỷ....... 47
Bảng 3.3: Tổng hợp số vụ vi phạm hành chính được phát hiện và xử lý
năm 2010, 2011 và 2012................................................................. 51
Bảng 3.4: Tổng hợp số tang vật được phát hiện và xử lý năm 2010,
2011 và 2012................................................................................... 52
Bảng 3.5. Các hình thức tuyên truyền thường được áp dụng của cán bộ ....... 56
Bảng 3.6. Các hình thức người dân tham gia tuyên truyền công tác
QLBVR ........................................................................................... 57
Bảng 3.7. Quy hoạch sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ...... 58
Bảng 3.8. Diện tích trồng rừng các dự án của huyện Đồng Hỷ (giai
đoạn 2008-2012) ............................................................................. 60
Bảng 3.9. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên .............................. 63
Bảng 3.10. Thuận lợi, khó khăn trong việc phối hợp với người dân
địa phương ..................................................................................... 67



viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống cơ cấu tổ chức QLBVR của huyện Đồng Hỷ ................. 42
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ VENN vai trò của các đối tác trong QLBV và PTR
của Hạt Kiểm lâm Đồng Hỷ........................................................ 64


ix

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
+ Phụ lục 01: Phỏng vấn một số hộ nông dân tham gia vào công tác
quản lý bảo vệ rừng tại huyện Đồng Hỷ: 45 hộ đại diện cho 5 xóm điều tra.
+ Phụ lục 02: Phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm quản lý Hạt Kiểm lâm huyện
Đồng Hỷ: 2 cán bộ.
+ Phụ lục 03: Phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã: 3
cán bộ.
+ Phụ biểu 04: Phỏng vấn cán bộ cơ sở tại cơ sở tại các xã: 4 cán bộ, 5
cán bộ thôn là trưởng xóm.
+ Phụ biểu 05: Danh sách các cơ sở, hộ gia đình kinh doanh chế biến
lâm sản trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, năm 2012.


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Giá trị của tài
nguyên rừng tùy thuộc vào chức năng và tính chất quản lý sử dụng nó. Rừng
là vàng nếu có những giải pháp quản lý nhằm bảo vệ và phát triển rừng có

hiệu quả. Đây là vấn đề đặc biệt được quan tâm nhất là trong điều kiện hiện
nay tài nguyên rừng bị suy giảm nhanh chóng đã ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái và sự phát triển bền vững.
Việt Nam là một nước có tính đa dạng cao về các hệ sinh thái rừng, đa
dạng loài, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau: Việc khai thác lâm sản
không tuân thủ quy trình, quy phạm quản lý BVR. Nạn chặt phá rừng, khai
thác rừng trái phép, đặc biệt là việc đốt phá rừng làm rẫy, gây cháy rừng, cho
phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng thiếu cơ sở khoa học, vô tình hay
cố ý là nguyên nhân dẫn đến mất rừng, gây hậu quả khôn lường. Năm 1943,
diện tích rừng nước ta là 14,3 triệu ha tương đương độ che phủ 43%, đến năm
1990 diện tích rừng chỉ còn 9,18 triệu ha, tương đương độ che phủ 27,2%,
trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, đường lối,
chính sách và pháp luật diện tích rừng không ngừng tăng lên. Tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2011 tổng diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam đã tăng lên
13.515.064 ha trong đó rừng đặc dụng là 2.011.261 ha, rừng phòng hộ
4.644.404 ha, rừng sản xuất 6.677.105 ha và tỷ lệ che phủ rừng đạt 37,7%.
Tuy nhiên chất lượng rừng chưa được cải thiện nhiều một số loài thực vật,
động vật quý hiếm có nguy cơ bị diệt chủng. [2]
Việc quản lý bảo vệ rừng không chỉ là cấm chặt phá, khai thác lâm sản
trái phép, săn bắt động vật rừng mà cần quản lý bảo vệ mang tính toàn diện
với nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau tác động lên hệ sinh thái rừng nhằm
tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Đó là các biện pháp


2

quản lý và thực hiện nghiêm các chính sách phát triển lâm nghiệp như giao
đất giao rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức… sử dụng ổn định và phát
triển lâu dài vào phát triển lâm nghiệp, gắn lợi ích của người dân với lợi ích
của rừng tạo điều kiện cho họ trong việc phòng và chữa cháy rừng, phòng trừ

sâu bệnh hại rừng.
Trong những năm qua Việt Nam đã triển khai một số chính sách đầu tư
cho việc phát triển rừng như Nghị quyết số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 về điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm
vụ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05
tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020; Quyết định Số: 147/2007/QĐTTg ngày 10 tháng 09 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản
xuất giai đoạn 2007 - 2015. Do đó diện tích rừng trồng ngày càng tăng, diện
tích đất trống đồi núi trọc giảm, kinh tế của các hộ gia đình trồng rừng ngày
càng được cải thiện.
Huyện Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái
Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 46.020,66 ha trong đó có 24.152,90 ha
đất lâm nghiệp nằm trên 15 xã và 03 thị trấn. Theo số liệu quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 đã được UBND tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 28/06/2011.
Nhận thấy tầm quan trọng của rừng huyện Đồng Hỷ cũng đã triển khai các
văn bản về lĩnh vực QLBVR của nhà nước và xây dựng các phương án
QLBVR riêng cho từng địa bàn trong huyện. Tuy nhiên diện tích rừng vẫn
đang bị đe dọa, nạn phá rừng vẫn đang xảy ra trên địa bàn.
Để góp phần giải quyết được vấn đề trên tôi thực hiện đề tài “ Nghiên
cứu cơ sở khoa học quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2020”.


3
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhằm bảo vệ và phát
triển rừng có hiệu quả trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Trên cơ sở đánh giá

thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của huyện Đồng Hỷ
nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các văn bản đã được thực hiện triển khai có liên quan đến
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Đồng Hỷ.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2012 - 2020.
3. Ý nghĩa của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Làm cơ sở khoa học để nâng cao công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Làm cơ sở để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Đồng Hỷ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho địa phương
hoạch định các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng, tăng cường mối
quan hệ giữa các đơn vị trên địa bàn huyện để bảo vệ và phát triển rừng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Cơ sở pháp lý
Đất được quy hoạch trồng rừng và rừng lài tài nguyên thiên nhiên hứu
hạn, rừng có thể được tái sinh những phải trải qua hàng chục năm. Nó là cơ

sở, điều kiện của mọi sự sống dựa vào đất rừng và rừng, như: Thực vật, động
vật, vi sinh vật và v.v....ngay cả sự sống của con người. Vì vậy, cần phải trồng
rừng và bảo vệ rừng hiện có, việc sử dụng tốt nguồn tài nguyên này không chỉ
quyết định đến tương lai của chúng ta mà cong đảm bảo cho mục tiêu ổn định
thể chế, kinh tế và chính trị và phát triển xã hội. Quan điểm của việc sử dụng
đất rừng và rừng là dựa trên cơ sở bảo đảm sự phát triển bền vững.
Xã hội càng phát triển đi cùng đó là sự tàn phá các tài nguyên thiên
nhiên. Cũng như các nguồn tài nguyên khác nguồn tài nguyên rừng của nước
ta ngày càng bị suy giảm nhanh chóng. Vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra cho
chúng ta là phải bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Bảo vệ rừng không có nghĩa là
chúng ta chỉ bảo vệ diện tích rừng hiện có mà bên cạnh việc bảo vệ chúng ta
cần nâng cao cả về mặt chất lượng và số lượng của rừng. Tuy nhiên công tác
bảo vệ rừng của nước ta hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn do các nguyên
nhân như: cuộc sống của nhân dân còn khó khăn, trình độ dân trí thấp, địa
hình phức tạp, nhu cầu sử dụng các loại gỗ ngày càng cao. . . trước vấn đề khó
khăn đó để nâng cao hiệu quả trong quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng nhà
nước ta ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như: luật, nghị định, quyết
định, thông tư … để góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý bảo vệ rừng.
Một số các văn bản góp phần tích cực trong QLBVR hiện nay:


5
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
03-12-2004 [3] chúng tôi coi đây là cở sở lý luận cần phải thực hiện, cụ thể là:
Điều 40. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
1. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có những hoạt
động khác ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển
của các loài sinh vật rừng phải tuân theo quy định của Luật này, pháp luật về
bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về

thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có ảnh hưởng
đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải
thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt động đó sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 41. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
1. Việc khai thác thực vật rừng phải thực hiện theo quy chế quản lý rừng
do Thủ tướng Chính phủ quy định và quy trình, quy phạm về khai thác rừng
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Việc săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt động vật rừng phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và tuân theo các quy định của pháp luật về bảo
tồn động vật hoang dã.
3. Những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nguồn
gen thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo
chế độ đặc biệt.
Chính phủ quy định Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.


6
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc khai thác thực vật
rừng, săn bắt động vật rừng, công cụ và phương tiện bị cấm sử dụng hoặc bị
hạn chế sử dụng; chủng loài, kích cỡ tối thiểu thực vật rừng, động vật rừng và
mùa vụ được phép khai thác, săn bắt; khu vực cấm khai thác rừng.
Điều 42. Phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Ở những khu rừng tập trung, rừng dễ cháy, chủ rừng phải có phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng; khi trồng rừng mới tập trung phải thiết kế và
xây dựng đường ranh, kênh, mương ngăn lửa, chòi canh lửa, biển báo, hệ

thống thông tin theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; chấp
hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp được đốt lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn
đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa
trong sinh hoạt thì người đốt lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy,
chữa cháy rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xây dựng, tiến hành các hoạt động trên
các công trình đi qua rừng như đường sắt, đường bộ, đường dây tải điện và
hoạt động du lịch sinh thái, hoạt động khác ở trong rừng, ven rừng phải chấp
hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy; tuân thủ các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ rừng.
4. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, báo
ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm và thẩm quyền huy động mọi lực lượng,
phương tiện cần thiết ở địa phương, điều hành sự phối hợp giữa các lực lượng
để kịp thời chữa cháy rừng có hiệu quả.
Trong trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm
họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa cháy rừng phải tuân theo các
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.


7
Chính phủ quy định chi tiết về phòng cháy, chữa cháy rừng, khắc phục
hậu quả sau cháy rừng.
Điều 43. Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng
1. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phải tuân theo các quy định của
pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y.
2. Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi
phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê
phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật

gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ các biện pháp phòng trừ.
Chủ rừng phải chịu trách nhiệm về việc để lan truyền dịch gây hại rừng
nếu không thực hiện các biện pháp về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo
quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật
về thú y.
3. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật có trách
nhiệm tổ chức dự báo sinh vật gây hại rừng; hướng dẫn, hỗ trợ chủ rừng các
biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; tổ chức phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng trong trường hợp sinh vật gây hại rừng có nguy cơ lây lan rộng.
4. Nhà nước khuyến khích áp dụng các biện pháp lâm sinh, sinh học vào
việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
Điều 44. Kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh thực vật rừng, động vật rừng
1. Việc kinh doanh, vận chuyển thực vật rừng, động vật rừng và các sản
phẩm của chúng phải tuân theo quy định của pháp luật.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá
cảnh thực vật rừng, động vật rừng và các sản phẩm của chúng phải tuân theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.


8
3. Việc nhập nội giống thực vật rừng, động vật rừng phải tuân theo quy
định của pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, pháp luật về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật, pháp luật về thú y, pháp luật về giống cây trồng, pháp luật về
giống vật nuôi.
Chính phủ quy định, công bố công khai Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng được nhập khẩu; thực vật rừng, động vật rừng cấm xuất khẩu hoặc
xuất khẩu có điều kiện.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 [3] của Chính phủ

hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều 5,6 quy định rõ
trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp
huyện và xã.
- Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP, ngày 16/10/2006 của Chính phủ Về
tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
- Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày 16/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về quy chế quản lý rừng;
- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
và rừng sản xuất).
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006-2020.
- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg, ngày 06/07/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg, ngày
29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg, ngày 04/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.


9
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
- Quyết định số 164/2008/QĐ-TTg, ngày 11/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung điều 1 của Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg,
ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyêt định số 661/QĐ-TTg, ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

- Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC, ngày
02/5/2008 của liên Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch Đầu
tư, Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng giai đoạn 2007-2010.
- Văn bản số 688/BNN-LN, ngày 15/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc triển khai nhiệm vụ sau rà soát quy hoạch lại 3
loại rừng;
- Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN, ngày 06/7/2007 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng.
- Thông tư số: 05/2008/TT-BNN, ngày 14/1/2008 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn Quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi
hành luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;


10
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
“ Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020’;
- Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết
định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 4745/QĐ-UBND ngày 23/12/2008 của Ủy ban nhân

dân huyện Đồng Hỷ “ Phê duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất huyện Đồng
Hỷ, giai đoạn 2009 - 2015”;
- Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ phát triển rừng tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2020”;
- Công văn số 330/SNN - LN, ngày 23/3/2012 của Sở NN&PTNT Thái
Nguyên về việc xây dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng cơ bản giai đoạn
2012 - 2020;
1.1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Đồng Hỷ thuộc tiểu vùng 1 của tỉnh Thái Nguyên, có kiểu địa hình đồi
độc lập và núi thấp. Phía Đông và Đông Bắc có dãy núi Tèn và núi Bắc Lâu
kéo dài tạo thành bức tường ngăn cách 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Độ
cao trung bình của huyện là 350m, cao nhất là đỉnh núi Tèn 759m. Địa hình
chia cắt mạnh ở phía Bắc và thấp dần từ Bắc xuống Nam, có độ cao tuyệt đối
từ 50m đến 750m so với mực nước biển. Nhìn chung địa hình huyện Đồng Hỷ
có thể chia làm 2 vùng: Phía Bắc là núi thấp và núi trung bình, còn lại là vùng
đồi. Tuy nhiên, đây lại là vùng thượng lưu của sông Cầu nên vai trò của thảm
thực vật rất quan trọng, có tác dụng điều tiết dòng chẩy và cung cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt. Trong những năm qua công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện đã có nhiều bước triển, diện tích rừng trồng ngày càng
tăng, diện tích rừng tự nhiên được bảo vệ một cách nghiêm ngặt.


11

Thực hiện Công văn số 330/SNN-LN ngày 23/3/2012 của Sở
NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên về việc xây dựng Dự án “ Quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2020”. Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Hỷ tiến
hành lập dự án quy hoạch bảo vệ phát triển rừng cơ sở giai đoạn 2012 - 2020;
Tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống của người dân với

nghề rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên thế
giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Trên thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết
người dân vùng núi. Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản phẩm khác
nhau như: gỗ, củi, lương thực, thực phẩm, dược liệu,... Quan trọng hơn nữa là
rừng đảm bảo những điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản
xuất và đời sống của người dân.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng
tập trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát
triển. Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít được
quan tâm. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai
để canh tác nông nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình
trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày
càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học
cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng
như: Các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840; Heyer - 1883; Hundeshagen 1926) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi;
Các nhà lâm học Pháp (Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã
đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng với rừng khai thác chọn
khác tuổi, vv...


12
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng
thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị
suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất
rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn
100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những

thảm hoạ khôn lường về kinh tế, xã hội và môi trường [21].
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo
tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ
và phát triển rừng trong đó có Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh
năm 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình
hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường
và phát triển (UNCED tại Rio de Janeiro năm 1992), Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về Đa dạng
sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994),
Công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt
đới (ITTA, 1997) [23].
Theo tổ chức Fao: cần nỗ lực và tăng độ che phủ của rừng và năng suất
bằng các phương pháp sinh thái, kinh tế và xã hội chấp nhận được, khai
hoang, trồng rừng và trồng rừng trên các vùng đất nông nghiệp bị bỏ hoang và
vùng đất bị suy thoái và không có cây.
Vai trò và tầm quan trọng của trồng rừng thâm canh được đẩy mạnh,
bền vững và sinh thái thân thiện với nguồn năng lượng tái tạo và nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, mà sẽ giảm thiểu áp lực lên tài nguyên rừng tự nhiên.
Diện tích rừng trên thế giới ngày càng bị suy giảm một cách nghiêm
trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: cháy rừng, sâu bệnh, nạn phá
rừng bừa bài… Dẫn tới thay đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai hạn hán, bão lũ
tăng nhanh và sự nóng lên của trái đất.


13
Trong thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật, cách mạng công nghiệp, dân số tăng… đã làm cho diện tích rừng ngày
càng giảm nhanh.
+ Theo thống kê của FAO 1999, những năm cuối của thế kỷ XX, tình

trạng phá hủy rừng đã diễn ra liên tục, đặc biệt là ở các nước đang phát triển,
các nước thuộc vùng nhiệt đới, chỉ riêng ở Châu Phi và Châu Á mỗi năm mất
khoảng từ 3 đến 3,6 triệu ha rừng, vào khoảng 0,6 đến 0,7%, trong khi đó thì
toàn thế giới mất khoảng 3%.
+ Theo Hongton (1983) thì 15% rừng trên thế giới đã bị biến mất trong
khoảng thời gian từ 1850 đến 1980.
+ Theo FAO thì khoảng 50% rừng nhiệt đới bị phá hủy từ năm 1950,
nhiều nhất là ở Trung Mỹ (66%), tiếp theo là Trung Phi (52%), Nam Phi là
37% và Đông Nam Á là 38%. Rừng trên thế giới đã giảm đi 70 triệu ha (gần
2%) trong khoảng 1980 đến 1990. Vào những năm đầu thập kỷ 80 (thế kỷ
XX) tốc độ mất rừng nhiệt đới là 11.4 triệu ha, trong đó khoảng 3/4 là rừng
giàu, và 17 đến 20 triệu ha vào cuối thập kỷ 80. Tốc độ mất rừng trung bình
của thế giới là 1%/năm. Riêng ở vùng Đông Nam Á, trong thời gian 1980 đến
1990 thì diện tích rừng giảm đi khá nhanh. Như ở Indonesia diện tích rừng
giảm 1.212 nghìn ha, Thái Lan là 515 nghìn ha, Malaysia là 396 nghìn ha,
Philippine là 316 ha, Việt Nam là 139 nghìn ha và Lào là 129 nghìn ha [22].
Tình trạng mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là việc quản lý
bảo vệ rừng từ trên xuống dưới, chưa đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
người dân.
Trước sự nỗ lực của nhiều quốc gia, công tác quản lý bảo vệ rừng trên
thế giới đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Thế giới đã đình chỉ việc khai thác gỗ ở vùng đặc dụng, các khu bảo
tồn thiên nhiên, khu du lịch sinh thái, quan tâm đến lợi ích của rừng đối với
đời sống của con người.


14

Chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực quản lý rừng từ cấp Trung
ương đến cơ sở, phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Giao

đất, giao rừng, khuyến khích sự tham gia bảo vệ rừng của cộng đồng…
Tình hình quản lý bảo vệ rừng một số nước trên thế giới:
- Trong ngành lâm nghiệp Indonesia đang tồn tại hai thực tế. Một thực
tế là những cánh rừng tiếp tục bị tàn phá, những đầm lầy than bùn bị rút hết
nước, rừng bị đốt phá để thay thế bằng những đồn điền cây công nghiệp.
Trong khi đó, vẫn có một thực tế khác là cây cối đang được trồng lại, rừng
được khôi phục với hy vọng giải quyết được vấn đề khí thải trong một tương
lai gần.
- Ở philippin: Đã áp dụng chương trình xã hội Lâm nghiệp tổng hợp cá
nhân, tổ chức, cộng đồng địa phương được giao quyền sử dụng đất lâm
nghiệp, người dân sử dụng đất và có kế hoạch trồng rừng.
- Nêpan: Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể khu
rừng cộng đồng thông qua sử dụng Panchagal (tổ chức chính quyền cấp sở) để
quản lý rừng.
- Ở Ấn Độ: Khi chính sách Lâm nghiệp được quốc gia thông qua năm
1998, là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với
rừng như chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà… và vai trò của họ trong gìn
giữ và bảo tồn tài nguyên. Và Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực
cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý
bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống và tập tục
riêng biệt. Có hai hình thức chủ yếu, điển hình đó là rừng cộng quản (JFM) và
rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).
Chính quyền bang Andrha Pradesh đã đề xướng một chương trình hợp
tác quản lý rừng trên diện rộng. Những người sống ở bìa rừng thành lập các tổ
chức xóm làng để bảo vệ rừng (Vân Samrakoshna Samithi - VSS). Các tổ


×