Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THẠNH LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.38 KB, 12 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:

/KH-THCS

Thạnh Lợi, ngày

tháng

năm 2015

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI
XÃ THẠNH LỢI HUYỆN THÁP MƯỜI – TỈNH ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
Trường THCS Thạnh Lợi là một trường được đặt trên địa bàn một xã rất khó
khăn về kinh tế. Nhà trường có vị trí khá phức tạp, phía đông giáp xã Vĩnh Châu A,
huyện Tân Hưng tỉnh Long An, phía tây giáp xã Hưng Thạnh, huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp, phía nam giáp với xã Hòa Bình, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Phía
bắc giáp với xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Học sinh của nhà trường có từ nhiều nơi đến học như: Hưng Thạnh, Trường
Xuân, Vĩnh Châu, Hòa Bình … và một số nơi khác do theo cha, mẹ làm ăn hay
chuyển đến để lập nghiệp, thậm chí có khi lập nghiệp theo vụ mùa (năm).
Nhà trường được thành lập từ năm 1999 lúc bấy giờ trường được ghép chung


hai cấp học, cấp tiểu học và trung học cơ sở, có tên gọi là trường PTCS Thạnh Lợi, cơ
sở vật chất rất hạn chế, thiếu thốn về phòng học, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, học
sinh…
Đến năm 2000 trường được tách độc lập mang tên trường THCS Thạnh Lợi,
đến nay trường được xây dựng mới khá khang trang với 06 phòng học, 04 phòng bộ
môn, khu hiệu bộ và hàng rào đầy đủ và đưa vào sử dụng ở năm học 2010-2011.
Năm học 2014-2015 chất lượng đội ngũ vững mạnh với 29 người, trong đó đội
ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ từ đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng nhu cầu giáo dục
trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Chất lượng giáo dục nhà trường ngày càng tăng đáp ứng khá tốt mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài góp phần thực hiện hiệu quả cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và phù hợp tình hình KT-XH
của địa phương.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG:
1.1. Đặc điểm tình hình:
1


1.1.1. Môi trường bên trong:
1.1.1.1. Mặt mạnh:
Đa số học sinh ngoan hiền, có ý chí vượt khó vươn lên trong học tập, tham gia
đầy đủ các phong trào do nhà trường tổ chức hay cấp trên phát động.
Đội ngũ cán bộ quản lý – Giáo viên còn trẻ, khỏe, đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn 100% trong đó trên chuẩn trên 70%, phần lớn nhiệt tình, có nhiều nổ lực trong
công tác, luôn trao dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn.
Cở sở vật chất trang thiết bị cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy thực hiện nhiệm
vụ năm học và các hoạt động giáo dục khác.
Hệ thống thông tin ổn định, thông suốt qua điện thoại, qua mạng internet.
Thông tin phản hồi từ CMHS, học sinh và cộng đồng xã hội thường xuyên, liên
tục và kịp thời.

Nguồn kinh phí Xã hội hóa hỗ trợ giáo dục khá tốt cho các hoạt động của nhà
trường.
Công tác giáo dục được tổ chức thực hiện có nề nếp và luôn đổi mới kịp thời,
chất lượng giáo dục ngày càng đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Việc đổi mới dạy học, quản lý tài chính được hưởng ứng tích cực trong đội ngũ
cán bộ giáo viên của nhà trường và thực hiện nghiêm túc.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đủ theo quy định, đạt chuẩn về phẩm chất
chính trị, năng lực quản lý và có nhiều tâm huyết luôn tích cực trong đổi mới công tác
lãnh đạo quản lý nhà trường.
1.1.1.2. Mặt yếu:
Ý thức học tập của học sinh đầu cấp còn thấp nên rất khó khăn trong công tác
giảng dạy vì mất nhiều thời gian để bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm nâng dần chất
lượng học tập và thực hiện nghiêm nề nếp học tập của các em và giữ vững kỷ luật, kỷ
cương trong nhà trường.
Là học sinh vùng kinh tế khó khăn nên các em thường xuyên nghỉ học giữa
chừng để phụ giúp gia đình, cha mẹ, củng ảnh hưởng rất lớn đến công tác nâng cao
chất lượng giáo dục và nặng nề trong công tác chống bỏ học của nhà trường .
Đội ngũ giáo viên của nhà trường gồm phần lớn là giáo viên mới ra trường nên
chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy hay chưa có hiệu quả cao trong
việc tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên.
Do nhà trường có số lớp ít nên số giáo viên trên một môn có từ 1 đến 2 giáo
viên nên rất khó khăn trong việc dự giờ, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề, hay
tổ chức sinh hoạt chuyên đề.

2


Cơ sở vật chất trang thiết bị tuy đảm bảo nhưng chưa đáp ứng nhu cầu giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, nhất là đối với các bộ môn thể dục, tiếng anh, âm nhạc và tin
học, các tiết thực hành, thí nghiệm cũng rất khó khăn trong quá trình thực hiện.

1.1.1.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường;
Các thuận lợi và khó khăn trên làm ảnh hưỡng trực tiếp đến:
- Chất lượng giáo dục đại trà không đồng đều.
- Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh chưa hiệu
quả.
- Công tác duy trì và công tác huy động học sinh rất nặng nề.
- Công tác bồi dưỡng tay nghề và chất lượng đội ngũ giáo viên còn bất cặp.
- Công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức cho học sinh chưa đi vào chiều
sâu.
- Chất lượng một số tiết dạy thực hành thí nghiệm kém hiệu quả.
1.1.2. Môi trường bên ngoài:
1.1.2.1. Mặt mạnh:
Được sự quan tâm lãnh đạo sâu sắc của các cấp Ủy đảng, Ủy ban nhân, các ban
ngành đoàn thể xã và sự chỉ đạo sáng suốt, kịp thời của Phòng giáo dục và Đào tạo
Tháp Mười.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân từng bước được nâng cao
nhất là về kinh tế, chất lượng cuộc sống cũng như ý thức, quan tâm nhiều hơn đến vấn
đề giáo dục của con em mình.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đến tận các cơ sở giáo dục, đơn vị
vùng khó khăn đã nối mạng, cặp nhật tin tức qua internet, các tiết dạy dần sử dụng
giáo án điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý.
Công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương thuận
lợi và rất thường xuyên nhằm thực hiện các hoạt động hỗ trợ giáo dục học sinh về mọi
mặt.
1.1.2.2. Mặt yếu:
Địa bàn nông thôn đất rộng, người thưa, kinh tế có phát triển nhưng chưa rộng
khắp, ảnh hưởng rất lớn đến chăm lo cho việc học tập của con em mình.
Các nhà doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất đóng ở địa bàn ít nên các nguồn lực
hổ trợ học sinh học tập như: Hỗ trợ khuyến học, khuyến tài, khen thưởng … còn hạn
chế.

Một bộ phận cha mẹ học sinh chưa có nhận thức sâu sắc về công tác giáo dục,
chỉ thấy lợi ít trước mắt không nghĩ đến tương lai của con em mình, cho nên dẫn đến
tình trạng các em bỏ học giữa chừng.
3


Địa phương chưa có các khu vui chơi, giải trí lành mạnh dưới sự quản lý của
chính quyền địa phương, chưa có các giải pháp khắc phục tình trạng giải trí không
lành mạnh tại địa phương như: quản lý các phòng game, các dịch vụ internet và các
nơi tựu tập ( cờ bạc ) …
1.1.2.3. Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên làm ảnh hưỡng đến các hoạt động của nhà
trường như:
- Việc huy động học sinh ra lớp đầu năm và công tác phòng chống học sinh bỏ
học kể cả công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém còn hạn chế.
- Hiệu quả của sự phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục “Nhà trường – gia
đình – xã hội” chưa cao.
- Công tác xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường còn gặp
nhiều khó khăn.
- Vấn đề giáo dục rèn luyện học sinh còn hạn chế nhiều mặt.
- Các chương trình khuyến học, khuyến tài còn nhiều bất cặp.
1.2. Các vấn đề chiến lược:
Đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường theo yêu cầu phát triển giáo dục, để đáp
ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thời kỳ hội nhập và cơ chế thị trường của đất
nước và toàn cầu. Trọng tâm của giai đoạn này là bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà
trường nắm bắt, vận dụng và thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng
và tăng cường năng lực đổi mới về tư duy, phương thức và cơ chế quản lý giáo dục để
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên nhà trường về
phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn – nghiệp vụ. Tăng

cường đẩy mạnh vai trò lãnh đạo chuyên môn qua việc xây dựng nhà trường thành tổ
chức học tập. Tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
định kỳ, lãnh đạo tốt hơn nữa quá trình tự học – tự bồi dưỡng và hỗ trợ về chuyên môn
nâng dần trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh với quan điểm
lấy học sinh làm trung tâm để hướng tới sự phát triển con người toàn diện đáp ứng
thời kỳ hội nhập WTO của đất nước. Trong giai đoạn này cần thực hiện tốt phong trào
thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, để đạt được các giá trị cơ
bản của nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu là một trong những trường hàng đầu
của huyện đến năm 2020.
Phát huy giá trị truyền thống văn hóa nhà trường để tạo ra môi trường thuận lợi
trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục nhằm khẳn định chất lượng giáo dục và và
4


duy trì vững chắc giá trị văn hoá nhà trường; khuyến khích giáo viên và học sinh nổ
lực rèn luyện đạt thành tích như kế hoạch đề ra.
Huy động các nguồn lực phát triển nhà trường vì đây là yếu tố cơ bản quyết
định sự thành công của nhà trường. Trọng tâm giai đoạn này là đẩy mạnh công tác huy
động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để đảm bảo cho nhà trường phát triển
ổn định và bền vững.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
2.1. Sứ mạng:
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020.
2.2. Tầm nhìn:
Đến năm 2017 trường THCS Thạnh Lợi là đơn vị đạt các tiêu chuẩn về kiểm
định chất lượng giáo dục và xây dựng thành công thương hiệu trong địa bàn huyện
Tháp Mười.
Là nơi mà giáo viên và học sinh có quyết tâm, khát vọng tương lai vươn cao

trong nghề nghiệp và cuộc sống.
2.3. Giá trị:
Trách nhiệm
Hòa nhã
An toàn
Nhiệt tình
Hợp tác
Linh hoạt
Thân Thiện
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
3.1. Mục tiêu chung:
Huy động toàn bộ đội ngũ nhà trường tiếp tục thực hiện có hiệu quả cao hơn
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận
động “Hai không” với 4 nội dung, cuộc vận động “Mỗi Thầy giáo, Cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tạo các mối quan hệ đúng đắn trong nhà trường;
chăm sóc giáo dục học sinh rèn luyện tốt đạo đức, lối sống; chấp hành tốt pháp luật –
kỹ cương – nề nếp nhà trường – ngoài xã hội và gia đình.
Phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên vững vàng về chuyên môn –
nghiệp vụ; tích cực đổi mới phương pháp dạy – học phù hợp và phát huy chủ thể học
sinh vùng nông thôn; luôn nêu cao ý thức và phấn đấu thực hiện tốt phong trào tự học,
tự bồi dưỡng và hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển chuyên môn và nhân cách đội
ngũ nhà trường.
5


Xây dựng môi trường sư phạm, văn hóa nhà trường qua thực hiện tốt phong trào
thi đua xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực với nội dung chủ yếu: Tôn
tạo khung cảnh nhà trường luôn luôn xanh – sạch – đẹp, môi trường sư phạm lành
mạnh; tạo sự đoàn kết gắn bó – tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà
trường; hạn chế học sinh lưu ban – bỏ học; xây dựng phương pháp dạy học tích cực

cho học sinh ở trường, ở nhà; học tập theo tổ, nhóm; tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, ngoài giờ lên lớp để giáo dục truyền thống, rèn luyện sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ
năng sống cho học sinh.
Đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường; ứng dụng tích cực CNTT
trong dạy học và quản lý.
Xây dựng kế hoạch và huy động các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài nhà
trường trong đó chủ yếu là đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và Ban đại diện cha mẹ
học sinh của nhà trường.
Xây dựng môi trường học tập – rèn luyện đạt chất lượng, xây dựng được thương
hiệu nhà trường và luôn có được niềm tin của cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa
phương.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hồ sơ và quy trình đăng ký kiểm kịnh chất lượng
giáo dục nhằn tạo thương hiệu vững chắc, quãng bá rộng khắp, thu hút và thúc đẩy
nội, ngoại lực phát triển vững mạnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Duy trì sỉ số học sinh đạt trên 98% từ năm 2010 và duy trì hàng năm đến năm
2020 đạt trên 99%.
Chất lượng giáo dục:
+ Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm: 100%.
+ Tuyển sinh vào lớp 10: 75 - 80%.
+ Học sinh Khá – Giỏi: 65%.
+ Học sinh Yếu: 0%.
+ Học sinh kém: 0%.
+ Học sinh Giỏi văn hóa – năng khiếu đạt giải cấp huyện: 10%.
+ Học sinh Giỏi văn hóa – năng khiếu cấp tỉnh: 5%.
+ Chất lượng đạo đức của học sinh:
Xếp loại:
Tốt: 85%

Khá: 15%


TB: 0%

Yếu: 0%

Xây dựng phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực
công nhận kết quả loại khá tốt hàng năm.
Giữ vững thành tích trường học đạt công sở văn hóa hàng năm.
6


Xây dựng trường học đạt danh hiệu trường: “Tập thể tiên tiến (xuất sắc)” hàng
năm.
Phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên có trình độ đạt và trên chuẩn
đến năm 2016: trên 80%;
Trình độ thạc sĩ : ít nhất 1 người;
Giáo viên giỏi và CSTĐCS: 35%;
Giáo viên lao động tiên tiến: 60%;
Không có CB-GV-NV xếp loại trung bình.
Thư viện đạt chuẩn năm 2015.
Xây dựng cở sở vật chất nhà trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy – đạt hiệu quả.
Đạt kết quả kiểm định chất lượng giáo dục cuối năm 2015 – 2016.
Tổ chức thực hiện và tham gia các hoạt động giáo dục theo điều trường trung
học và luật Giáo dục.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC:
4.1. Đổi mới dạy học:
Lãnh đạo và tổ chức việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh; Chuyển dần phương pháp dạy học truyền thống, những phương pháp
ít phát huy tính tích cực của học sinh sang phương pháp phát huy tính chủ đạo, tự học

sáng tạo của học sinh, tổ chức cho học sinh hoạt động học tập theo hình thức cá nhân,
tổ, nhóm …. Dần dần chuyển sang cơ chế ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, giúp học sinh hiều rõ những khái niệm còn mơ hồ khó hình dung hoặc những
hình ảnh lịch sử, những chuyển động mà chỉ có thể quan sát thông qua máy, thiết bị hỗ
trợ, CNTT ….
Huy động nguồn lực hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp dạy học; tạo điều
kiện nâng dần trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, các thiết bị hỗ trợ khác. Ngoài
ra thúc đẩy tạo thêm thiết dạy học tự làm … xây dựng văn hóa hợp tác trong nhà
trường để đẩy mạnh tiến độ đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Cải tiến việc đánh giá đội ngũ giáo viên có chú ý đến việc thực hiện đổi mới
hoạt động chuyên môn.
4.2. Phát triển đội ngũ:
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ; 100% cán bộ giáo viên nhân viên tham
gia tự học – tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính
trị.
Tạo động lực làm việc của đội ngũ nhà trường.
7


Ví dụ như là:
+ Xây dựng tính thương hiệu cho nhà trường;
+ Xây dựng tinh thần tinh thần trách nhiệm, tính hợp tác, mối quan hệ thân
thiện…
4.3. Xây dựng cơ sở vật chất thiết bị công nghệ:
Huy động các nguồn lực nội tại và bên ngoài nhà trường xây dựng đầy đủ cơ sở
vật chất thiết bị, công nghệ cho hoạt động dạy học; hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động hướng nghiệp, giáo dục thể chất và kỹ năng sống cho học sinh.
Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015.
4.4. Nguồn lực tài chính:

Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm.
Huy động nguồn lực từ các nguồn bên trong nhà trường, từ đội ngũ CB-GV-NV
và học sinh trong phong trào tự làm ĐDDH và học tập, thực hiện phong trào tiết kiệm
hỗ trợ CSVC, thiết bị của nhà trường.
Huy động nguồn lực từ bên ngoài nhà trường: Các đơn vị sản xuất; BĐD
CMHS; các nhà doanh nghiệp, các mạnh thường quân,…
Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn huy động về tài chính.
4.5. Hệ thống thông tin:
Xây dựng và thường xuyên bổ sung, sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin của
trường qua mạng Iternet.
Đảm bảo thông suốt hệ thống thông tin phản hồi từ dội ngủ CB-Gv-NV-HS,
CMHS và cộng đồng xã hội.
4.6. Mối quan hệ với cộng đồng:
Xây dựng thật vững chắc mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS; giữa GVCN
với cha mẹ CMHS.
Tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của chính quyền địa phương; các ban ngành đoàn
thể, quần chúng nhân dân với việc xây dựng CSVC và giáo dục HS. Tồ chức giáo viên
và HS tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương.
4.7. Lãnh đạo và quản lí:
Bồi dưỡng và nâng cao năng lực và tư duy lãnh đạo và năng lực quản lí của ban
giám hiệu để đổi mới phát triển nhà trường.
Hướng dẫn các tổ trường, các bộ phận đoàn thể trong nhà trường và cả đội ngũ
giáo viên nhân viên hiểu biết và thống nhất yêu cầu đổi mới để phát triển.
V. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
5.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
8


Các thành viên của Ban giám hiệu nhà trường đều được tập huấn tất cả các
chuyên đề bồi dưỡng qua các lớp tập huấn của cơ sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp,

từ việc tự học tự nghiên cứu qua tài liệu và từ thực tiễn lãnh đạo quản lý nhà trường.
Phát huy được tư duy lãnh đạo, luôn rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức và
năng lực chuyên môn của lãnh đạo, quản lý. Phấn đấu sử dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thành thạo.
Hình thành đầy đủ lực lượng nồng cốt trong quản lý nhà trường gồm lãnh đạo
các đoàn thể, trưởng phó các bộ phận phải ổn định. Các lực lượng nòng cốt này phải
được tập huấn các nội dung về sự cấp thiết phải đổi mới nhà trường, xây dựng văn hóa
nhà trường.
Phát triển chuyên môn và nhân cách cho đội ngũ CB – GV – NV nhà trường.
Phát triển giáo dục toàn diện học sinh; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học; kiểm tra đánh giá học sinh và đội ngũ nhà trường.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, nhân viên ổn định theo phương châm lực lượng tại
chỗ hay hướng ổn định lâu dài. (ít nhất công tác tại đơn vị 5 năm).
5.2. Chỉ đạo thực hiện:
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn bộ giáo viên, nhân viên, CMHS về kế
hoạch chiến lược của nhà trường trong đó chú ý đến sứ mạng – tầm nhìn – các giá trị
cơ bản của nhà trường; tính cấp thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường; việc huy
động các nguồn lực phát triển; việc phát triển đội ngũ nhà trường; việc đổi mới – phát
triển giáo dục toàn diện cho học sinh.
Xây dựng văn hóa nhà trường phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội ở đia phương
và đặc điểm của nhả trường; xây dựng các kế hoạch phát triển đội ngũ nhà trường; kế
hoạch huy động các nguồn lực bên trong và bên ngoài nhà trường; kế hoạch hoạt động
dạy và học trên lớp, kế hoạch hoạt động giáo dục hướng tới học sinh (đức – trí – thể mỹ), hoạt động ngoài giờ lên lớp (chú ý đến giáo dục kỹ năng sống và phát triển năng
lực lãnh đạo cho học sinh).
Xác định các yếu tố cần có và cụ thể hơn trong việc xây dựng, hoàn thiện giá trị
cơ bản của nhà trường cần đạt được giai đoạn 2015-2020.
Xây dựng kế hoach năm học, kế hoạch hành động học kỳ, tháng, lịch công tác
tuần, ngày khoa học đảm bảo thực hiện kịp thời các Nghị quyết – Chủ trương của
Đảng và nhà nước, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp và PGD&ĐT
Tháp Mười đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu cụ thể theo từng thời

điểm trong kế hoạch chiến lược.
Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, công khai hướng tới việc phát huy năng
lực, tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường.

9


Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm học; các tiêu chí kiểm tra – đánh
giá sự tiến bộ của đội ngũ, của học sinh và của nhà trường qua mỗi năm học, qua các
kế hoạch hành động và của gia đoạn chiến lược.
5.3. Tiêu chí đánh giá:
Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy theo tinh thần đổi mới PPDH; tiêu chí đánh
giá hoạt động sư phạm của giáo viên có chú ý đến tư vấn, thúc đẩy để vấn đề phát
triển.
Thực hiện các quy chế kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đang ban
hành và theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra đánh giá giai đoạn
2010-2020.
Tổ chức kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục hướng tới học sinh (đức-tríthể-mỹ); các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo dục kỹ năng sống.
Thực hiện các tiêu chí đánh giá phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” hàng năm và giai đoạn 2008-2013 và các năm tiếp theo; đánh
giá thi đua trường học hàng năm theo tiêu chí thi đua của PGD&ĐT Tháp Mười; đánh
giá việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật trong giáo dục.
Thực hiện việc đánh giá xếp loại viên chức mỗi năm có chú ý đến đánh giá sự
cống hiến xây dựng nhà trường và thực hiện đổi mới hoạt động chuyên môn cùng
đánh giá việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ.
Thực hiện đạt các chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5.4. Hệ thống thông tin phản hồi:
Thu thật thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học (đối với

giáo viên để tự đánh giá lại quá trình dạy học kết hợp các hình thức và phương pháp
đánh giá: Trong – ngoài giờ; chính thức – không chính thức; qua sản phẩm – báo cáo;
kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận; kiểm tra cá nhân với
kiểm tra theo nhóm; kiểm tra theo chủ đề; thể hiện cách hiểu, các kiến thức về bài học
của mình qua tiểu phẩm, tranh ảnh, phim,… học sinh tạo ra).
Thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá hoạt động của nhà trường
qua đánh giá các hoạt động dạy – học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua
phản ánh của học sinh với giáo viên chủ nhiệm; qua phản ánh của đoàn thanh niên;
qua nộp thư góp ý.
Thu thập thông tin phản hồi từ CMHS qya các cuộc họp CMHS; qua mối quan
hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với CMHS của lớp; giữa BGH với BĐD CMHS của
trường; qua thông tin phản hồi từ hệ thống thông tin liên lạc với nhà trường.
Thu thập thông tin phản hồi từ đội ngũ nhà trường qua các phiên họp, hội nghị;
qua đại diện của các bộ phận, các tổ bộ môn; qua hệ thống mạng thông tin nội bộ của
trường; qua phản ảnh của Ban thanh tra nhân dân, Ủy ban kiểm tra công đoàn, Ban
10


chấp hành chi đoàn giáo viên; qua hội nghị liên tịch hàng tháng của trường; qua tư vấn
– thúc đẩy trong hoạt động kiểm tra – đánh giá hoạt động của đội ngũ.
5.5. Phương pháp đánh giá:
Đánh giá hoạt động đổi mới dạy – học của giáo viên và học sinh theo các quy
chế kiểm tra đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Đánh giá việc xây dựng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ theo
chuẩn quy đinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cơ sở vật chất của trường phổ thông.
Đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh theo chuẩn quy định đánh
giá xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đánh giá hoạt động giáo dục hướng tới học sinh – hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp – giáo dục kỹ năng sống và năng lực lãng đạo cho học sinh theo tiêu chí đánh
giá của nhả trường.

Hướng đẫn xây dựng đề tài, giúp đỡ thực hiện – viết sáng kiến kinh nghiệm –
cải tiến kỹ thuật trong giáo dục để đánh giá xếp loại nhân rộng từ hội đồng sáng kiến
kinh nghiệm trường cuối mỗi năm học.
Đánh giá kết quả - tác động của phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân
thiê, Học sinh tích cực” mỗi năm học và giai đoạn theo hướng dẫn và tiêu chí của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Đánh giá xếp loại viên chức cuối năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Đánh giá xếp loại các danh hiệu thi đua các năm học theo chuẩn thi đua và bảng
điểm thi đua của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tháp Mười.
Đánh giá kết quả hoạt động năm học theo hình thức báo cáo tổng kết năm học
hàng năm.
Thực hiện thành lập hội đồng tự đánh giá; xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn thành
báo cáo tự đánh giá và thự hiện theo quy trình, quy định tại quyết định số 83/2008
ngày 31/12/2008 của Bộ GD&ĐT (về việc quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục phổ thông).
Đánh giá kết quả hoạt động của kế hoạch chiến lược theo yêu cầu tổng hợp
hàng năm và kết quả cuối cùng của kế hoạch chiến lược.
Thông qua đó giúp nhà trường thấy được các mặt làm được mà cố gắng phát
huy, các mặt chưa làm được thì xây dựng kế hoạch đề ra các giải pháp hữu hiệu khắc
phục những yếu kém hạn chế đó nhằm mục đích nâng cao chất lượng Giáo dục.
Tình hình nhà trường:
- Cơ sở vật chất nhiều năm đơn vị còn thiếu nặng nề về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ dạy học, chỉ có 4 phòng học, một kho thiết bị và 1 phòng hội đồng
11


dùng làm việc của BGH, họp hội đồng và cũng là nơi làm việc của văn thư, kế toán, kể
cả y tế học đường.
Tuy nhiên đơn vị đã được xây dựng mới có 6 phòng học, 4 phòng học bộ môn,

có thư viện riêng biệt, khu hiệu bộ và các điều kiện cổng rào khác.
- Về quản lý chất lượng giáo dục.
Các hình thức và nội dung đánh giá đều theo phương thức tự đánh giá kế hợp
đánh giá của tập thể trên cơ sở công khai, chính xác công bằng, có tính xây dựng để
điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục của nhả trường.
Bản kế hoach chiến lược này được soạn thảo và triển khai thống nhất trong đội
ngũ nhà trường thực hiện 05 năm từ năm 2015-2020. Định kỳ 2 năm kế hoạch chiến
lược này được rà soát, bổ sung và điều chỉnh phù hợp tình hình của nhà trường và phù
hợp vời phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Trên cơ sở tình hình nhà trường, chỉ
đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp, các kế hoạch năm học được đề ra để
thực hiện các mục tiêu cụ thể trong kế hoạch chiến lược của nhà trường và được đánh
giá hiệu quả đạt được sau mỗi năm học để có điều chỉnh các giải pháp, tổ chức thực
hiện đạt kết quả lý tưởng của giai đoạn chiến lược 2015-2020.
UBND XÃ THẠNH LỢI

PGD&ĐT THÁP MƯỜI

HIỆU TRƯỞNG

12



×