Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.45 KB, 34 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

________________________________________

Số:

/KH-THCS

Thạnh Lợi, ngày

tháng 9 năm 2015

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2015-2016
____________
Căn cứ Căn cứ vào Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung
học cơ sở, phổ thông và Phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ công văn số 1166/SGDĐT-GDTrH ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2015 - 2016;
Căn cứ công văn số 579/PGDĐT-NV ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở
năm học 2015 - 2016;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2014-2015 và tình


hình thực tế địa phương, Trường THCS Thạnh Lợi xây dựng kế hoạch phát triển
giáo dục năm học 2015-2016 như sau:
Phần I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm học 2013-2014:
1. Thực trạng:
1.1. Huy động học sinh đến trường:
a. Kết quả huy động học sinh:
TT
1
2

Đối tượng huy động
Học sinh mới tuyển
Học sinh 6,7,8 cuối năm học
2013-2014
Cộng chung

T. Số
69

Đã huy động
67

Tỷ lệ
97.12%

198

195

98.48


267

262

98,13

Ghi chú

b. Phân tích:
- Kết quả huy động học sinh đầu cấp đến trường chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
- Kết quả huy động học sinh 6,7,8 cuối năm học 2013-2014 cũng chưa đạt
chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn m ột vài trường hợp thuộc diện khó khăn mặc
dù nhà trường và địa phương đã tận tình hỗ trợ và giúp đỡ nhưng vẫn chưa cho con
em đi học; một số học sinh khác phải rời địa phương theo cha mẹ đi làm ăn xa
không thể huy động làm ảnh hướng rất lớn đến công tác huy động.
1.2. Quy mô trường lớp, học sinh:
a. Số liệu: (đầu năm)


Năm học 2014-2015
So với năm học 2013-2014
Số lớp Học sinh
Nữ
Số lớp
Học sinh
Nữ
6
2
67

30
2
71
29
7
2
67
25
3
78
42
8
2
74
35
2
57
34
9
2
54
29
2
38
16
Cộng:
8
262
119
9

244
121
b. Phân tích:
Số lượng học sinh ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ nữ khá
điều hòa, cân đối và ổn định so với tổng số và từng khối lớp.
Nhà trường đã tổ chức giảng dạy đủ 4 khối với 9 lớp theo chương trình giáo
dục phổ thông, trong đó có 2 lớp dạy học theo chương trình giáo dục thường xuyên với
7 môn học và 2 môn công cụ giúp các em học sinh chậm tiến bộ có thể theo kịp chương
trình đồng thời tham gia hiệu quả thi tuyển lớp 10 năm học 2014 – 2015.
1.3. Chất lượng giáo dục:
* Xếp loại hạnh kiểm:
Xếp loại hạnh kiểm
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tổng
Khối
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
số học
lớp
6
93.94

sinh
Khối lớp

66

62

66
70

64
63

51

47

7
8
9
Cộng:

253
236

%
96.97
%
90.00%
92.16

%
93.28
%

2

3.03%

2

3.03%

0

0

2
7

3.03%
10.00%

0

0.00%
0.00%

0
0


0
0

4

7.84%

0

0.00%

0

0

15

5.93%

2

0.79%

0

0

* Xếp loại học lực:
Khối
lớp

6
7
8
9
Cộng:

Tổng
số học
66
sinh
66
70
51
253

SL
13
12
9
5
39

Giỏi
TL
19.70%
18.18%
12.86%
9.80%
15.42%


SL
30
24
27
24
105

Xếp loại học lực
Khá
TB
TL
SL
TL
45.45% 21 31.82%
36.36% 30 45.45%
38.57% 34 48.57%
47.06% 7
13.73%
41.50% 92 36.36%

- Học sinh tốt nghiệp THCS: 51/51, Tỷ lệ 100%
- Phân tích:

Yếu
TL
0.0%
0.0%
0 0.0%
0 0.0%
0 0.0%


SL
0

Kém
TL
3.03%
0.00%
0.00%
0
0.00%
2
0.79%

SL
2


Về hạnh kiểm đạt 100% từ trung bình trở lên, trong đó loại khá tốt đạt 100% đạt
cao so với kế hoạch và cùng kỳ.
Về học lực đạt 99,21% từ trung bình trở lên trong đó học sinh tiên tiến và học sinh
giỏi đạt 56,92% đạt chưa cao so với kế hoạch và cùng kỳ.
Nhìn chung chất lượng giáo dục năm học 2014 – 2015 đã được nâng lê rõ rệt.
Tỷ lệ tốt nghiệp được giữ vững.
1.4. Tình hình thực hiện đổi mới dạy và học ngoại ngữ:
Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về Nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012-2020.
Tiếp tục tham mưu và tạo điều kiện để giáo viên tham gia dự giờ các lớp thí
điểm dạy tiếng Anh lớp 6 vào các năm học tiếp theo so với kế hoạch của UBND
tỉnh về việc thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc

dân giai đoạn 2008-2020”.
Đơn vị có 2 giáo viên Tiếng Anh trình độ đại học, 1 có trình độ B1, 1 có
trình độ A 2 theo chuẩn chuẩn tham chiếu Châu âu.
Tổ chức triển khai cho giáo viên tiếng Anh tham gia bồi dưỡng nâng cao
trình độ theo chuẩn tham chiếu Châu Âu.
1.5. Tình hình thực hiện giáo dục hòa nhập:
Tổ chức huy động tối đa trẻ khuyệt tật, nhóm trẻ thiệt thòi vào lớp học hòa
nhập và thực hiện các chế độ, chính sách, chăm sóc, giáo dục đối tượng này đúng
theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy định giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật, tàn tật; Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật Người khuyết tật.
Công tác giáo dục hòa nhập nhà trường tiếp tục đầu tư và tổ chức thực hiện
nhưng còn nhiều hạn chế, Nhà trường lồng ghép giáo dục rong chương trình chính
khóa. Đội ngũ tuy chưa có trình độ chuyên về giáo dục hòa nhập nhưng đã được tập
huấn về giáo dục hòa nhập cho nhóm trẻ thiểu năng, nhà trường chỉ tổ chức thực
hiện ở mức độ tư vấn, bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh yếu kém, thiểu năng có nguy cơ
bỏ học, chưa có đủ điều kiện, giúp các em đảm bảo về tư duy, tình cảm để các em
tiếp tục học tập và rèn luyện.
Thực hiện các chế độ chính sách cho trẻ khuyết tật, nhóm trẻ thiệt thòi và giáo
viên giáo dục trẻ kịp thời và đúng quy định:
Kết quả:
+ Được miễn, giảm học phí: 21 em, kinh phí: 2.241.000 đồng.
+ Được hỗ trợ chi phí học tập: 17 em, kinh phí: 8.540.000 đồng.
Tổng kinh phí: 10.781.000 đồng.
1.6. Công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ:
a. Tổ chức triển khai thực hiện:


Tổ chức tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục THCS và triển khai Chỉ

thị số 10-CT/TW ngày 5/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung
học cơ sở, đẩy mạnh PCGD trung học, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở.
Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền tại địa phương xây
dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để thực hiện các
giải pháp nhằm củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS;
Tham mưu với địa phương kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ
cán bộ giáo viên và CB chuyên trách; thực hiện nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ
hồ sơ PCGD THCS; tăng cường công tác điều tra cập nhật, rà soát đánh giá kết quả
và báo cáo định kỳ về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng
diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Triển khai “Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo
dục - chống mù chữ”; thí điểm áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục
- chống mù chữ theo kế hoạch.
Đảm bảo chuẩn PC GDTHCS năm 2014 đạt: 85,78%. Dự kiến chuẩn PC
GDTHCS năm 2015 đạt: 86,76%.
b. Mở lớp phổ cập:
Công tác mở lớp phổ cập được chú trọng thời gian qua đã mở một số lớp
đảm bảo đủ số lượng và tỷ lệ theo chỉ tiêu đã đề ra, tuy nhiên so với yêu cầu về
nông thôn mới và phổ cập GDTrH cần phấn đấu duy trì và tăng cường mở lớp. Tuy
nhiên công tác mở lớp vẫn còn nhiều khó khăn do xã đất rộng, người thưa một số
khối lớp cần mở thì chưa đủ số lượng học sinh còn rãi rác rộng khắp gây khó khăn
trong việc tập trung về điểm chính.
1.7. Tình hình phát triển giáo dục vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn:
Địa phương tuy chưa phải là vùng thuộc ưu tiên chính sách của Nhà nước
nhưng cũng có thể nói là vùng có kinh tế khó khăn cho nên tình hình phát triển giáo
dục cũng có nhiều hạn chế, tuy nhiên giáo dục của địa phương đang dần phát triển
và có chiều hướng ổn định.
1.8. Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

a. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
Loại
Đại học
Cao đẳng Trung học
Chưa chuẩn
TT
Tổng Thạc sỹ
CB-GV
SL TL SL TL SL TL SL TL SL
TL
100
2
2
1 CBQL
22
16 72.7
6 27.27
2
GV
33.3
50.0
6
2
1 16.6
3
3
NV
Cộng:

30


20

66.7

7

7
23.3
3

b. Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi:

3

10.0


TT
1
2
TT
1
2
3
4
5

Danh hiệu
Số lượng

Giáo viên dạy giỏi cấp trường
9
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện
6
c. CB-GV-NV đạt danh hiệu thi đua:
Danh hiệu
Số lượng
Lao động tiên tiến
18/30
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
3/30
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
0
Bằng khen của tỉnh
1/30
Bằng khen của Bộ GD, Chính phủ
0

Tỷ lệ
40.90
30
Tỷ lệ
60
10
0.0
3.3
0.0

d. Xếp loại chuẩn nghề nghiệp, xếp loại công chức, viên chức:
TT

1
2
3
4

Loại CB-GV
Hiệu trưởng
P. Hiệu trưởng
Giáo viên
Nhân viên

Xuất sắc (Tốt)
SL
%
1
100.00
1
100.00
18
81.82
2
40.00

Khá

TB

SL

%


4
3

18.18
60.00

SL

Yếu
%

SL

%

e. Bồi dưỡng chính trị, chuyên môn cho CB-GV-NV:
* Chính trị:
- Cữ cán bộ quản lí tham gia tập huấn nâng cao về trình độ chính trị trung
cấp (1 người); CBQL, giáo viên tham gia lớp BDQLNN (4 người); tổ chức cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập Nghị quyết Trung ương; Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh chuyên đề năm 2012 học tập về cần, kiệm,
liêm chính, chí công vô tư; năm 2013 về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu
gương, nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt các cấp thực hiện tốt các chuyên đề năn 2014, 2015.
- Cữ 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập chính trị hè năm
2015.
* Chuyên môn:
Ngoài việc triển khai chuyên môn trong thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm
học 2015 – 2015; các văn bản chỉ đạo cấp trên của Bộ, Sở, Phòng nhà trường còm

tham gia tập huấn và triển khai lại một số nội dung trọng tâm ở năm học 2015 –
2016 cụ thể như sau:
- Tập huấn “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học xã hội trong
nhà trường phổ thông tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014-2016.
- Tập huấn và tổ chức diễn đàn trên mạng về đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá
trình dạy học ở các trường THCS.
- Tổ chức triển khai Giáo dục kỷ năng sống, giá trị sống.
- Tổ chức tập huấn (Triển khai) về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Triển khai Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.


- Hội thảo chuyên đề về các giải pháp nâng cao chất lượng GD
- Triển khai bồi dưỡng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực.
- Triển khai công tác tư vấn học đường.
- Triển khai chuyên đề hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
giáo viên.
- Triển khai phổ biến giáo dục pháp luật.
- Triển khai tập huấn biên soạn đề KT, đánh giá môn GDCD,CN.
- Triển khai bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển, hải đảo.
f. Công tác phát triển Đảng cho cán bộ, giáo viên và nhân viên:
- Nhà trường đã thành lập chi bộ độc lập và có chi uỷ lãnh đạo mọi hoạt
động của nhà trường theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Số Đảng viên/ tổng số CB-GV-NV: 18/29, đạt 62,07% (cao hơn cùng kỳ
năm trước (58,62%) là: 3.45%).
g. Phân tích:
Theo Điều lệ trường Trung học, nhà trường thuộc trường hạng III nên có 1 hiệu
trưởng và 1 phó hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động trong nhà trường, vận hành bộ máy
hoạt động thực hiện nhiệm vụ năm học và mục tiêu chung đã đề ra.
Đối với hiệu trưởng: có trình độ Đại học, đã qua bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà

nước, được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra, trình độ ngoại ngữ và tin học đảm bảo
theo chuẩn hiệu trưởng. Đã qua bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị hành chính.
Đối với phó hiệu trưởng: có trình độ Đại học, đã qua bồi dưỡng cán bộ quản lý
nhà nước, trình độ ngoại ngữ và tin học đảm bảo theo chuẩn phó hiệu trưởng. Đã được
đề cữ tham gia lớp bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị hành chính.
Cán bộ quản lý của nhà trường đạt chuẩn theo quy định, bên cạnh đó nhà
trường cũng đã quy hoạch đào tạo ngội ngũ cán bộ quản lý kế thừa và đề nghị bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý.
Trình độ của giáo viên từng bước được nâng lên: Có 100% giáo viên có
100% trình độ đạt chuẩn trong đó 13/19 (68,42%) giáo viên có trình độ trên chuẩn.
Nhà trường đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hàng năm có
100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trở lên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên có tay nghề còn yếu.
Bên cạnh đó thực hiện Kế hoạch 07 của UBND huyện Tháp Mười về việc
kiểm tra năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Nhà trường đánh giá có
85% giáo viên có năng lực và tay nghề vững vàng, có 15% cần bồi dưỡng thêm về
tinh thần và thái độ công tác tuy nhiên về năng lực sư phạm đáp theo yêu cầu hiện
nay.
Lực lượng nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên, đảm bảo nghiệp vụ
chuyên môn của từng bộ phận. Tuy nhiên đơn vị còn thiếu một nhân viên phụ trách thư
viện.


Chất lượng đội ngũ ngày một nâng lên từ năm 2011 đến nay đã có 4 giáo viên
đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 02 giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm giỏi, nhiều giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải nhiều phong trào hội thi các cấp, năm học vừa qua
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp với sự nhiệt tình và tâm huyết của đội ngũ
giáo viên đã đem lại kết quả khá khả quan, có học sinh đạt giải III cấp tỉnh.
Đội ngũ đã dần dần được cũng cố và ổn định, đảm bảo về số lượng và chất
lượng, đủ chuẩn về trình độ đào tạo, đặc biệt là cán bộ quản lý tuy chưa có trình độ

thạc sĩ nhưng cũng đã được bồi dưỡng đủ chuẩn về trình độ đào tạo cũng như
nghiệp vụ quản lý, chất lượng giáo viên ngày một nâng lên cả về tư tưởng chính trị,
phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên được tập huấn về
chuyên môn theo tình hình phát triển giáo dục trên mặt bằng chung của tỉnh.
Đã xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh.
1.9. Các phong trào hội thi:
a. Kết quả hội thi của giáo viên:
Cấp huyện:
TT

Tên hội thi

1
2
3

Giáo viên dạy giỏi
Thiết bị dạy học
Sáng tác thơ truyện
ngắn

Giải Nhất
SL
%

Giải Nhì
SL
%
1


Giải Ba
SL
%

20

1

Giải KK
SL
%
6
31.58
1
20
1
25%

20

b. Kết quả hội thi của học sinh:
Cấp huyện:
TT
1
2
3
4
5
6


Tên hội thi
Văn hay, chữ tốt
Sáng tác thơ truyên ngắn
Hùng biện Tiếng Anh
Hội diễn văn nghệ
Cờ vua Thiếu nhi TM
HSG văn hoá

Giải Nhất
SL
%
1
20%

Giải Nhì
SL
%

Giải Ba
SL
%

1
1
1

10.0

Giải KK
SL

%
3
50%
1
5

100%
50.0

1

Cấp tỉnh:
TT
1
2

Tên hội thi
HSG văn hoá
Hội thi giao lưu Karatedo

c. Phân tích:

Giải Nhất
SL
%

Giải Nhì
SL
%


Giải Ba
SL
%
2

100%

Giải KK
SL
%
1
50%


Hội thi học sinh giỏi các cấp cũng được nhà trường quan tâm, tuy nhiên
trong điều kiện hạn chế chỉ có thể tham gia số lượng không nhiều, nguồn lực hạn
chế, sự đầu tư bồi dưỡng của giáo viên còn chưa đồng đều, một số giáo viên chưa
thực sự tâm huyết với công tác bồi dưỡng cho nên hiệu quả có đạt nhưng chưa khả
quan.
1.10. Kết quả thực hiện các cuộc vận động:
Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Hai không” bốn nội dung “nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà
giáo và tình trạng học học sinh không đủ chuẩn lên lớp (ngồi nhằm lớp)” cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
Đã triển khai và thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
Ngoài ra đơn vị còn thực hiện các phong trào của ngành địa phương tổ chức.
Kết quả: Đánh giá thực chất 100% chất lượng học sinh, không có tình trạng
học sinh ngồi nhằm lớp; 100% cán bộ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống

lành mạnh, hoàn thành nhiệm vụ được phân công; “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” năm 2011 đạt loại khá; nhà trường tự đánh giá năm 2013 đạt loại
xuất sắc.
1.11. Kết quả đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học; tình hình
thực hiện các chương trình, dự án, đề án.
Thống kê phòng học, phòng chức năng hiện có:
- Phòng học:
TT Điểm trường Tổng số
Cấp 4 và tạm
Kiên cố Phòng học nhờ
1
Chính
5
0
5
0
Cộng
- Phòng chức năng và phòng học bộ môn:
TT Điểm trường
Tổng số
Tạm
Cấp 4
Kiên cố
1
Chính
12
0
0
12
Cộng

- Nhà công vụ: Hiện tại có 01 nhà công vụ có 4 phòng dành cho nhu cầu
giáo viên ở xa đến công tác.
- Thiết bị dạy học:
TT
1
2
3
4
5
6
7

Thiết bị dạy học môn (khối lớp)
Toán

Hóa
Sinh
Ngữ Văn
Lịch Sử
Địa Lí

SL hiện có
18
134
81
115
12
58
90


Thiếu
X
X
X
X
X
X
X

Đủ

SL cần mua thêm
5
2
3
7
5
7
5


8
9
10
11
12
13

Anh Văn
GDCD

Công Nghệ
Thể Dục
Âm Nhạc
Mĩ Thuật

67
13
72
24
17
32

X
X
X
X
X

8
3
3
X

Thiết bị dạy học hiện có đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng của từng
bộ môn, từng khối lớp. Tuy nhiên do một số thiết bị hư, hao trong quá trình sử dụng
nên cần tu bổ thường xuyên và đặc biệt cần bổ sung hàng năm đối với các hóa chất.
1.12. Tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính
sách của địa phương đối với học sinh:
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ

sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015;
Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước cũng như của địa phương
đối với học sinh về chính sách hỗ trợ học phí, chế độ miễn giảm, hỗ trợ chi phí học
tập cho học sinh nghèo, chế độ hỗ trợ khi tham gia bảo hiểm Y tế và các chính sáxh
hỗ trợ đối với học sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Hàng năm nhà trường phối hợp với địa phương và Ban ĐDCMHS xây dựng
hiệu quả nguồn hội phí cấp học bổng dành cho học sinh nghèo, khó khăn vược khó
học giỏi, hỗ trợ tập sách và các điều kiện vật chất khác giúp các em đến trường
tham gia học tập.
- Kết quả thực hiện: (Năm 2014)
+ Số học sinh được miễn, giảm học phí: 21 em
+ Số học sinh được hỗ trợ chi phí học tập: 17 em
+ Số trẻ được hỗ trợ phí bảo hiểm y tế: 8 em
1.13. Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn, trường học 2 buổi/ngày:
a. Kết quả xây dựng đạt chuẩn quốc gia:
Đội ngủ cán bộ giáo viên, nhân viên tăng cường nâng cao trình độ trên
chuẩn về trình độ đào tạo.
Đơn vị đang đầu tư đào tạo mũi nhọn giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi cấp
huyện, tỉnh, giáo viên đạt danh hiệu chiến sỉ thi đua cấp cơ sở, cấp huyện, tỉnh ….
Tham mưu trang bị cơ sở vật chất thuộc các phòng chức năng, phòng học,
khu hiệu bộ, đang chuẩn bị các điều kiện duy trì chuẩn quốc gia.
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ về trình độ năng lực, phát triển đội
ngũ đảng viên, phát huy tốt việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, đăng
ký kiểm định chất lượng giáo dục nhằm quảng bá thương hiệu, thu hút nhiều hơn về
nhân tài cũng như đào tạo và bồi dưỡng nguồn lực đội ngũ vững mạnh, nâng cao
chất lượng giáo dục và đạt các chuẩn theo điều lệ trường trung học.
Kết quả xây dựng chuẩn quốc gia: Đạt chuẩn năm 2015.



b. Kết quả xây dựng trường Xanh - Sạch - Đẹp:
Nhà trường có trồng nhiều loại cây bóng mát, cây cảnh, hoa kiểng. Có bố trí
ghế đá nhưng chưa có nhiều cây bóng mát nên chưa bố trí thích hợp theo các lối đi
để học sinh ngồi theo đúng quy định. Nhà trường có thành lập tiểu ban trong việc
tham gia xây dựng trường xanh - sạch - đẹp và có phân công các thành viên thực
hiện nhiệm vụ. Đã XD vườn thuốc nam gồm nhiều loại cây thuốc, có hàng rào và có
phân công làm cỏ, chăm sóc bón phân thường xuyên cho cây phát triển tốt.
Có hệ thống cống, rãnh thoát nước hợp lý thường xuyên kiểm tra gia cố hệ
thống thoát nước luôn được đảm bảo khi có mưa bão.
Nhà trường đã có trang bị và bố trí các thùng chứa rác có nắp đậy và phân
loại rác vô cơ, hữu cơ, bố trí theo các lối đi, các dãy hành lang trường đảm bảo đủ
số lượng và chất lượng có tính mỹ quan.
Nhà trường phát động phong trào thi đua Xanh hoá trường lớp để các chi
đội tham gia chăm sóc, bảo quản.
Áp dụng phấn viết bảng không bụi cho giáo viên và học sinh sử dụng.
Nhà trường xây dựng kế hoạch lao động, theo định kỳ có tổ chức cho học
sinh tham gia tổng vệ sinh khu vực sân trường và làm vệ sinh môi trường xung
quanh.
Tổ chức cho học sinh tham gia vệ sinh môi trường khu vực chợ, các đoạn
đường và cụm dân cư, nhằm nâng cao nhận thức về cộng đồng và thực hiện tốt
chiến dịch làm sạch môi trường.
Thực hiện tương đối hiệu quả ở một số tiêu chuẩn, tuy nhiên còn rất nhiều
những tiêu chí cần xây dựng, khắc phục các hạn chế.
Cần tranh thủ thêm nguồn quỹ cũng như công tác xã hội hóa để trang bị
thêm: Lò đốt rác, thùng rác, hoa kiểng, chậu hoa, sân đal, trồng cỏ, gia cố bờ kè,
vành đai sạt lở do lũ hàng năm gây ra.
Kết quả xây dựng chuẩn xanh – sạch – đẹp: Đạt chẩun 2015.
c. Kết quả xây dựng thư viện đạt chuẩn:
Nhà trường đã có phòng đọc trang bị đầy đủ về các thiết bị bên trong như
tài liệu, sách tham khảo, tham mưu bổ sung cán bộ chuyên trách thư viện có nghiệp

vụ đúng chuẩn. Bên cạnh đó nhà trường cũng đã xây dựng phong trào đọc sách,
truyện trong học sinh, số lượng đọc cũng tăng hàng năm nhưng không đáng kể, bổ
sung thường xuyên các loại tài liệu, tạp chí, sách nghiệp vụ, pháp luật .v.v.
Kết quả xây dựng chuẩn thư viện: Đạt chuẩn năm 2015 theo Quyết định số
972/QĐ-SGDĐT ngày 04/9/2015.
d. Kết quả tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, bán trú:
Đơn vị đã tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho 2 lớp 7 và 8 chưa tổ chức đại trà
đối với toàn trường. Bên cạnh đó nhà trường tổ chức dạy bồi dưỡng ôn tập trong hè
nhằm cũng cố kiến thức đối với khối 9, để chuẩn bị công tác thi tuyển lớp 10 cho
học sinh gồm 3 môn toán, văn và tiếng Anh.


e. Phân tích:
Tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, chuẩn xanh – sạch – đẹp, thư viện
chuẩn còn chậm, nhưng cũng đã kịp thời chào mừng Đại hội đại biểu tỉnh cũng như
toàn quốc.
1.14. Tình hình thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục:
Thực hiện theo chỉ đạo Phòng Giáo dục: lập dự toán ngân sách giáo dục
hàng năm; Nhận sự phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu ngành cấp trên cân đối ngân sách nhà nước chi
cho giáo dục hàng năm của địa phương.
Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; công khai chất
lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài
chính.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục. xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với Ban ĐDCMHS chăm lo

giáo dục tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham
gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa,
các công trình giành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh; huy động các
nguồn lực để phát triển giáo dục của đơn vị.
1.15. Tình hình thu, chi ngân sách và huy động các nguồn tài chính:
- Trong năm 2015 :
+ Tổng số học sinh được miễn, giảm học phí trong năm 2015: 21 em
Tổng kinh phí cấp bù là: 1,626,000đ.
+ Tổng số học sinh được hỗ trợ chi phí học tập trong năm 2015: 17 em
Tổng kinh phí hỗ trợ là: 4,760,000đ.
Tổng kinh phí hỗ trợ là: 6,386,000đ
- Ước thực hiện năm 2016 :
+ Tổng số học sinh được miễn, giảm học phí trong năm 2016: 30 em
Tổng kinh phí cấp bù là: 2,490,000đ.
+ Tổng số học sinh được hỗ trợ chi phí học tập trong năm 2016: 25 em
Tổng kinh phí hỗ trợ là: 10,675,000đ
Tổng kinh phí hỗ trợ là: 13,165,000đ
- Các văn bản thực hiện
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015.


1.16. Tình hình thu, chi ngân sách và huy động các nguốn tài chính:
- Thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
130/2005/NĐ-CP. Trường THCS Thạnh Lợi huyện Tháp Mười đã đánh giá lại tình
hình thực hiện của đơn vị như sau:
+ Tạo điều kiện cho các bộ phận của đơn vị chủ động trong việc quản lý
tài sản công đúng mục đích và hiệu quả, cũng như trong việc sử dụng tiết kiệm điện

nước và dụng cụ, văn phòng phẩm một cách hợp lý nhất để tiết kiệm kinh phí phục
vụ các hoạt động chuyên môn khác của đơn vị nhằm hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
+ Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành
chính, để cuối năm chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ nguồn kinh phí tiết
kiệm được.
+ Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
+ Các định mức chi tiêu đã có quy định của cơ quan tài chính, đơn vị xây
dựng không vượt quá định mức. Quy chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đã được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ ngày 11 tháng 01 năm 2014 của
hiệu trưởng trường THCS Thạnh Lợi Việc chi tiêu công quỹ của cơ quan phải thực
hiện đúng nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành. Đảm bảo quyền lợi chính đáng và
hợp pháp của người lao động. Có sự tham gia ý kiến của Hội đồng trường, BCH
công đoàn và tất cả cán bộ giáo viên nhân viên Trường .
+ Trường THCS Thạnh Lợi đã thực hiện đúng theo Kế hoạch thu chi ngân
sách năm 2015 cụ thể như sau:
- Về biên chế năm 2015:
Tổng số biên chế được giao : 30 người
Số biên chế thực hiện : 30 người
Số biên chế hiện tại: 30 người
- Về kinh phí năm 2015:
Kinh phí quản lý hành chính được giao: 1.848,844,000đ
Trong đó :
Kinh phí thực hiện tự chủ: 1,727,097,000đ
+ Số kinh phí thực hiện (lương cấp bậc, chức vụ cả năm): 1,727,097,000đ
+ Số kinh phí tiết kiệm được:
+ Tỷ lệ tiết kiệm được so với kinh phí được giao là 10%: 15,446,000đ
Kinh phí thực hiện không tự chủ: 0

* Về biên chế năm 2016:
Tổng số biên chế được giao: 30 người
Số biên chế thực hiện: 30 người


Số biên chế hiện tại: 30 người
* Về kinh phí năm 2016:
Kinh phí quản lý hành chính được gia: 1.848.6844.000đ
Trong đó :
Kinh phí thực hiện tự chủ :
+ Số kinh phí thực hiện (lương cấp bậc, chức vụ cả năm): 1.727.097.000đ
+ Số kinh phí tiết kiệm được: 15,446,000đ
Kinh phí thực hiện không tự chủ : 5,474,000đ
+ Hiện nay đơn vị thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP.
+ Quy định giao dự toán theo tỷ lệ 20/80 đối với kinh phí hoạt động cho
toàn ngành thì dẫn đến không cân bằng trong kinh phí hoạt động đối với những đơn
vị xa cơ quan chủ quản, cụ thể, hàng tháng đơn vị phải đi nhiều chuyến công tác từ
xã đến huyện hoặc tỉnh với mức chi chế độ công tác phí rất cao. Riêng năm 2015
trường THCS Thạnh Lợi được công nhận chuẩn Xanh – Sạch - Đẹp, chuẩn thư viện
và chuẩn quốc gia đơn vị phải đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn để phục vụ nên cuối năm mặt dù cũng được lãnh đạo phòng GD&ĐT Tháp
Mươì quan tâm cấp kinh phí bổ sung nhưng cũng chỉ đáp ứng một phần nào trong
các khoản chi theo nhu cầu.
2. Nhận định tổng quát về thực trạng :
2.1. Những thành tựu, kết quả nổi bật:
Tỷ lệ huy động đối với học sinh đầu cấp được huy động tối đa, huy động
các khối lớp còn lại và toàn trường đạt chỉ tiêu đã đề ra trên 99%. Số lượng học sinh
ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ nữ khá điều hòa, cân đối và ổn định.
100% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, 100% học sinh dự thi và trúng

tuyển kỳ thi tuyên sinh lớp 10 năm học 2015 – 2016.
Chất lượng hạnh kiểm đạt 100% từ trung bình trở lên, trong đó loại khá tốt đạt trên
99% đạt cao so với kế hoạch và cùng kỳ. Về học lực đạt 99,21% từ trung bình trở lên trong
đó học sinh tiên tiến và học sinh giỏi đạt 54% đạt thấp so với kế hoạch và cùng kỳ.
Đảm bảo chuẩn PC GDTHCS năm 2014 đạt: 85,78%. Dự kiến chuẩn PC
GDTHCS năm 2015 đạt: 86,76%.
Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực học sinh theo Công văn 862/SGD
và chỉ đạo của PGD Đơn vị đã tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham
khảo ý kiến, tổ chức cam kết phân hóa trình độ học sinh, tiến hành mở lớp dạy học
phân hóa trình độ học sinh theo chương trình giáo dục thường xuyên.
Trình độ của giáo viên từng bước được nâng lên: 100% cán bộ quản lý có
trình độ đủ chuẩn. Có 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và 13/19 (68,42%) giáo
viên có trình độ trên chuẩn. Về năng lực có 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt
chuẩn trở lên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên có tay nghề còn yếu. Lực lượng
nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên, đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn của từng bộ


phận. Đã xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh, lực lượng Đảng viên đến nay chiếm
62,07 %. (18 người).
Thực hiện Kế hoạch 07 của UBND huyện Tháp Mười về việc kiểm tra năng
lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, có 75% giáo viên có năng lực và tay nghề
vững vàng, có 25% cần bồi dưỡng thêm về tinh thần và thái độ công tác tuy nhiên
về năng lực sư phạm đáp theo yêu cầu hiện nay.
Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, đánh giá không có
tình trạng học sinh ngồi nhằm lớp; 100% cán bộ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt,
lối sống lành mạnh, hoàn thành nhiệm vụ được phân công;
Hàng năm nhà trường xây dựng hiệu quả nguồn Hội phí cấp học bổng dành
cho học nghèo, khó khăn vược khó học giỏi, hỗ trợ tập sách và các điều kiện vật
chất khác giúp các em đến trường tham gia học tập.
Thực hiện nghiêm Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm

2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
2.2. Những khó khăn, tồn tại mà địa phương đang gặp phải, trong đó
cần quan tâm đến trẻ em thiệt thòi:
Chỉ có 50% giáo viên tiếng Anh đủ điều kiện đảm bảo trình độ theo chuẩn
Châu Âu.
Công tác giáo dục hòa nhập nhà trường tiếp tục đầu tư và tổ chức thực hiện
nhưng còn nhiều hạn chế, tuy nhiên nhà trường thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách cũng như quyền lợi học sinh trong địa phương.
Hội thi học sinh giỏi các cấp cũng được nhà trường khá quan, tuy nhiên
trong điều kiện thực tế chỉ có thể tham gia số lượng không nhiều, nguồn lực hạn
chế, sự đầu tư bồi dưỡng của giáo viên còn chưa đồng đều, một số giáo viên chưa
thực sự tâm huyết với công tác bồi dưỡng. Từ đó cho thấy hiệu quả có đạt nhưng
chưa cao.
Tổ chức dạy học 2 buổi trên ngày chưa đáp ứng.
Việc huy động học sinh ra lớp đầu năm và công tác phòng chống học sinh
bỏ học kể cả công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém còn hạn chế.
Hiệu quả của sự phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục “Nhà trường – gia
đình – xã hội” chưa cao.
Công tác xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường còn gặp
nhiều khó khăn.
Vấn đề giáo dục, rèn luyện đạo đức học sinh còn hạn chế nhiều mặt.
2.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế, yếu kém:
Được sự chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo và sự đồng thuận trong tập
thể đơn vị nên công tác huy động, duy trì sĩ số, tham gia xây dựng và thực hiện các
phong trào, hội thi các cuộc vận động, phong trào thi đua, công tác xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cũng như nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng hiệu
quả.


Tuy công tác huy động và duy trì sĩ số và chất lượng giáo dục hàng năm cao

nhưng chưa thật sự bền vững dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa đảm bảo.
Một bộ phận người dân nhận thức chưa cao, chưa tự giác cho con đến
trường, còn trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía nhà trường, địa phương mới cho
con em đi học. Các hộ gia đình có con bị khuyết tật do mặc cảm nên che giấu và
không cho con đến trường.
Đời sống, kinh tế của người dân tuy có chuyển biến tốt nhưng tỷ lệ gia đình
nghèo, có hoàn cảnh khó khăn còn nhiều nên việc huy động nguồn vốn trong dân và
các nhà tài trợ còn ít.
Khó khăn lớn nhất đó là thực hiện các khoản thu hộ như BHYT năm qua
chưa đạt chỉ tiêu đề ra sắp sĩ tương đương 80%.
Phần II. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2015 – 2016:
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch :
Căn cứ Căn cứ vào Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung
học cơ sở, phổ thông và Phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ công văn số 1166/SGDĐT-GDTrH ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2015 - 2016;
Căn cứ công văn số 579/PGDĐT-NV ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở
năm học 2015 - 2016;
Căn cứ Chương trình hành động số 05-CTr/ĐU ngày 30 tháng 12 năm 2014 của
BHC Đảng bộ xã Thạnh Lợi Khoá IV;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 1 năm 2015 của Hội
đồng nhân dân xã Thạnh Lợi về phương hướng nhiệm vụ năm 2015;
Căn cứ các quy chế quy định về lề lối làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ của nhà
trường và tình hình dự toán ngân sách năm 2015;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2014-2015 và tình
hình thực tế tại đơn vị, nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm 2015
– 2016 như sau:

2. Nội dung kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2015-2016:
2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch:
a. Định hướng phát triển giáo dục:
Đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường theo yêu cầu phát triển giáo dục, để
đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thời kỳ hội nhập và cơ chế thị trường của
đất nước và toàn cầu. Trọng tâm của giai đoạn này là bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà
trường nắm bắt, vận dụng và thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của
Đảng và tăng cường năng lực đổi mới về tư duy, phương thức và cơ chế quản lý
giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.


Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên nhà trường về
phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn – nghiệp vụ. Tăng
cường đẩy mạnh vai trò lãnh đạo chuyên môn qua việc xây dựng nhà trường thành
tổ chức học tập. Tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ định kỳ, lãnh đạo tốt hơn nữa quá trình tự học – tự bồi dưỡng và hỗ trợ về
chuyên môn nâng dần trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Lãnh đạo và quản lý thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh với quan
điểm lấy học sinh làm trung tâm để hướng tới sự phát triển con người toàn diện đáp
ứng thời kỳ hội nhập WTO của đất nước.
Phát huy giá trị truyền thống văn hóa nhà trường để tạo ra môi trường thuận
lợi trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục nhằm khẳn định chất lượng giáo dục và
và duy trì vững chắc giá trị văn hoá nhà trường; khuyến khích giáo viên và học sinh
nổ lực rèn luyện đạt thành tích như kế hoạch đề ra.
Huy động các nguồn lực phát triển nhà trường vì đây là yếu tố cơ bản quyết
định sự thành công của nhà trường. Trọng tâm giai đoạn này là đẩy mạnh công tác
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để đảm bảo cho nhà trường phát
triển ổn định và bền vững.

Tiếp tục duy trì vững chắc chuẩn quốc gia về PCGDTHCS tiến tới
PCGDTrH, thực hiện đạt chuẩn theo đúng lộ trình.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cơ bản cho nhà
trường giải quyết đồng bộ nhu cầu phòng học, phòng bộ môn, thư viện, phòng làm
việc đáp ứng nhu cầu làm việc.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt,
tư tưởng, lập trường chính trị vững vàng nhằm nâng cao tính quyết định cho chất
lượng giáo dục toàn diện.
Tiếp tục huy động tối đa số trẻ khuyết tật, nhóm trẻ thiệt thòi đến trường,
thực hiện đúng, kịp thời các chế độ chính sách, hỗ trợ cho trẻ khuyết tật, nhóm trẻ
thiệt thòi, học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, có hoàn cảnh khó khăn được thuận lợi
đến trường, trẻ khuyết tật được tham gia học các lớp giáo dục hòa nhập.
b. Các mục tiêu chung:
Huy động toàn bộ đội ngũ nhà trường tiếp tục thực hiện có hiệu quả cao
hơn cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc
vận động “Hai không” với 4 nội dung, cuộc vận động “Mỗi Thầy giáo, Cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tạo các mối quan hệ đúng đắn trong
nhà trường; chăm sóc giáo dục học sinh rèn luyện tốt đạo đức, lối sống; chấp hành
tốt pháp luật – kỹ cương – nề nếp nhà trường – ngoài xã hội và gia đình.
Phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên vững vàng về chuyên môn
– nghiệp vụ; tích cực đổi mới phương pháp dạy – học phù hợp và phát huy chủ thể


học sinh vùng nông thôn; luôn nêu cao ý thức và phấn đấu thực hiện tốt phong trào
tự học, tự bồi dưỡng và hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển chuyên môn và nhân
cách đội ngũ nhà trường.
Xây dựng môi trường sư phạm, văn hóa nhà trường qua thực hiện tốt phong
trào thi đua xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực với nội dung chủ
yếu: Tôn tạo khung cảnh nhà trường luôn luôn xanh – sạch – đẹp, môi trường sư

phạm lành mạnh; tạo sự đoàn kết gắn bó – tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên
trong nhà trường; hạn chế học sinh lưu ban – bỏ học; xây dựng phương pháp dạy
học tích cực cho học sinh ở trường, ở nhà; học tập theo tổ, nhóm; tổ chức các hoạt
động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp để giáo dục truyền thống, rèn luyện sức khỏe,
thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh.
Đổi mới công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường; ứng dụng tích cực CNTT
trong dạy học và quản lý.
Xây dựng kế hoạch và huy động các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài
nhà trường trong đó chủ yếu là đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và Ban đại diện
cha mẹ học sinh của nhà trường.
b.1. Tiếp cận giáo dục:
- Tiếp tục huy động học sinh đi học đúng độ tuổi, huy động tối đa trẻ khuyết
tật, nhóm trẻ thiệt thòi đến trường học hòa nhập.
- Tăng cường thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Vận động nhân dân hưởng ứng tích cực ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
b.2. Chất lượng giáo dục:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng trường đạt các chuẩn
quốc gia, nâng cao chất lượng các hội thi học sinh giỏi các cấp.
- Phát triển thư viện trường học, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong
dạy học.
b.3. Quản lý giáo dục:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, xây dựng kế hoạch phát
triển năng lực quản lý đội ngũ kế thừa.
- Áp dụng phần mềm quản lý tài chính Misa vào trường học, các phần mềm
quản lý CB-GV-NV, học sinh, thực hiện ứng dụng sổ điểm điện tử vn.edu và phần
mềm trường học trực tuyến, thực hiện quyền tự chủ về tài chính.
- Thực hiện đầy đủ các cuộc vận động của Ngành.
- Thực hiện đúng và kịp thời các chế độ, chính sách cho trẻ khuyết tật,

nhóm trẻ thiệt thòi học hòa nhập, học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn được thuận lợi đến trường đúng quy định.
c. Các chỉ tiêu cụ thể:
c.1. Tiếp cận giáo dục:


- Mục tiêu 1: Quy mô trường lớp:
Năm học 2015-2016
Ghi chú
Khối lớp
Số lớp
Học sinh
6
3
90
7
2
62
8
2
60
9
2
62
Cộng:
9
274
- Mục tiêu 2: Huy động học sinh đến trường và duy trì sĩ số:
Huy động đối với đầu cấp: 100%.
Huy động toàn cấp: Trên 99,41%.

Duy trì sĩ số: Trên 99%.
Bỏ học: Dưới 2%.
- Mục tiêu 3: Thực hiện phổ cập giáo dục:
Thực hiện chuẩn PC GDTHCS năm 2015 đạt trên 86%.
- Mục tiêu 4: Đảm bảo cơ sở vật chất:
Khai thác tối đa cơ sở vật chất hiện có, sắp xếp bố trí các phòng học, phòng
làm việc, phòng thực hành khoa học và hiệu quả.
Vận động xã hội hóa xây dựng bổ sung thêm về cơ sở vật chất.
- Mục tiêu 5: Đảm bảo thiết bị, đồ dùng dạy học:
Khai thác 100% thiết bị đồ dùng hiện có.
Phát động thiết kế đồ dùng dạy học tự làm đảm bảo 100% tiết dạy có sử
dụng đồ dùng dạy học.
Mỗi thầy cô giáo đăng ký ít nhất một đồ dùng dạy học tự làm ở đầu năm
học.
c.2. Chất lượng giáo dục:
- Mục tiêu 6: Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Xây dựng đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt có lối sống lành mạnh, kiên
định và giữ vững tư tưởng lập trường chính trị. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm cao, gương mẫu trong công tác và huyết tâm với nghề nghiệp.
Xây dựng đội ngũ có 100% trình độ đạt chuẩn trở lên và trên 80% có trình
độ trên chuẩn. Thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện tay
nghề. Giáo viên tiếng Anh đủ chuẩn về trình độ theo chuẩn tham chiếu Châu âu.
Hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ được giao.
- Mục tiêu 7: Đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi: (Đến năm 2016)
TT Danh hiệu
Số lượng
Tỷ lệ
1 Giáo viên dạy giỏi cấp trường
10
50.00

2 Giáo viên dạy giỏi cấp huyện
9
47.37
3 Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
1
5.26


- Mục tiêu 8: Đạt danh hiệu thi đua: (Năm học)
TT
Danh hiệu
Số lượng
Tỷ lệ
1 Lao động tiên tiến
23/29
79.31
2 Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
09/29
31.03
3 Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
04/29
13.79
4 Bằng khen của tỉnh
02/29
06.90
5 Bằng khen của Bộ GD, Chính phủ
0
0.0
6 Tập thể lao động xuất sắc (LĐTT)
01

100
Tập thể: Đạt tập thể lao động tiên tiến trở lên.
Cá nhân: Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở và lao động tiên tiến theo tiêu chuẩn
định mức của tập thể lao động xuất sắc. Ngoài ra phấn đấu 02 giáo viên đạt bằng
khen của UBND tỉnh.
- Mục tiêu 9: Xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên; Xếp
loại công chức, viên chức:
* Chuẩn nghề nghiệp:
TT
1
2
3

Xuất sắc (Tốt)
SL
%
1
100.00
1
100.00
15
71.43

Loại CB-GV
Hiệu trưởng
P. Hiệu trưởng
Giáo viên

Khá


TB

SL

%

6

28.57

SL

Yếu
%

SL

%

Xếp loại chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên đạt
từ đạt yêu cầu trở lên không có giáo viên xếp loại chưa đạt.
* Đánh giá công chức, viên chức:
TT
1
2
3
4

Xuất sắc (Tốt)
SL

%
1
100.00
1
100.00
15
71.43
3
50.00

Loại CB-GV
Hiệu trưởng
P. Hiệu trưởng
Giáo viên
Nhân viên

Khá

TB

SL

%

6
3

28.57
50.00


SL

Yếu
%

SL

%

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên xếp loại công chức, viên chức hàng năm
từ khá trở lên.
- Mục tiêu 10: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
* Xếp loại hạnh kiểm:
Khối
lớp
6
7
8
9

Tổng
số học
89
sinh
63
60
62

Tốt
SL

81
57
54
56

TL
91.01
90.48
90.00
90.32

SL
8
6
6
6

Xếp loại hạnh kiểm
Khá
TB
TL
SL
8.99
0
9.52
0
10.00
0
9.68
0


Yếu
TL
0.00
0.00
0.00
0.00

SL
0
0
0
0

TL
0
0
0
0


Cộng:

274

248

90.51

26


9.49

0

0.00

0

0

* Xếp loại học lực:
Tổng số
Khối
học
lớp
6
89
sinh
7
63
8
60
9
62
Cộng:
274

Giỏi
SL

TL
23 25.84
16 25.40
15 25.00
16 25.81
70 25.55

Xếp loại học lực
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
TL
SL
TL
SL TL SL
TL
36 40.45 30 33.71 0 0.00 0
0.00
26 41.27 21 33.33 0 0.00 0
0.00
25 41.67 19 31.67 1 1.67 0
0.00
25 40.32 20 32.26 1 1.61 0
0.00
112 40.88 90 32.85 2 0.73 0
0.00

- Học sinh tốt nghiệp THCS: Đạt tỷ lệ 100%.

- Tuyển sinh lớp 10: Trên 75% học sinh lớp 9 tham gia thi tuyển lớp 10;
không có học sinh đạt điểm 0; Tổng điểm các môn từ 15 điểm trở lên đạt trên 65%.
Đối với xếp loại hạnh kiểm: 100% học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở
lên, trong đó trên 98% học sinh có hạnh kiểm khá tốt.
Đối với xếp loại học lực: trên 98% học sinh có học lực từ trung bình trở lên,
Trong đó có trên 65% học sinh có học lực khá, giỏi. Không có học sinh có học lực
kém.
- Mục tiêu 11: Đạt kết quả trong các phong trào hội thi của giáo viên, học
sinh:
Đối với học sinh:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên hội thi
Văn hay-Chữ tốt
Khoa học-Kỹ thuật lớp 9

Hùng biện Tiếng anh
Hội khỏe Phù Đổng
Học sinh giỏi lớp 9
Giải Toán qua Internet K9
Tiếng Anh qua Internet K9
Giải Toán bằng tiếng anh
qua Internet K9
ATGT cho nụ cười ngày mai
Viết thư quốc tế
Vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình
huống thực tiển.
Tin học trẻ không chuyên
Hội thi vẽ tranh cổ động
Giải toán bằng máy tính cầm
tay. (HS 8, 9) K9
Thí nghiệm – Thực hành

Cấp trường
8
4
4
20

Số lượng đạt giải
Cấp huyện Cấp tỉnh
4
1
1
0

2
0
10
2

8

4

2

10
10

4
4

2
2

10

4

0

5
20
5


2
2
2

1
1
1

5
3
3

0
3
3

0
0
1

3

3

Cấp Q. gia


16 Sáng tạo Kỹ thuật

Đối với giáo viên:

TT

Tên hội thi
Cấp trường

1
2

Số lượng đạt giải
Cấp huyện Cấp tỉnh

Cấp quốc gia

Giáo viên dạy giỏi
10
4
1
Dạy học theo chủ đề tích
4
1
1
hợp
3 Xữ lý tình huống sư
4
1
1
phạm
4 Cán bộ Đoàn, phụ trách sao giỏi:
2
- Mục tiêu 12: Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:

Phấn đấu xây dựng đạt chuẩn QG năm 2015.
- Mục tiêu 13: Xây dựng trường đạt Xanh - Sạch - Đẹp:
Phấn đấu đạt chuẩn xanh sạch đẹp năm 2015.
- Mục tiêu 14: Xây dựng thư viện đạt chuẩn:
Phấn đấu đạt chuẩn thư viện năm 2015.
- Mục tiêu 15: Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày và bán trú:
Tổ chức dạy học 2 buổi trên ngày cho lớp 7 và lớp 8.
Duy trì dạy học 2 buổi trên ngày dưới hình thức phụ đạo học sinh yếu kém,
bồi dưỡng học sinh khối 9 chuẩn bị cho công tác thi tuyển sinh lớp 10 năm học
2016 – 2017.
- Mục tiêu 16: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
Tổ chức phát động trong giáo viên thi đua với Hội thi “Tiết dạy tốt ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả năm học 2015 – 2016’’.
Chỉ tiêu trên 180 tiết dạy/năm học giáo viên sử dụng procester trong giảng
dạy.
c.3. Quản lý giáo dục:
- Mục tiêu 17: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý:
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 07 của UBND huyện Tháp Mười về việc kiểm
tra năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Phấn đấu 100% giáo viên có năng lực và tay nghề vững vàng, không có GV
cần bồi dưỡng thêm về năng lực, tinh thần và thái độ công tác.
- Mục tiêu 18: Áp dụng các phần mềm trong quản lý:
Áp dụng phần mềm quản lý tài chính Misa vào trường học, các phần mềm
quản lý CB-GV-NV, học sinh, thực hiện quyền tự chủ về tài chính.
Áp dụng phần mềm quản lý điểm vn.edu.
- Mục tiêu 19: Thực hiện chế độ, chính sách cho học sinh:


Thực hiện đúng và kịp thời các chế độ, chính sách cho học sinh, trẻ khuyết
tật, nhóm trẻ thiệt thòi học hòa nhập, học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, có hoàn

cảnh khó khăn được thuận lợi đến trường đúng quy định.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
ngày 15 tháng 11 năm 2010; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015.
Thực hiện Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 20/2012-UBND ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 112/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
- Mục tiêu 20: Thực hiện các cuộc vận động của Ngành:
Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Hai không” bốn nội dung “nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà
giáo và tình trạng học học sinh không đủ chuẩn lên lớp (ngồi nhằm lớp)” cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện :
a. Tiếp cận giáo dục:
a.1. Quy mô lớp, học sinh, tăng cường cơ sở vật chất cho các cấp học.
Quy mô:
- TS lớp THCS: 08.
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
Cộng
TT
SL S.lớp SL S.lớp SL S.lớp SL S.lớp SL S.lớp
201466

2
66
2
70
2
51
2
253
8
2015
201589
3
63
2
60
2
62
2
274
9
2016
Về số lượng tăng so với năm học qua tuy nhiên số học sinh khối 9 ngày
càng ít cần duy trì tốt nhất đối với học sinh các lớp cuối cấp.
Tiếp tục duy trì kết quả đầu năm học, bên cạnh đó tăng cường công tác quản lý
học sinh, nâng cao hơn nữa năng lực giáo viên chủ nhiệm, phát huy vai trò, trách nhiệm
của các đoàn thể, tăng cường công tác tham mưu huy động nguồn lực khuyến
học, khuyến tài giúp các em có niềm tin học tập và rèn luyện.
Nhà trường đã tổ chức giảng dạy đủ 4 khối với 9 lớp theo chương trình giáo
dục phổ thông.
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có trong nhà trường.



Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các
nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà xe, vườn trường.
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo
hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục
tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống, đáp ứng yêu cầu phát
triển.
Tổ chức thực hiện giải pháp tăng cường sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng
dạy học, khai thác triệt để cơ sở vật chất của nhà trường đối với giáo viên để đảm
bảo việc dạy học có chất lượng. Chỉ đạo, tổ chức và tham gia tốt phong trào giáo
viên tự làm đồ dùng dạy học.
Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan duy trì hiệu quả tiêu chuẩn xanh - sạch đẹp, thư viện và trường chuẩn quốc gia; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh
thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục.
a.2. Huy động tối đa trẻ đến trường, duy trì vững chắc CMC-PCGD:
- Tổ chức tuyên truyền vào các cuộc họp đầu năm với các bậc phụ huynh
học sinh, đối với cán bộ, giáo viên, triển khai trong các buổi họp về các văn bản chỉ
đạo của cấp trên như:
Căn cứ công văn chỉ đạo số: 93/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân huyện Tháp Mười về việc kế hoạch thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường năm 2015”;
Căn cứ vào công văn chỉ đạo số: 491/KH-PGDĐT ngày 28 tháng 7 năm
2015 của Phòng GD&ĐT Tháp Mười về việc thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường năm 2015” và chuẩn bị khai giảng năm học mới 2015 – 2016;
Công văn chỉ đạo số : 20/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân xã Thạnh Lợi về việc thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường năm
2015”;
Kế hoạch liên tịch số: 23/KH-LT-UB ngày 03 tháng 8 năm 2015 của UBND

xã Thạnh Lợi về việc phòng chống học sinh bỏ học, PC mầm non 5 tuổi xã Thạnh
Lợi năm 2015”;
Kế hoạch số: 30/KH-THCS ngày 17 tháng 8 năm 2015 của trường THCS
Thạnh Lợi về việc thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường năm 2015”;
- Thường xuyên tham mưu cho cấp Ủy Đảng và UBND xã các vấn đề sau:
+ Tổ chức họp Ban chỉ đạo PCGD-CMC xã nhằm đề ra kế hoạch và thành
lập Ban phòng chống học sinh bỏ học trong năm học.
+ Triển khai kế hoạch thực hiện "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường" hàng
năm.
+ Tham mưu và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể nhằm thực hiện công
tác huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp và ngăn ngừa các trường hợp bỏ học giữa
chừng.


+ Phối hợp Hội khuyến học địa phương để vận động hỗ trợ học sinh nghèo,
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để các em có đủ điều kiện đến trường.
+ Tham mưu UBND chỉ đạo các ấp phối hợp với đội ngũ giáo viên với
nhân dân sửa chửa (nhỏ) phòng học, bàn, ghế và đường đi nhằm thuận tiện trong
việc đưa đón học sinh, thực hiện hiệu quả ngày toàn dân đưa trẻ đến trường;
- Công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể địa phương (Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội khuyến học)
+ Phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã ký kết các hợp đồng trách nhiệm
trong việc huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, vận động các nguồn hỗ trợ từ xã hội
hóa giáo dục giúp đỡ học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
+ Phối hợp với các ấp thực hiện tốt việc huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp
theo kế hoạch của Ban chỉ đạo PCGD-CMC đã ban hành.
+ Phối hợp với các đài truyền thanh xã thông tin, tuyên truyền về các nội
dung huy động học sinh ra lớp, công tác phổ cập trên địa bàn cũng như việc thực
hiện ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
+ Lập kế hoạch phối hợp với Ban BV-CSSKBM&TE vận động các nguồn

tập, sách, tiền (học bổng) cho các em học sinh nghèo, dị tật, khuyết tật vược khó
học giỏi.
- Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng học sinh
yếu kém có nguy cơ bỏ học nhằm ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học do hụt hẫn về
kiến thức.
- Tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 14/3/2013
của UBND tỉnh về việc thực hiện chương trình hành động 126 của tỉnh ủy về thực
hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục
(PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD dục tiểu học và PCGD
THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn.
- Tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên
chuyên trách; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ phổ cập giáo dục; coi trọng
công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng
tình hình PCGD trung học; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS đến
trường; Tăng cường công tác phân luồng học sinh sau THCS và thực hiện các tiêu chí
liên qua về xây dựng nông thôn mới cũng như PCGDTrH.
- Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng
kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng
giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS; triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 34/KH-BCĐ ngày 12/6/2013 của Ban chỉ
đạo CMC-PC tỉnh Đồng Tháp.
b. Chất lượng giáo dục:
b.1. Nâng cao chất lượng toàn diện:
Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục,
từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.


Xây dựng chương trình chi tiết phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương, đơn vị phù hợp trình độ học sinh.
Đối với chương trình giáo dục thường xuyên áp dụng tại nhà trường cần cần

tổ chức xây dựng lộ trình phát triển, vận dụng phương pháp dảng dạy, kiểm tra tra
đánh giá thật sự phù hợp nhằm nâng dần chất lượng đại trà.
Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá chương trình, sách giáo khoa THCS (đã
giảm tải); so sánh các nội dung giữa các môn học để tiếp tục chỉ đạo thực hiện nội
dung dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa
phương.
Xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình chi tiết theo khung
thời gian 37 tuần thực học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với
điều kiện của địa phương và từng trường trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I,
kết thúc năm học thống nhất toàn tỉnh, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí
nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Triển khai thực hiện đúng, đủ công văn số
1340/SGDĐT-GDTrH ngày 05/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với
các trường THCS, THPT, các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, bố
trí và huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Thực hiện văn bản số
449/PGDĐT-NV ngày 30 tháng 7 năm 2015 về việc tổ chức DTHT, dạy học 2
buổi/ngày và bán trú năm học 2015 – 2016.
Nội dung dạy học 2 buổi/ngày cần tập trung vào phụ đạo học sinh yếu, kém;
bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn
của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt
động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
Chọn những học sinh khá, giỏi xếp thành lớp “chọn” để đầu tư dạy học
nhằm tạo nguồn thi học sinh giỏi. Tổ chức dạy học phân hóa theo trình độ học sinh
nhăm nâng cao chát lượng giáo dục.
Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo
dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp
sống văn hóa, củng cố kỷ cương nề nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả;
tổ chức tham quan học tập tại các khu di tích.
Tổ chức tốt các hoạt động và các hội thi như: hội thi sáng tạo khoa học, kĩ
thuật trong học sinh trung học; thi hùng biện tiếng anh; .v.v. Tổ chức các cuộc thi

Giải toán bằng máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic Tiếng Anh trên
Internet, các hoạt động giao lưu;… theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của
các đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học
tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và
tinh hoa văn hóa thế giới.
Đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp thực hiện từ
lớp 6 đến lớp 9; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tạo


×