Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tiểu luận THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.15 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
Bộ Môn Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Bài Tiểu luận:

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
(Đánh giá thực trạng và hoàn thiện giải pháp)
GVHD: TS Diệp Gia Luật
Nhóm 1 Ngày 3 CHK20:
1. Phạm Nguyên Anh
2. Trương Thị Quỳnh Anh
3. Võ Thị Mỹ Hạnh
4. Trần Viết Lâm
5. Hà Phương Linh
6. Đặng Lê Kha Ly
7. Dương Mai Ly
8. Võ Nguyễn Huỳnh Nam
9. Nguyễn Hoàng Oanh
10. Trần Thị Mỹ Phước
1


11. Nguyễn Chí Thành
12. Bùi Thị Thu Thảo
13. Nguyễn Chí Trung
14. Nguyễn Tấn Trung
15. Dương Quang Tú

16.

Phan Kim Tuyến



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................4

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
I.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ....................................................6
I.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI.............6
I.1.2. KHÁI NIỆM:................................................................................................................7
I.1.2.1. Ngoại hối: .........................................................................................................7
I.1.2.2. Thị trường ngoại hối: ..................................................................................................8
I.1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .................................................................8
I.1.4. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .............................................................9
I.1.5. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .....................................9
I.1.5.1. Ngân hàng trung ương ...............................................................................................9
I.1.5.2. Ngân hàng thương mại ..............................................................................................9
I.1.5.3. Các nhà môi giới .............................................................................................9
I.1.5.4. Các công ty kinh doanh, các nhà kinh doanh ngoại hối phi ngân hàng .........10
I.1.6. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .......................................10
I.1.7. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI CHỦ YẾU: .......................10
I.1.7.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot) ..........................................................................10
I.1.7.2. Nghiệp vụ kì hạn (Forward) .........................................................................11
I.1.7.3. Ngiệp vụ hoán đổi (Swap) .............................................................................11
I.1.7.4. Nghiệp vụ quyền chọn (Option) ...................................................................12
I.1.7.5. Nghiệp vụ tương lai (Future) ........................................................................13
I.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI .................13
I.2.1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI .................................................................................................13
I.2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................13
2



I.2.1.2. Các loại tỷ giá hối đoái .................................................................................14
I.2.1.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái ..............................................................................14
I.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái ...................................................15
I.2.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ..........................................................................................17
I.2.2.1. Các hệ thống tỷ giá hối đoái: .........................................................................17
I.2.2.2. Sự can thiệp của chính phủ trong hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý ..........18

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
II.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGOẠI HỐI THẾ GIỚI .............................................24
II.1.1. BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI THẾ GIỚI TRONG NĂM 2010 ......24
II.1.2. DỰ BÁO XU THẾ CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI THẾ GIỚI TRONG NĂM
2011 .....................................................................................................................................26
II.2.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM ................................27
II.2.1. THỰC TRẠNG TỶ GIÁ BÌNH QUÂN LIÊN NGÂN HÀNG TỪ 1994 ĐẾN NAY
..............................................................................................................................................28
II.2.1.1. Thời kỳ 1994 – 2000. ....................................................................................28
II.2.1.2. Từ 2001 đến nay ...........................................................................................29
II.2.2. THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ KHÔNG CHÍNH THỨC ..........................................37
II.2.2.1. Phản ánh cung cầu ........................................................................................37
II.2.2.2. Triệt phá đầu cơ lũng đoạn thị trường ..........................................................38
II.2.3. CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ .....................................................40
II.2.4. THỰC TRẠNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VIỆT NAM 2010 ..................................50

CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
III.1. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG NGOẠI

HỐI VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI .....................................................................51
III.1.1. Cơ hội cho thị trường ngoại hối Việt Nam............................................................51
II.1.2. Thách thức đối với thị trường ngoại hối Việt Nam……………………………….52
III.2. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VIỆT NAM ……………………………………………………………………………..52
III.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM……...53
3


III.3.1. Giải pháp từ cơ quan quản lý và Ngân hàng Nhà nước………………………….53
III.3.1.1.
Giải
pháp
từ
lý…………………………………………………...53



quan

quản

III.3.1.2. Giải pháp từ Ngân hàng Nhà nước…………………………………………….56
III.3.2. Giải pháp từ các ngân hàng thương mại…………………………………………57
III.3.3. Giải pháp từ các doanh nghiệp…………………………………………………...58
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59
Phụ Lục tham khảo ........................................................................................................60

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:

Thị trường ngoại hối là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế thị trường, Khi thị trường ngoại hối được kiểm soát tốt sẽ giúp chúng ta kiểm soát và
điều phối mọi hoạt động phát triển kinh tế một quốc gia, cũng như nâng cao khả năng
cạnh tranh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, kiểm soát tốt cán cân thương mại, xây dựng kết
cấu tỷ lệ dự trữ ngoại tệ phù hợp, điều tiết cơ cấu vốn trong sản xuất, tạo niềm tin về bản
tệ trong tương lai; Kiểm soát thị trường ngoại hối tốt có vai trò quan trọng trong hoạt
động phát triển kinh tế đất nước.
Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển, hiện đang gặp phải tình thế tiến
thoái lưỡng nan, trong việc lựa chọn các mục tiêu cơ bản trong điều hành chính sách kinh
tế vĩ mô, cụ thể là thị trường ngoại hối. Vấn đề chúng ta cần quan tâm đó là việc lựa chọn
một chính sách hay nhiều chính sách cùng lúc cho thị trường ngoại hối để điều hành kinh
tế vĩ mô phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế
Đây chính là mục tiêu bài viết, nhóm 01 K20 ngày 3 chọn làm đề tài nghiên cứu cho
môn Tài Chính Tiền Tệ “Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam và các giải pháp
hoàn thiện thị trường ngoại hối” dựa trên cơ sở kiểm chứng thực nghiệm.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thị trường ngoại hối ở Việt Nam.
Nghiên cứu kinh nghiệm thị trường ngoại hối của một số nước và rút ra bài học cho
Việt Nam.
4


Đề xuất quan điểm và giải pháp cho thị trường ngoại hối Việt Nam trong quá trình hội
nhập.
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường ngoại hối và phát triển thị trường
ngoại hối.
Nghiên cứu kinh nghiệm thị trường ngoại hối của một số nước và rút ra bài học cho
Việt Nam.
Với những thông tin thu thập được đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động

thị trường ngoại hối Việt Nam, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu dưới góc độ vĩ mô thị trường ngoại hối
theo nghĩa hẹp ( bao gồm các loại ngoại tệ). Thị trường ngoại hối là thị trường các giao
dịch mua bán, trao đổi, kinh doanh các loại ngoại tệ
Phạm vi giới hạn của đề tài thị trường ngoại hối Việt Nam giai đoạn 1995 – 2010
5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU:
Sử dụng 2 nguồn dữ liệu sơ cấp & thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp: Thông tin thu được từ việc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng làm
việc lâu năm trong ngành tài chính – ngân hàng.
Dữ liệu thứ cấp: Thông tin từ các tài liệu tham khảo ( internet, sách, bài giảng...)

5


CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
I.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
I.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Mỗi quốc gia đều có một đồng tiền riêng, mỗi đồng tiền đều có sức mua và khả năng
thanh toán riêng tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Chưa có đồng tiền của
quốc gia nào hay đồng tiền chung nào được sử dụng thống nhất cho tất cả các quốc gia
trong quan hệ tiền tệ.
Ngày nay quá trình trao đổi hàng hóa không chỉ dừng lại ở phạm vi một quốc gia mà
trên phạm vi toàn thế giới, tất yếu phải có sự hoạt động mua bán giữa các đồng tiền với
nhau. Trước hết là để phục vụ cho việc thanh toán các mục đích như thương mại, du lịch,
đầu tư, tín dụng mang tính quốc tế, dần hình thành nên thị trường kinh doanh trao đổi ngoại tệ đó
là thị trường ngoại hối.


Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với nhu cầu giao dịch và trao
đổi ngoại tệ giữa các quốc gia nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh tế và xã hội, đặc biệt
là phục vụ cho sự phát triển của ngoại thương. Thị trường ngoại hối được hình thành vào
năm 1971 với việc bãi bỏ các thỏa thuận Bretton Woods (được đưa ra vào năm 1944
nhằm vào sự ổn định tiền tệ thế giới thông qua việc ngăn cản đồng tiền được tự do trôi
nổi giữa các quốc gia, và hạn chế việc đầu cơ trong thị trường tiền tệ thế giới) và chuyển
sang tỷ giá cố định cho đến tỷ giá nổi. Tới năm 1973, tiền tệ của các nước công nghiệp
lớn được lưu hành tự do hơn bởi chúng phần lớn được kiểm soát bằng nguồn lực cung và
cầu. Giá trị bị điều tiết hàng ngày với sự thay đổi thường xuyên về số lượng, tốc độ, và
giá thành, tất cả tăng nhanh trong suốt những năm 1970, dẫn đến sự xuất hiện những
công cụ tài chính, sự điều tiết thị trường, và sự tự do buôn bán mới.
Khối lượng giao dịch của thị trường tiền tệ toàn cầu không ngừng phát triển. Điều này
được kết hợp với sự phát triển của thương mại quốc tế và bãi bỏ các hạn chế tiền tệ ở
nhiều nước. Vào những năm 1980 sự vận chuyển tiền vốn qua biên giới được tăng nhanh
cùng với sự xuất hiện máy tính và kỷ thuật đã mở rộng thị trường liên tục xuyên qua
những vùng Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Sự lưu chuyển ngoại tệ tăng mạnh hàng
ngày từ $70 tỷ trong những năm 1980 tới hơn $1.5 ngàn tỷ hai thập niên sau đó. Khoảng
80% tất cả các giao dịch đầu cơ, nhằm mục đích thu lợi nhuận từ sự khác biệt tỷ giá hối
đoái. Việc này đã thu hút nhiều người tham gia với cả hai tổ chức tài chính và đầu tư cá
nhân càng thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển.

6


Ở Việt Nam từ năm 1989, công cuộc Đổi Mới được đẩy mạnh hơn với chủ trương của
Đảng và Nhà nước là phát triển một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước;
công cuộc Đổi Mới cũng được tiến hành đồng thời với việc phát triển kinh tế đối ngoại,
mở cửa, hợp tác và hội nhập, phù hợp với xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày
càng mạnh mẽ. Nhằm bôi trơn và thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt
động Xuất nhập khẩu, từ đó đã dẫn đến việc hình thành và đưa vào hoạt động thị trường

ngoại hối ở Việt Nam là cần thiết.
I.1.2. KHÁI NIỆM:
I.1.2.1. Ngoại hối:
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán
giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái
niệm ngoại hối có thể là không giống nhau.
Tại Việt Nam theo pháp lệnh Số: 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về hoạt động ngoại hối, theo pháp lệnh này các thành
phần cơ bản của ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ);


Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;


Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;


Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;


Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.



Tuy nhiên trong giới hạn phạm vi nghiên của đề tài này, ngoại hối được nghiên cứu
theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các ngoại tệ.

I.1.2.2. Thị trường ngoại hối:
7


Thị trường ngoại hối là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường tài chính. Thị
trường tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ, trong đó thị trường ngoại
hối là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Như vậy thị trường ngoại hối là thị trường thực
hiện các giao dịch mua bán, trao đổi và kinh doanh các loại ngoại tệ, đây cũng là nơi hình
thành tỷ giá hối đoái dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ.
I.1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Thị trường ngoại hối là thị trường mua bán hàng hóa đặc biệt, do đó nó có những
đặc điểm riêng biệt so với các loại thị trường khác:
Thị trường ngoại hối không tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, mà là bất cứ
đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. Do đó, nó còn được gọi là thị
trường không gian.
Là thị trường toàn cầu, hoạt động liên tục suốt ngày đêm với thời lượng giao dịch
24/24 giờ. Đặc điềm này trước hết xuất phát từ sử chênh lệch múi giờ giữa các khu vực
địa lý khác nhau. Kế đến, thực hiện giao dịch liên tục và tức thời thông qua các phương
tiện hiện đại như điện thoại, internet,telex,… và chi phí giao dịch thấp, hoạt động hiệu
quả với khối lượng giao dịch cực lớn.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các
thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại hối và các ngân
hàng trung ương. Doanh số giao dịch trên thị trường Interbank chiếm tới 85% tổng doanh
số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
Đây là thị trường giao dịch tài chính lớn nhất, có doanh số lớn nhất thế giới. Không ai

có thể làm lũng đọan thị trường bởi vì thị trường ngoại hối quá rộng lớn và có nhiều
người tham gia chứ không phải là một thực thể độc lập, thậm chí ngân hàng trung tâm
cũng không thể điều khiển được tỷ giá thị trường trong một thời gian được nới rộng.
Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch ngoại hối là đồng USD.
Thị trường ngoại hối rất nhạy cảm với các với sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,…nhất là
với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.

I.1.4. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
8


Thị trường ngoại hối hình thành từ nhu cầu trao đổi mua bán các đồng tiền khác nhau
phục vụ cho mục đích thương mại, du lịch, đầu tư, tín dụng mang tính quốc tế.
Là công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều
khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
Thị trường ngoại hối là nơi các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại cung cấp
dịch vụ cho khách hàng nhằm thu phí.
Cung cấp các công cụ cho các nhà kinh tế nghiên cứu để phòng ngừa rủi ro hối đoái
trong trao đổi ngoại tệ. Đồng thời giúp các nhà đầu cơ nghiên cứu thu được lợi nhuận nếu
họ dự đoán được tỷ giá hối đoái.
Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, bao gồm: thương
mại, đầu tư, tín dụng,… thi trường ngoại hối phát triển sẽ bôi trơn cho các hoạt động
khác, đặc biệt là thanh toán quốc tế, thúc đẩy ngoại thương, gắn kết kinh tế của một quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
I.1.5. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
I.1.5.1. Ngân hàng trung ương: đóng vai trò là chủ thể đặc biệt hoạt động trên thị trường
ngoại hối, vừa đóng vai trò là người tổ chức, quản lý, điều hành vừa trực tiếp tham gia giao dịch
nhằm thực thi chính sách tiền tệ, chính sách giá cả.

I.1.5.2. Ngân hàng thương mại: là các chủ thể chủ yếu hoạt động trên thị trường ngoại hối

và thị trường liên ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách trung gian
được ủy quyền mọi giao dịch hối đoái thông thường và liên tục đối với bản thân họ lẫn
khách hàng.
Các ngân hàng thương mại giữ vai trò trung tâm của các hoạt động kinh doanh ngoại
tệ. Các ngân hàng này đảm bảo hầu hết các hoạt động chuyển hóa trên thị trường ngoại
hối và tiền gửi với tư cách là người bán hoặc người mua. Vai trò chủ đạo này xuất phát từ
ví trị trung tâm của các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các hoạt động thanh
toán quốc tế. Qua đó, ngân hàng là người cuối cùng hình thành nền tảng doanh thu của
thị trường hối đoái.
I.1.5.3. Các nhà môi giới:
Là trung gian giữa các ngân hàng, tham gia không có tính chất bắt buộc, nhưng sẽ góp
phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách cho cung và cầu tiếp cận nhau.
I.1.5.4. Các công ty kinh doanh, các nhà kinh doanh ngoại hối phi ngân hàng:

9


Các công ty xuất nhập khẩu: Cần ngoại tệ cho hoạt động thương mại và đảm bảo
ngoại hối của doanh nghiệp mình.
Các nhà đầu tư quốc tế.
Các công ty đa quốc gia : Các công ty này tham gia vào thị trường ngoại hối với mục
tiêu kếm lợi nhuận cũng như phục vụ cho hoạt động mậu dịch quốc tế của họ, hoặc để
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Thông thường các công ty đa quốc gia tham gia
mua bán trên thị trường hối đoái với số lượng lớn nên có thể gây ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái.
Các nhà kinh doanh ngoại tệ và các cá nhân cần ngoại tệ trong khi đi du lịch, hoặc
chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đơn thuần là để đầu tư vào một loại ngoại tệ có lãi suất
cao hơn…

I.1.6. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Thị trường ngoại hối là một thị trường rất đa dạng. Có hàng ngàn ngân hàng trung tâm
và thương nghiệp, các tổ chức đa quốc gia, các nhà buôn và các chính phủ tham dự vào
thị trường này hàng ngày. Chính nhờ có những tầng lớp tham dự rất đa dạng này cộng
thêm với yếu tố thị trường rộng lớn mà ko có một nhân tố nào có thể điều khiến được
hướng đi của thị trường ngoại hối.
Với thị trường ngoại hối, chúng ta có thể sinh lời kể cả khi thị trường đi lên hoặc đi
xuống. Điều quan trọng không phải là thị trường đi lên hay xuống, mà điều quan trọng
nhất trong thị trường ngoại hối chính là chúng ta có đi cùng với xu hướng của thị trường
hay khônh.
Là thị trường có tính thanh khoản cao, thị trường này luôn có người mua và người
bán và bạn không bao giờ phải lo về “ đầu ra “ cho lệnh của mình, bạn luôn giao dịch với
một cặp tiền tệ. Nghĩa là mua tiền tệ này và bán ra tiền tệ kia nên không có gì phải dựa
vào hướng đi của thị trường hết. Tất cả đều có sự cân bằng của mua và bán song song.
Chỉ cần bạn “ Đi cùng xu thế “ là bạn có thể có lời. Và dù mua vào hay bán ra, khả năng
bạn lời tiền là hoàn toàn ngang nhau.
I.1.7. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI CHỦ YẾU:
Thị trường ngoại hối là một thị trường rất sôi động với nhiều loại hình giao dịch:
I.1.7.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot):
a. Khái niệm:
Giao dịch ngoại hối giao ngay là một giao dịch mà trong đó hai bên trao đổi hai đồng
tiền khác nhau theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong
vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
Tỉ giá giao ngay tỉ giá do Ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do thỏa
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị
10


trường tại thời điểm giao dịch và quy định về tỉ giá giao ngay của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại thời điểm giao dịch.

b. Đặc điểm:
Nghiệp vụ giao ngay được ngân hàng sử dụng nhằm đâp ứng nhu cầu mua hoặc bán
ngoại tệ ngay cho khách hàng.
Không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những khách hàng nào cần
mua và bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện tại thời điểm hiện
tại mà sẽ được thực hiện trong tương lai.
I.1.7.2. Nghiệp vụ kì hạn (Forward):
a. Khái niệm:
Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một
luợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào
thời điểm xác định trong tương lai.
Tỉ giá kỳ hạn là tỉ giá do Ngân hàng và khách hàng hoặc đối tác tự tính toán và thỏa
thuận với nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị trường tại thời điểm giao dịch và quy
định về tỉ giá kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm giao dịch.
b. Đặc điểm:
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng mà
việc thực hiện được chuyển giao trong tương lai.
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc phải thực hiện nên khi đến ngày đáo hạn dù
bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn
chỉ được đáp ứng nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương
lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
I.1.7.3. Ngiệp vụ hoán đổi (Swap):
a. Khái niệm:
Giao dịch ngoại hối hoán đổi là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại
tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai
giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp
đồng.
Giao dịch hoán đổi bao gồm đồng thời 2 giao dịch: Giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn.
b. Đặc điểm:


11


Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ
hoặc nội tệ tại thời điểm hiện tại tức là vào ngày hiệu lực,đồng thời cũng thỏa mãn nhu
cầu mua bán ngoại tệ vào ngày đáo hạn. Điều này giống như hợp đồng kỳ hạn và do đó
tránh được rủi ro do biến động ngoại hối.
Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu của mình. Mặt khác ngân
hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ
Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu của các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ
giá trên thị trường giao ngay lúc đó có thể như thế nào. Điều này có mặt lợi là tránh được
rủi ro tỷ giá cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ
giá biến động trái với dự đoán của khách hàng
Là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thích hợp với nhu cầu phòng ngừa rủi ro của
khách hàng hơn là nhu cầu kinh doanh hay đầu cơ kiếm lời từ sự chênh lệch từ sự biến
động của tỷ giá
I.1.7.4. Nghiệp vụ quyền chọn (Option):
a. Khái niệm:
Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán
quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một
lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thoả thuận
trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa
vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thoả thuận trước.
b. Đặc điểm:
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ bao gồm quyền chọn bán và quyền chọn mua:
+ Quyền chọn mua: Cho phép người mua quyền chọn có quyền, nhưng không bị
bắt buộc, mua một đồng tiền với một số lượng và tỷ giá xác định trong một khoảng
thời gian xác định.

+ Quyền chọn bán: Cho phép người mua quyền chọn có quyền, nhưng không bắt
buộc, bán một lượng ngoại tệ xác định với một tỷ giá xác đinh trong khoảng thời
gian xác định.
Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với doanh
nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá
ngoại tệ hàng ngày.
I.1.7.5. Nghiệp vụ tương lai (Future):
12


a. Khái niệm:
Là nghiệp vụ tiến hành một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ
giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện
vào một ngày trong tương lai.
b. Đặc điểm:
Về nguyên tắc sử dụng thì giao dịch hợp đồng tương lai hoàn toàn tương tự như giao
dịch kỳ hạn. Tuy nhiên giao dịch hợp đồng tương lai là giao dịch được chuẩn hoá và
được giao dịch trên thị trường có tổ chức đó là các Sở giao dịch và chỉ thực hiện đối với
một vài loại ngoại tệ mà thôi, vì vậy đây là đặc điểm làm cho hợp đồng tương lai có tính
thanh khoản rất cao.
Trước khi giao dịch hợp đồng tương lai, người tham gia phải ký quỹ một khoản tiền
nhất định vào tài khoản.
I.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI:
I.2.1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
I.2.1.1. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của
hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng một đồng
tiền khác
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng
tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia

Các cách biểu diễn tỷ giá hối đoái:
+ Cách 1: Đối với các nước có đồng tiền giá trị cao như: Anh, Mỹ, Châu Âu,…
Số lượng ngoại tệ thu được
Tỷ giá hối đoái = -------------------------------(e)

1 đơn vị nội tệ

(f)
+ Cách 2: Phần lớn các quốc gia, trong đó có Việt Nam
Số lượng nội tệ thu được
Tỷ giá hối đoái = ----------------------------(e) 1 đơn vị ngoại tệ
I.2.1.2. Các loại tỷ giá hối đoái:
13


a. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực tế:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái không xét đến tương quan giá cả hay
tương quan lạm phát giữa hai nước.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái có xét đến tương quan giá cả giữa hai nước
hoặc tương quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá nước ngoài / Giá nội địa =
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Tỷ lệ lạm phát nước ngoài / Tỷ lệ lạm phát trong nước.
b. Tỷ giá hối đoái song phương và Tỷ giá hối đoái hiệu lực:
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá hối đoái song phương.
Tỷ giá hối đoái hiệu lực là tỷ lệ trao đổi giữa một đồng tiền X với nhiều đồng tiền
khác cùng lúc (thông thường là đồng tiền của các bạn hàng thương mại lớn). Tỷ giá này
được tính dựa trên giá trị bình quân gia quyền của các tỷ giá song phương giữa đồng tiền
X với từng đồng tiền kia. Tỷ giá hối đoái hiệu lực cũng có loại danh nghĩa và loại thực tế.
I.2.1.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái:

Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế vì
nó cho phép người mua và người bán so sánh giá cả của hàng hóa sản xuất ở các nước
khác nhau và mua bản sản phẩm dịch vụ ở các nước khác nhau.
Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế, nó cho phép chúng ta so
sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau. Giá hàng xuất
khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập khẩu nếu biết tỷ giá hối đoái
giữa đồng tiền của hai nước. “Khi đồng tiền của một nước mất giá, người nước ngoài
nhận ra rằng, giá hàng xuất khẩu của nước này rẻ đi, và người dân trong nước nhận thấy
hàng nhập từ nước ngoài đắt lên. Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người nước ngoài sẽ
phải trả nhiều hơn cho sản phẩm của nước này, và người dân trong nước phải trả ít hơn
cho hàng hóa của nước ngoài”. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử dụng để
điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của một nước.
Tỷ giá hối đoái là giá của đồng tiền nước này được biểu hiện qua đồng tiền của nước
khác.
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính sách tiền tệ, nó
là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng tới. Đồng tiền ổn định và
tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối
quan hệ kinh tế trong nước và quốc tê, giúp cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội
nhập khu vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn.
14


Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố quan trọng
nhất là sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. Khi lạm phát tăng, sức
mua đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với
nội tệ tăng (hay tỷ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại. Nếu đồng nội tệ
giảm, tỷ giá hối đoái cao có tác dụng.
Kích thích các hoạt động xuất khẩu, hạ chế nhập khẩu, góp phần tăng thu ngoại tệ,
cải thiện cán cân thanh toán.
Với tỷ giá hối đoái cao sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế các hoạt

động chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, kết quả là làm cho sức mua của đồng nội tệ tăng lên.
I.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái, tức tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền cao hay thấp đựơc quyết định bởi
các lực lượng thị trường, cung và cầu. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào
bằng các đồng nội tệ. Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được xác định theo quy luật
cung cầu như đối với các hàng hoá thông thường. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ
sẽ làm cho giá ngoại tệ giảm, tức tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn
cung ngoại tệ giá ngoại tệ sẽ tăng, tức tỷ giá giảm, ở vị trí cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ
xác định trạng thái cân bằng, không có áp lực làm cho tỷ giá thay đổi. Ta có thể hình
dung cơ chế hình thành tỷ giá được biểu thị từ khi có sự khác nhau về cung và cầu ngoại
tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều
hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một số người không bán được sẽ sẵn sàng bán
với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm. Tương tự, khi cầu lớn
hơn cung, một số người không mua được ngoại tệ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép
làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng. Khi cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ
mà thị trường cần mua đúng bằng lượng ngoại tệ cần bán làm cho giá ngoại tệ không đổi,
thị trường cân bằng.
Chúng ta có thể thấy, tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn thay đổi. Có rất nhiều nhân
tố tác động gây ra sự biến động của tỷ giá hối đoái với những mức độ và cơ chế khác
nhau như:
a. Cán cân thương mại: Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim
ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải
bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên
thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng
hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ
trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của
hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái
15



cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó
chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn
hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại,
tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
b. Đầu tư ra nước ngoài: Cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có
thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doang nghiệp...) hay đầu tư gián
tiếp (mua cổ phiếu, trái phiếu...). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh
doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy
ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài,
luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm.
Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một
nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn
dòng vốn chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường
hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy
đến nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được
các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị
ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị trường
tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài của Chính phủ.
c. Lạm phát ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái: Khi một nước có lạm phát, sức mua
đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên
thị trường nứơc ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong
nứơc. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều
hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì
tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm
sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng
đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ
giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá,

người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia
tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những
tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào
có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ
giá hối đoái tăng.
d. Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước : Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phấn
16


chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ
giảm xuống.
e. Tâm lý số đông, chính sách của Chính Phủ, uy tín của đồng tiền : Người dân, các
nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp
giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ
trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như
các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh
các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái
sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong
hiện tại; Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách của
chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để
giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ
giảm nhanh chóng.
- Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức
độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. Việc
tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể. Các nhân tố trên
không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau, ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng.
I.2.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
I.2.2.1. Các hệ thống tỷ giá hối đoái:

a) Hệ thống tỷ giá cố định :
Là tỷ giá mà chính phủ đồng ý duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước với
đồng tiền nước ngoài. Tức là mọi người có thể đổi ngoại tệ lấy nội tệ hoặc đổi nội tệ lấy
ngoại tệ theo tỷ giá cố định mà chính phủ (NHTW) công bố. Tùy trường hợp mà chính
phủ phải mua hay bán ngoại tệ để giữ vững sự cân bằng cung cầu theo tỷ giá đã ấn định.
Có 2 trường hợp:
+ Trường hợp tỷ giá cố định > tỷ giá cân bằng thị trường: Lúc này đồng nội tệ mất giá
so với ngoại tệ. Cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ giảm. Do đó chính phủ phải tung nội tệ
ra để mua ngoại tệ vào nhằm dự trữ ngoại tề và mức cung tiền tăng lên.
+ Trường hợp tỷ giá cố định < tỷ giá cân bằng thị trường: Lúc này đồng nội tệ cao giá
so với ngoại tệ. Cầu ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ giảm. Do đó chính phủ phải bán ngoại tệ
ra và thu nội tệ vào làm tăng cung ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cố định được duy trì

b) Hệ thống tỷ giá thả nổi:

17


Hệ thống tỷ giá thả nổi tự do : Là tỷ giá được tự do biến động để đạt mức cân bằng
của thị trường ngoại hối. Với tỷ giá hối đoái thả nổi thì lượng cung và lượng cầu ngoại tệ
bằng nhau. Lúc này không có sự can thiệp của chính phủ.
Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý : Là cơ chế tỷ giá thả nổi theo cung cầu thị trường
nhưng khi có sự dao động mạnh và nhanh của tỷ giá thị trường thì chính phủ sẽ can thiệp
bằng cách ấn định tỷ giá cố định.
I.2.2.2. Sự can thiệp của chính phủ trong hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý :
*** Lý do của việc can thiệp vào thị trường ngoại hối:
Trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn
định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện
pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và
trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ

một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng
tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá
không hoàn toàn phản ứng theo thị trường. Đặc biệt là vai trò quan trọng của Ngân hàng
trung ương đối với thị trường tỷ giá như hiện nay. Ngân hàng trung ương vừa đóng vai
trò là người tổ chức, quản lý điều hành vừa trực tiếp tham gia giao dịch nhằm thực thi
chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá.
a) Can thiệp trực tiếp:
i. Chế độ tỷ giá cố định:
Trong chế độ tỷ giá cố định, chính phủ duy trì khả năng chuyển đổi của đồng tiền tại
mức tỷ giá cố định. Một đồng tiền được xem là có thể chuyển đổi nếu ngân hàng trung
ương sẽ sẵn sàng mua hoặc bán đồng tiền đó với số lượng bất kỳ khi mọi người mong
muốn trao đổi theo tỷ giá cố định.
Sự can thiệp của ngân hàng trung ương vào thị trường ngoại hối:

Tỷ giá
VND/USD

SS

B

e1

A
E

C

D


DD1
DD2

DD

Số
đồ
ng
US
D

Giả sử rằng chế độ tỷ giá được cố định tại e 1. đây là trạng thái cân bằng của thị trường
tự do tại điểm A với đường cung đồng USD là SS, và đường cầu đồng USD là DD.
18


Không ai mua hay bán đồng USD cho ngân hàng trung ương. Thị trường tự cân bằng mà
không cần sự hỗ trợ nào khác.
Khi cầu đồng USD là DD1, tại mức tỷ giá cố định e1, thì sẽ có dư cầu USD một lượng
là AC, để neo tỷ giá cố định e 1, ngân hàng trung ương phải cung ra thị trường một lượng
AC đồng USD thu về đồng VND.
Khi cầu đồng USD là DD2 thì ngân hàng sẽ bán dự trữ ngoại hối, (sẽ mua về EA đồng
USD để bù cho lượng cung dôi ra EA) và thu về đồng USD.
Khi cầu USD là DD thì tự thị trường đã cân bằng tại tỷ giá e 1, và do vậy không cần tới
sự can thiệp của ngân hàng.
Trong chế độ tỷ giá cố định, cán cân thanh toán không nhất thiết phải bằng 0. Khi có
thâm hụt, tổng luồng vốn đi ra sẽ lớn hơn tổng luồng vốn đi vào (bao gồm cả tài khảon
vãng lai và tài khoản vốn).
Khi có thâm hụt, cung đồng USD ra thị trường ngoại hối (phản ánh nhập khẩu và mua
tài sản nước ngoài) lớn hơn cầu đồng USD (phản ánh xuất khẩu và bán tài sản cho nước

ngoài). Thâm hụt cán cân thanh toán chính bằng mức dư cung đồng USD trên thị trường
ngoại hối.
Để duy trì tỷ giá cố định, ngân hàng trung ương cân đối số dư cung đồng USD bằng
cách mua một lượng đồng USD tương ứng. Nó sẽ giảm dự trữ ngoại hối, bán VND để
mua USD.
Cán cân thanh toán và chế độ tỷ giá:
Tỷ giá cố định

Tỷ giá thả nổi

Tài khoản vãng lai

Tài khoản vãng lai

+ Tài khoản vốn

+ Tài khoản vốn

+ Tài khoản tài chính

+ Tài khoản tài chính

= ( - Tài trợ chính thức)

=0

= Tăng dự trữ ngoại hối

= ( - Tài trợ chính thức)
= Tăng dự trữ ngoại hối


Khi có thặng dư cán cân thanh toán, chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối
thông qua việc mua dự trữ ngoại hối. Khi có thâm hụt cán cân thanh toán, dự trữ phải
được bán ra.
ii. Chế độ tỷ giá thả nổi:

19


Nếu tỷ giá thả nổi hoàn toàn thì sẽ không có bất kỳ một sự can thiệp nào của chính
phủ vào thị trường ngoại hối. Dự trữ ngoại hối sẽ giữ nguyên. Tỷ giá sẽ được tự do điều
chỉnh để cân bằng giữa cung và cầu đồng USD, đồng VND trên thị trường.
iii. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý:
Ngân hàng trung ương có thể can thiệp để bù đắp cho những thay đổi nhanh và mạnh
của cung và cầu trong ngắn hạn, nhưng tỷ giá sẽ dần được tự điều chỉnh về trạng thái cân
bằng của nó trong thời gian dài hơn.
b) Can thiệp gián tiếp thông qua các chính sách của chính phủ:
i. Chính sách tài chính trong nước:
Điều gì xảy ra với tỷ giá hối đoái thực tế nếu chính phủ giảm tiết kiệm quốc dân bằng
cách tăng chi tiêu của mình hoặc giảm thuế?
S-I

E

X
uấ
t
kh
ẩu


ng

Tỷ giá
hối đoái
thực tế
cân bằng

Tỷ giá hối đoái thực tế

ε

NX(ε)

Tỷ giá hối đoái thực tế được quy định bởi
giao điểm của đường thẳng đứng biểu
diễn chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư,
và đường xuất khẩu ròng dốc xuống. Tại
điểm này, số lượng USD cung ứng cho
đầu tư nước ngoài ròng bằng nhu cầu về
đô la cho xuất khẩu ròng về hàng hóa dịch
vụ.

NX

Đường biểu diển mối quan hệ giữa xuất khẩu ròng và tỷ giá hối đoái thực tế dốc
xuống vì tỷ giá hối đoái thực tế thấp làm cho hàng nội tương đối rẽ.
Đường biểu diễn chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư (S - I) là đường thẳng đứng, vì
cả tiết kiệm vả đầu tư đều không phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái thực tế.
Giao điểm của 02 đường này quy định tỷ giá hối đoái cân bằng.
Tại mức tỷ giá hối đoái thực tế cân bằng, mức cung về đô la hiện có để phục vụ cho

đầu tư nước ngoài ròng bằng nhu cầu về đô la của người nước ngoài muốn mua xuất khẩu
ròng của chúng ta.
Chính sách tài chính trong nước: biện pháp tiết kiệm này làm giảm (S – I) và bởi vậy
cũng làm giảm NX. Sự cắt giảm tiết kiệm gây ra thâm hụt thương mại.
Sự thay đổi chính sách làm cho đường (S – I) dịch chuyển sang trái, cung về đô la
phục vụ cho đầu tư nước ngoài ròng giảm xuống. Mức cung thấp hơn làm cho tỷ giá hối
đoái thực tế tăng lên – tức đồng đô la trở nên có giá trị cao hơn. Vì giá trị của đồng đô la

20


tăng, hàng nội địa trở nên tương đối đắt hơn so với hàng ngoại. Điều này làm cho xuất
khẩu giảm và nhập khẩu tăng.
Tác động của chính sách tài chính mở rộng trong nước tới tỷ giá hối đoái thực tế:
S2-I

S1-I

Chính sách tài chính mở rộng trong nước
làm giảm tiết kiệm quốc dân, dẫn tới sự
giảm sút của cung về đô la và làm tăng tỷ
giá hối đoái thực tế cân bằng.

ε2
ε1

1

Xuấ
t

khẩ
u
ròn
g

NX

2

NX(ε)
NX

Tỷ giá hối đoái thực tế

ε

NX

ii. Chính sách tài chính ở nước ngoài:
Điều gì xảy ra với tỷ giá hối đoái thực tế nếu các chính phủ ở nước ngoai gia tăng chi
tiêu của mình hoặc giảm thuế?
Sự thay đổi này làm giảm mức tiết kiệm thế giới và tăng lãi suất thế giới. Sự gia tăng
lãi suất thế giới làm giảm đầu tư trong nước, dẫn tới cả (S - I) và NX đều tăng. Điều này
hàm ý lãi suất thế giới tăng, tạo ra thặng dư thương mại.
Tác động của chính sách tài chính mở rộng ở nước ngoài với tỷ giá hối đoái thực
tế:
S - I(r*2)

Chính sách tài chính mở rộng ở nước
ngoài làm giảm tiết kiệm thế giới, do đó

làm giảm đầu tư trong nước. Tình trạng
giảm đầu tư làm tăng cung về đô la, dẫn
tới sự suy giảm tỷ giá hối đoái thực tế cân
bằng.

ε1
ε2

Xuấ
t
khẩ
u
ròn
g

2

NX

1

NX(ε)

NX

Tỷ giá hối đoái thực tế

ε

S - I(r*1)


NX

Sự thay đổi chính sách làm dịch chuyển đường (S – I) thẳng đứng sang phải và tăng
cung về đô là phục vụ cho đầu tư nước ngoài ròng. Tỷ giá hối đoái thực tế cân bằng giảm
xuống. Tức là, đồng đô la giảm giá và hàng nội trở nên tương đối rẻ so với hàng ngoại.

21


c) Can thiệp gián tiếp thông qua các hàng rào của chính phủ:
i. Khuyến khích đầu tư:
• Điều gì xảy ra với tỷ giá hối đoái thực tế nếu nhu cầu về đầu tư trong
nước tăng lên? Ví dụ: Quốc hội thông qua chính sách miễn thuế đầu tư?
Tại mức thuế suất thế giới cho trước, việc tăng nhu cầu đầu tư I làm cho cả (S – I) và
NX đều giảm. Điều đó có nghĩa là nhu cầu đầu tư tăng gây ra thâm hụt thương mại.

S-I2

S-I1

Nhu cầu đầu tư tăng làm tăng lượng đầu tư
trong nước. Vì vậy, nó làm giảm (S – I), qua
đó làm giảm mức cung tiền và làm tăng tỷ
giá hối đoái thực tế cân bằng.

ε2
ε1
NX(ε)


NX

1

Xuấ NX
t
khẩ 2
u
ròn
g NX

Tỷ giá hối đoái thực tế

ε

Sự gia tăng nhu cầu đầu tư làm dịch chuyển đường (S – I) sang trái, dẫn tới sự suy
giảm của cung về đô là phục vụ cho đầu tư nước ngoài ròng. Tỷ giá hối đoái thực tế cân
bằng tăng lên. Do đó, khi chính sách miễn thuế đầu tư làm cho đầu tư trở nên hấp dẫn
hơn và cũng làm số tiền cần thiết để thực hiện những dự án đầu tư này trở nên có giá trị
hơn. Sự tăng giá của đồng tiền làm cho hàng nội trở nên tương đối đắt hơn so với hàng
ngoại và điều này làm giảm xuất kẩu ròng.
ii. Thay đổi Chính sách thương mại:
Chính sách thương mại là các chính sách được hoạch định để tác động trực tiếp vào
khối lượng hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Chính sách thương mại thực hiện dưới hình thức bảo hộ sản xuất trong nước khỏi sự
cạnh tranh của nước ngoài bằng hình thức đánh thuế hàng nhập khẩu (thuế quan) hoặc
hạn chế số lượng hàng hóa và dịch vụ cho phép nhập khẩu (hạn ngạch)
S-I

ε2

ε1

NX(ε)2
NX

NX(ε)1
Xuấ
t 1=
khẩ NX
u
ròn 2
g

Tỷ giá hối đoái thực tế

ε

22
NX

Chính sách bảo hộ mậu dịch, ví
dụ: cấm nhập khẩu ôtô, làm tăng
nhu cầu về xuất khẩu ròng qua
đó là tăng tỷ giá hối đoái thực tế.


Tác động của chính sách bảo hộ mậu dịch tới tỷ giá hối đoái thực tế:
• Điều gì xảy ra nếu chính phủ cấm nhập khẩu (ví dụ ôtô)?
Tại mọi mức tỷ giá hối đoái thực tế cho trước, nhập khẩu bây giờ giảm xuống và xuất
kẩu ròng tăng lên. Do đó, đường xuất khẩu ròng dịch chuyển ra phía ngoài. Tại trạng thái

cân bằng mới, tỷ giá hối đoái thực tế cao hơn và xuất khẩu ròng không thay đổi.
Trong mô hình này, chính sách bảo hộ thương mại chỉ làm tăng tỷ giá hối đoái thực
tế. Sự tăng giá hàng nội so với hàng ngoại có xu hướng làm giảm xuất khẩu ròng để bù
lại phần gia tăng xuất khẩu ròng do chính sách hạn chế thương mại trực tiếp gây ra.
Chính sách thương mại không làm thay đổi cả tiết kiệm và đầu tư, nó cũng không làm
thay đổi cán cân thương mại.
Các chính sách bảo hộ tác động đến khối lượng thương mại. Vì tỷ giá hối đoái thực tế
tăng, hàng hóa và dịch vụ chúng ta sản xuất tương đối đắt hơn so với hàng hóa và dịch vụ
nước ngoài. Do đó chúng ta xuất khẩu được ít hơn ở trạng thái cân bằng mới. Vì xuất
khẩu ròng không thay đổi, chúng ta cần nhập khẩu ít hơn. Như vậy chính sách bảo hộ
mậu dịch làm giảm cả khối lượng nhập khẩu lẫn khối lượng xuất khẩu.

23


CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI VIỆT NAM
II.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGOẠI HỐI THẾ GIỚI:
II.1.1. BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI THẾ GIỚI TRONG NĂM
2010:
i.

Cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng lớn trên thế giới

Tạp chí tiền tệ Châu Âu đã tiến hành một cuộc khảo sát với 11.716 tổ chức về tình
hình giao dịch ngoại hối toàn cầu trong năm 2010. Kết quả cuộc điều tra thường niên về
lĩnh vực kinh doanh ngoại hối toàn cầu của tạp chí Tiền tệ châu Âu (Euromoney) đã cho
thấy việc cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trên thị trường này. Tuy nhiên, đó vẫn tiếp

tục là nguồn lợi nhuận dồi dào cho các ngân hàng lớn trong thời kỳ khủng hoảng tài
chính và về sau này.
Ngân hàng Deutsche của Đức khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong năm thứ sáu
liên tiếp. UBS chịu đứng ở vị trí thứ hai và theo sau đó là Barclays Capital. Citi vượt qua
RBS để duy trì vị trí thứ tư của mình trong bảng xếp hạng.Trong rất nhiều năm, cuộc điều
tra đã cho thấy rằng chỉ có một số ít ngân hàng hàng đầu về giao dịch ngoại hối ngày
càng củng cố vai trò của mình và gia tăng thị phần.
Tuy nhiên, trong năm 2010, xu thể này đã bị đảo ngược
Trong cuộc khảo sát, thị phần của ba ngân hàng hàng đầu chỉ chiếm 40,44%, còn số
này là 45,99% trong năm 2009. Tình trạng tương tự cũng xảy ra với top 5 ngân hàng
hàng đầu, khi thị phần của các ngân hàng này giảm từ 61,5% xuống mức 54,63%.
Tuy nhiên, các ngân hàng top sau lại kinh doanh tốt trong năm nay. Thị phần của các
ngân hàng từ vị trí thứ 6 đến thứ 10 đã tăng từ 18,18% lên 22,53%. Tổng khối lượng giao
dịch của 10 ngân hàng đứng đầu chiếm 77,16% toàn thị trường và trong cuộc điều tra
năm 2009 con số này lên đến 79,68%.
Morgan Stanley đã thay thế vị trí của BNP Paribass để gia nhập vào đội ngũ 10 ngân
hàng hàng đầu mặc dù thị phần của ngân hàng này chỉ nhỉnh hơn so với ngân hàng của
Pháp khoảng 0,02%.
Các “tay chơi” kỳ cựu trong lĩnh vực này đang có xu hướng mở rộng thị trường giao
dịch thương mại điện tử, thị trường này hiện đang chiếm hơn 50% tổng giao dịch toàn
cầu.

24


Trong thị trường này, trong khi thị phần của Deutsche, Barclays và UBS giảm từ
72,56% xuống 57,65% thì các ngân hàng còn lại trong top 10 lại gia tăng thị phần của
mình từ 19,43% lên 27,62%.
Kết quả khảo sát này cho thấy, vị thế của các ngân hàng kỳ cựu trong thị trường giao
dịch điện tử không được như họ mong đợi. Như vậy, việc cạnh tranh trên thị trường này

có thể khốc liệt hơn.
Dưới đây là danh sách 10 ngân hàng hàng đầu trong thị trường giao dịch ngoại hối
năm 2009 & 2010:
Thứ tự

Năm 2010

Năm 2009

1

Deutsche Bank

Deutsche Bank

2

UBS

UBS

3

Barclays Capital

Barclays capital

4

Citi


RBS

5

RBS

Citi

6

JPMorgans

JPMorgans

7

HSBC

HSBC

8

Credit Suisse

Goldman Sachs

9

Goldman Sachs


Credit Suisse

10

Morgan Stanley

BNP Paribas

Ngoài ra, có một số các ngân hàng không thuộc top 10 đã có sự tiến triển rõ rệt. Trong
đó phải kể đến ngân hàng Montreal, ngân hàng này đã tăng trưởng ngoạn mục làm cho
thị phần của họ từ thứ 43 lên vị trí thứ 30.
Cũng theo cuộc khảo sát của Euromoney, tổng khối lượng giao dịch đã giảm nhẹ
trong năm nay từ 175,3 tỉ đô la xuống còn 167,3 tỉ đô la.
ii. Tình hình giao dịch ngoại hối ở Châu Á tăng mạnh
Tháng 9/2010, Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS đã tiến hành khảo sát và cho biết:
Nhật Bản và Sigapore đã vượt lên Thụy Sĩ ; đứng thứ 3 và thứ 4 trong top các thị trường
giao dịch tiền tệ lớn. Anh và Mỹ vẫn duy trì vị trí thứ 1 và thứ 2.
Giao dịch ngoại hối tại Tokyo chiếm 6,2% và Singapore chiếm 5,3% hoạt động giao
dịch ngoại hối trên toàn thế giới. Tuy nhiên, mức này vẫn còn khiêm tốn so với 36,7% tại
London và 17,9% tại New York.
Khối lượng giao dịch ngọai hối trên toàn thế giới tính đến tháng 4/2010 đạt 4 nghìn tỷ
USD/ ngày, tăng 20% so với lần khảo sát gần đây nhất vào năm 2007.(số liệu của BIS)
25


×